96
AL
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ * Kết luận nghiên cứu, luận văn cơ bản đã đạt được một số kết quả như sau:
CI
Qua quá trình thực hiện đề tài, đối chiếu với mục đích, nội dung và nhiệm vụ
- Trình bày được cơ sở lí luận của của HĐTN, HĐTN trong dạy học Vật lí; lí
FI
luận về năng lựcđịnh hướng nghề nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới, phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS thông qua tổ chức HĐTN và
OF
HĐTN, hướng nghiệp.
- Dựa vào các thành tố năng lực định hướng nghề nghiệp, luận văn đã xây dựng được các tiêu chí để đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh.
ƠN
- Điều tra được thực trạng hướng nghiệp, tổ chức HĐTN ở một số trường trên địa bàn huyện Mộ Đức và Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi.
- Dựa vào đặc điểm, cấu trúc của chương “Dòng điện trong các môi trường” -
NH
Vật lí 11 và các lí luận về HĐTN, tôi đã xây dựng được 8 HĐTN nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS khi học chương này là: Tìm hiểu về nghề mạ điện; Tìm hiểu về nghề hàn; Chế tạo cặp nhiệt điện và tính hệ số nhiệt điện động; Mạ đồng cho một vật; Tìm hiểu về bugi xe máy; Trải nghiệm về hàn hồ quang điện; Tìm
Y
hiểu về các linh kiện điện tử cơ bản và ứng dụng (điôt và tranzito); Chế tạo mạch
QU
chỉnh lưu dòng điện xoay chiều.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nên tôi chỉ thực hiện được 4 HĐTN là: Chế tạo cặp nhiệt điện và tính hệ số nhiệt điện động, Tìm hiểu về nghề mạ điện, Mạ đồng cho cho một vật; Tìm hiểu về nghề hàn. Qua thực nghiệm sư phạm với 37 HS lớp
̀M
11A8 trường THPT Trần Quang Diệu, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, tôi nhận thấy
KE
rằng: Các tiến trình thiết kế hoạt động là phù hợp với HS, điều kiện của nhà trường, các hoạt động đã làm bộc lộ và phát triển được năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh.
DA ̣Y
- Khảo sát sau khi tổ chức các HĐTN cho thấy, đa số HS đã xác định được năng
lực bản thân, biết chọn ngành nghề phù hợp, có kế hoạch học tập và rèn luyện cho tương lai. - Các HĐTN được thiết kế là tài liệu tham khảo rất bổ ích cho giáo viên dạy Vật
lí khi dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11.