33 minute read

1.3.6. Các giai đoạn của tiến trình dạy học dự án

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Sau đó tính điểm đánh giá đồng đẳng của mỗi thành viên theo công thức: Điểm đánh giá đồng đẳng = Tổng điểm đánh giá : số ngƣời tham gia đánh giá Sau đó tính điểm của các thành viên bằng công thức: Điểm thành viên = Điểm đánh giá nhóm + điểm đánh giá đồng đẳng 1.3.5.5. Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là internet, nguồn tài liệu tham khảo trở nên phong phú và đa dạng cả về nội dung lẫn thể loại. GV cần phải chuẩn bị trƣớc một số tài liệu tham khảo và công cụ trợ giúp HS. - Tài liệu tham khảo: tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh, website … - Công cụ trợ giúp: các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch dự án, phân công; các sản phẩm mẫu, nhật ký dự án, biểu mẫu theo dõi và báo cáo … 1.3.6. Các giai đoạn của tiến trình dạy học dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phƣơng pháp, ngƣời ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây là một cách phân chia dạy học dự án theo 5 bƣớc [20]: Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm - Tìm trong chƣơng trình hóa học THPT các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế. - Phát hiện những gì đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. - GV chia lớp học thành các nhóm, hƣớng dẫn ngƣời học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ giữa nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hƣớng đề tài để ngƣời học lựa chọn. Bước 2: Lập kế hoạch dự án - GV hƣớng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí…

… DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chƣơng trình, những kĩ năng tƣ duy bậc cao cần đạt đƣợc. Đặc biệt, đƣa ra đƣợc bộ câu hỏi dẫn dắt gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học. - Việc lập kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hƣớng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. Bước 3: Thực hiện dự án - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên - Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và chúng tác động qua lại lẫn nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. - Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu đƣợc qua quá trình làm việc. Nhƣ vậy, các kiến thức mà ngƣời học tích lũy sẽ đƣợc thực nghiệm qua thực tiễn. Bước 4: Thu thập kết quả, báo cáo sản phẩm - Kết quả thực hiện dự án có thể đƣợc viết dƣới dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp phích, thu hoạch, …) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế thành trang Web, - Các học sinh cần đƣợc tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy đƣợc thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân). - Sản phẩm của dự án có thể đƣợc trình bày giữa các nhóm ngƣời học, giới thiệu trong lớp, trong trƣờng hoặc ngoài xã hội nhƣ: báo cáo, thiết kế xây dựng, bài tiểu luận, bản thiết kế, trình bày nghệ thuật, ấn phẩm, bài trình diễn đa phƣơng tiện, … Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm - Giáo viên và HS đánh giá quá trình thực hiện dự án, kết quả của dự án dựa trên những sản phẩm thu đƣợc, đánh giá đồng đẳng để đƣa ra điểm đánh giá đồng đẳng, sau đó tính điểm cho từng thành viên. - GV hƣớng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.

