Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu Khoa CNKT-NNCNC
Báo cáo đề tài NCKH
L
ước M3 (khối lượng vỏ bưởi ban đầu), túi lọc dùng để đựng lượng vỏ bưởi ban đầu có
FI CI A
khối lượng M1. Cho/nhúng lượng vỏ bưởi cần được sử dụng cho quá trình hấp phụ hoặc túi lọc đựng lượng vỏ bưởi ban đầu cần được sử dụng cho quá trình hấp phụ vào trong
cốc V1 (ml). Sau t (phút), lấy ra khỏi cốc V1 (ml) túi lọc chứa lượng vỏ bưởi đã hấp phụ hoặc lượng vỏ bưởi ban đầu sau quá trình hấp phụ, lượng vỏ bưởi này được cho vào túi lọc mới (M1). Treo túi lọc chứa lượng vỏ bưởi đã hấp phụ trong 15 phút cho dầu chảy ra
OF
hết sau đó ta đặt vào đĩa thủy tinh (khối lượng M2). Tiếp theo, ta đem đi gia nhiệt đến khối lượng không đổi ở 60 oC trong 2 giờ để bay hơi lượng nước hấp phụ trong mẫu. M4 là khối lượng hấp phụ sau khi gia nhiệt. M5 là khả năng hấp phụ của túi lọc trống sau khi
ƠN
hấp phụ. Khả năng hấp phụ cuối cùng được tính theo công thức:
QU Y
NH
Q = (M4 – M1 – M2 – M3 – M5)/ M3
Hình 2. 5 Mô hình ngâm, lọc mẫu với nước cất
Phương pháp xác định hàm lượng muối trong nước biển
KÈ
2.8.
M
Hình 2. 4 Mô hình ngâm, lọc mẫu với dầu diesel
Để xác định được lượng hấp phụ trong vật liệu vỏ bưởi bằng nước biển thì ta phải
biết được hàm lượng % muối trong nước biển, hàm lượng muối trong nước biển ở mỗi
Y
vùng và mỗi buổi sẽ khác nhau. Chính vì vậy chúng tôi kiểm tra bằng cách lấy nước biển
DẠ
ở bãi trước của thành phố Vũng Tàu vào 4 buổi khác nhau (sáng, trưa, chiều, tối) đem đi
TS. Tống Thị Minh Thu
Trang 35