Advertisement

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 1.3.7. Những nguyên tắc thiết kế bài dạy theo dạy học dự án a. Bám sát mục tiêu dạy học Khi thiết kế bài dạy theo dạy học dự án, GV cần phải căn cứ trên các mục tiêu dạy học: - Về kiến thức: DHDA giúp HS liên hệ kiến thức Hóa học với các vấn đề thực tế rộng lớn nhƣng không vì thế mà kiến thức trọng tâm bị xao nhãng và mờ nhạt. - Về kĩ năng: DHDA có ƣu điểm là giúp hình thành ở ngƣời học những kĩ năng mềm, những kĩ năng của thế kỉ 21. Vì vậy, bản thân GV cần xác định, qua dự án này, cần hình thành cho HS những kĩ năng nào là chủ yếu, để từ đó thiết kế ra những nhiệm vụ, hành động, giúp HS hình thành và rèn luyện kĩ năng đó. - Về thái độ: HS cần có thái độ tích cực trƣớc những vấn đề về môi trƣờng, xã hội và có những hành vi cụ thể, phù hợp. Từ đó, GV định hƣớng cho HS những nhiệm vụ cần thực hiện, những nhận định và giải pháp cho một vấn đề nào đó, những bài học rút ra từ những thông tin thu thập đƣợc qua việc giải quyết các vấn đề đó,… - Về năng lực: Qua DHDA học sinh hình thành cũng nhƣ phát triển đƣợc những năng lực gì, trong đó năng lực nào quan trọng nhất, cần thiết nhất. b. Định hướng vào người học, tạo điều kiện và cơ hội cho HS hoạt động hợp tác Theo PPDH truyền thống, GV nắm giữ tất cả kiến thức, rồi truyền tải đến HS. Nhƣng theo phƣơng pháp DHDA, GV cần thiết kế những hoạt động và nhiệm vụ mà ở đó GV đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời tƣ vấn và bạn cùng học. Một dự án hay là một dự án phải đặt HS vào những vai năng động, trong đó các em phải đƣa ra những quyết định, chủ động hoàn tất các phần công việc của dự án, làm việc, cộng tác với nhau và xây dựng kiến thức. Các dự án học tập phải có các hoạt động lấy HS làm trung tâm. Các hoạt động đó có thể là: - Mô phỏng, đóng vai, biểu diễn; - Xây dựng và thiết kế; - Tranh luận, thảo luận, phản biện,… Bên cạnh đó, GV cần có sự phối hợp với nhà trƣờng, phụ huynh HS,… để tổ chức các hoạt động tham quan tìm hiểu, dã ngoại,… giúp các em hoàn thành dự án một cách tốt nhất, đồng thời đem lại cho các em cơ hội hòa nhập với thế giới bên ngoài. c. Đảm bảo tính thực tiễn

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Đây là một đặc trƣng cơ bản của DHDA, tạo nên những ƣu điểm vƣợt trội của phƣơng pháp dạy học này. Để đảm bảo tính thực tiễn, GV cần lựa chọn những bài học mà nội dung của nó phản ánh những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Từ đó, xây dựng nên những dự án cho phép ngƣời học có cơ hội thể hiện những hiểu biết thực tế, vốn sống của mình; đồng thời, đòi hỏi ngƣời học phải vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Nội dung dự án phải gần gũi và phù hợp với điều kiện thực tế của ngƣời học. Mục đích mà dự án hƣớng đến chính là cuộc sống, giá trị của dự án là những nhận thức và thái độ về xã hội mà ngƣời học đang sống, những kĩ năng đó giúp ngƣời học định hƣớng nghề nghiệp cho tƣơng lai. Ý nghĩa xã hội của dự án là thƣớc đo sự thành công của dự án. d. Tích hợp công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) tham gia vào dự án không chỉ trong việc tìm kiếm thông tin hay xây dựng sản phẩm, trình bày sản phẩm, mà nó còn giúp ngƣời học lƣu trữ, phân tích và xử lý số liệu một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Với sự kết hợp âm thanh, đƣờng nét, màu sắc, … CNTT sẽ làm cho sản phẩm của HS trở nên sinh động và ý nghĩa, các em cũng có cơ hội thể hiện sức sáng tạo của mình. Những sản phẩm có ý nghĩa, bằng việc sử dụng CNTT sẽ đƣợc giới thiệu rộng rãi, đƣợc xã hội đón nhận, nhờ đó có ý nghĩa giáo dục, giá trị của sản phẩm đƣợc tăng lên nhiều lần. Bên cạnh đó, GV cần có sự hiểu biết về CNTT để vận dụng vào quá trình thiết kế bài dạy, đồng thời kịp thời hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện DHDA. e. Xây dựng kế hoạch đánh giá thường xuyên và liên tục Đánh giá dựa trên quan sát HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm, thảo luận, thuyết trình, … thông qua ghi chép, phản hồi của bạn học và tự đánh giá của chính bản thân các em. Từ đó, giúp GV biết đƣợc mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của HS; giúp GV điều chỉnh quá trình dạy, HS điều chỉnh quá trình học; qua đó GV cũng khẳng định và công nhận thành quả của HS, khuyến khích các em tự định hƣớng và hợp tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập. 1.3.8. Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được của một dự án Khác với các PPDH khác, DHDA hƣớng tới giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của đối tƣợng liên quan. Đây là tƣ duy rất phổ biến của con ngƣời thời đại ngày nay ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động thực tiễn: không chờ đợi và đối phó một cách thụ động các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn mà chủ động đƣơng

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL đầu, chủ động thích ứng và phát triển, thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống. Để một dự án đảm bảo thành công thì dự án cần phải đạt đƣợc các yêu cầu sau đây: - Dự án học tập phải gắn với nội dung dạy học của chƣơng trình môn học. - Dự án phải gắn với thực tiễn cuộc sống. - Dự án phải thiết kế đƣợc các nhiệm vụ cụ thể cho HS. - Qua các hoạt động của dự án HS tiếp thu đƣợc kiến thức của môn học. - Dự án phải đảm bảo tính khả thi - Dự án phải có các sản phẩm cụ thể. 1.3.9. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án 1.3.9.1. Những ưu điểm của dạy học theo dự án DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ƣu điểm nổi trội: - DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy với hành động, nhà trƣờng với xã hội, từ đó làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn. - DHDA phát huy đƣợc tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học - DHDA tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời học rèn luyện và phát triển. - DHDA giúp ngƣời học phát triển khả năng giao tiếp, năng lực đánh giá, vận dụng kiến thức - DHDA giúp HS rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. 1.3.9.2. Những hạn chế của dạy học theo dự án Bên cạnh các ƣu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc phục nhƣ sau: - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tƣợng, hệ thống, cũng nhƣ rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - DHDA phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA không thay thế cho các PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phƣơng tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 1.4. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT 1.4.1. Khái niệm năng lực Trong chƣơng trình dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, khái niệm năng lực đƣợc sử dụng nhƣ sau [2, tr196]: - Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học đƣợc mô tả thông qua các năng lực cần hình thành. - Trong chƣơng trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản đƣợc liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. - Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn. - Mục tiêu hình thành năng lực định hƣớng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung hoạt động và hành động dạy học về mặt phƣơng pháp. - Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống. - Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học. - Mức độ phát triển năng lực có thể đƣợc xác định trong các chuẩn: đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt đƣợc những gì. - Năng lực đƣợc quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất ngƣời học, kiến thức và kĩ năng) đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loạt công việc nào đó. - Năng lực của ngƣời học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ,… và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống. 1.4.2. Các loại năng lực 1.4.2.1. Năng lực chung Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này đƣợc hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con ngƣời, quá trình giáo dục và

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các năng lực này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Mối quan hệ giữa nội dung và năng lực đƣợc mô tả theo bảng sau [1, tr15-21]: Bảng 1.1. Bảng mô tả mối quan hệ giữa nội dung và năng lực chung Học nội dung chuyên môn

Học phƣơng pháp –chiến lƣợc Học giao tiếp–Xã hội Học tự trải nghiệm đánh giá

- Các tri thức chuyên môn (các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối quan hệ…) - Các kỹ năng chuyên môn - Úng dụng, đánh giá chuyên môn

- Lập kế hoạch học tập, kếhoạch làm việc - Các phƣơng pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin - Các phƣơng pháp chuyên môn - Làm việc trong nhóm - Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phƣơng diện xã hội, - Học cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột - Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu. - XD kế hoạch phát triển cá nhân. - Đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hoá, lòng tựtrọng …

Năng lực chuyên môn

Năng lực phƣơng Năng lực xã hội Năng lực nhân cách

pháp

* Theo chương trình GDPT tổng thể

Các năng lực chung đƣợc biểu hiện cụ thể theo bảng dƣới đây [4, tr40-45]:

Bảng 1.2. Bảng mô tả các năng lực chung Năng lực Biểu hiện 1. Năng lực tự chủ và tự học

1.1. Tự lực 1.2. Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng 1.3. Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình 1.4. Tự định hƣớng nghề nghiệp 1.5. Tự học, tự hoàn thiện

2. Năng lực giao tiếp và hợp tác

2.1. Xác định mục đích, nội dung, phƣơng tiện và thái độ giao tiếp 2.2. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL hóa giải các mâu thuẫn 2.3. Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác 2.4. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản Thân ái, 2.5. Xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác 2.6. Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác 2.7. Đánh giá hoạt động hợp tác 2.8. Hội nhập quốc tế 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

3.1. Nhận ra ý tƣởng mới 3.2. Phát hiện và làm rõ vấn đề 3.3. Hình thành và triển khai ý tƣởng mới 3.4. Đề xuất, lựa chọn giải pháp 3.5. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề 3.6. Tƣ duy độc lập 1.4.2.2. Năng lực chuyên biệt môn Hóa học Năng lực chuyên biệt là những năng lực đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trƣờng đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn của một hoạt động nhƣ toán, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,… Nhƣ vậy, năng lực chuyên biệt là sản phẩm của một môn học cụ thể, đƣợc hình thành và phát triển do một lĩnh vực hoạt một môn học nào đó [1, tr41-46].

Bảng 1.3. Bảng mô tả các năng lực chuyên biệt môn Hóa học

Các năng lực STT chuyên biệt Mô tả năng lực Các mức độ thể hiện 1 Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực sử dụng biểu tƣợng hóa học; - Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học; - Năng lực sử dụng - Nghe và hiểu đƣợc nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tƣợng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc phân tử các chất, liên kết hóa học …) - Viết và biểu diễn đúng công thức hóa

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL danh pháp hóa học. học của các hợp chất vô cơ và hữu cơ, các dạng công thức (CTPT, CTCT, công thức lập thể …), đồng đẳng, đồng phân … - Hiểu và rút ra đƣợc các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. - Trình bày đƣợc các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu đƣợc ý nghĩa của chúng. - Vận dụng ngôn ngữ hóa học trong các tình huống mới. 2 Năng lực thực hành hóa học

- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn; - Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện - Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng thí nghiệm. - Nhận dạng và lựa chọn đƣợc dụng cụ và hóa chất để làm thí nghiệm. - Hiểu đƣợc tác dụng và cấu tạo của các dụng dụ và hóa chất cần thiết để làm thí nghiệm. - Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các thí nghiệm. - Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu đƣợc tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. - Tiến hành độc lập một số thí nghiệm hóa học đơn giản. - Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo viên một số thí nghiệm phức tạp. - Biết cách quan sát, nhận ra đƣợc các

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL tƣợng thí nghiệm và rút ra kết luận; - Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm.

hiện tƣợng thí nghiệm. - Mô tả chính xác các hiện tƣợng thí nghiệm. - Giải thích một cách khoa học các hiện tƣợng thí nghiệm đã xảy ra, viết đƣợc các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. 3 Năng lực tính toán

- Tính toán theo khối lƣợng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng. - Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng. - Tìm ra đƣợc mối quan hệ và thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các phép toán học. - Vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học. - Vận dụng đƣợc thành thạo các phƣơng pháp bảo toàn (BTKL, BTĐT, BTE …) trong việc tính toán giải các bài toán hóa học - Xác định mối tƣơng quan giữa các chất hóa học tham gia vào phản ứng với các thuật toán để giải đƣợc với các dạng bài toán hóa học đơn giản. - Sử dụng thành thạo phƣơng pháp đại số trong toán học và mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. - Sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học và áp dụng trong các tình huống thực tiễn. 4 Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

- Phân tích đƣợc tình huống trong học tập môn hóa học; Phát hiện và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học. - Xác định đƣợc và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ - Phân tích đƣợc tình huống trong học tập, trong cuộc sống. - Phát hiện và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL đề hóa học. - Đề xuất đƣợc các giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện. - Lập đƣợc kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản. - Thực hiện đƣợc kế hoạch đã đề ra, có sự hỗ trợ của GV. - Thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện đó. - Đƣa ra các kết luận chính xác và nhanh gọn nhất.

- Đề xuất đƣợc các giả thuyết khoa học khác nhau. - Lập đƣợc kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra trên cơ sở biết kết hợp các thao tác tƣ duy và các phƣơng pháp phán đoán, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những vấn đề mới. - Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trong nhóm. - Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới. 5 Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

- Có năng lực hệ thống hóa kiến thức. - Năng lực phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. - Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức - Có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. - Định hƣớng đƣợc các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý nghĩa rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích. - Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.

- Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thƣờng thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng. - Tìm mối liên hệ và giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác. - Chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó.

1.4.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

1.4.3.1. Khái niệm Năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) hóa học vào cuộc sống là một trong năm năng lực chuyên biệt của môn Hóa học đối với HS THPT. Trong các nghiên cứu trƣớc đây, đã có nhiều tác giả đƣa ra khái niệm về NLVDKT nhƣ sau: Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống là khả năng hệ thống hóa và phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội dung thuộc tính của kiến thức đó để lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội [30, tr18].

NLVDKT của HS cũng đƣợc coi là khả năng mà HS biết huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề của đời sống một cách có hiệu quả.

Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm NLVDKTHH vào cuộc sống là khả năng huy động kiến thức Hóa học tổng hợp để giải quyết được những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 1.4.4.2. Các thành tố của năng lực vận dụng kiến thức Theo nghiên cứu, chúng tôi cho rằng NLVDKT vào cuộc sống có các thành tố sau: - Nhận biết đƣợc vấn đề thực tiễn cuộc sống - Xác định đƣợc các kiến thức liên quan đến các vấn đề thực tiễn cuộc sống - Tìm tòi, khám phá các kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn cuộc sống - Giải thích, phân tích, đánh giá vấn đề thực tiễn cuộc sống - Đề xuất biện pháp, thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới. 1.4.4.3. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống NLVDKTHH vào cuộc sống của HS THPT có các biểu hiện cụ thể nhƣ sau [5]: - HS hệ thống hóa đƣợc kiến thức, biết phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học. Vận dụng kiến thức chính là lựa chọn một cách phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. - Nắm đƣợc các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức đó đã đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. - Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng. - Tìm mối liên hệ và giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực trên dựa vào kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. - Chủ động, sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu biết tham gia NCKH giải quyết các vấn đề đó. 1.4.4.4. Các tiêu chí đánh giá NLVDKT vào cuộc sống Để đánh giá mỗi một năng lực, mỗi GV cần xây dựng các tiêu chí đánh giá tƣơng ứng với từng mức độ khác nhau của năng lực. Sau đây là các tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống [17]:

1 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Bảng 1.4. Bảng mô tả các tiêu chí đánh giá NLVDKT vào cuộc sống của HS Thành tố NLVDKT

Mức Tiêu chí đánh giá

độ Gán điểm 1. Nhận biết đƣợc vấn đề thực tiễn

N1 Chƣa trình bày đƣợc rõ ràng vấn đề thực tiễn, chỉ mới nhắc lại đƣợc vấn đề.

0 N2 Trình bày đƣợc một số nội dung liên quan đến thực tiễn. 1 N3 Nhận diện một cách chính xác các vấn đề thực tiễn; phân tích rõ ràng, chính xác bản chất của vấn đề đó. Chỉ ra đƣợc mâu thuẫn trong vấn đề. 2 2. Xác định đƣợc các kiến thức liên quan đến các vấn đề thực tiễn

X1 Chƣa xác định đƣợc các kiến thức liên quan đến vấn đề, chƣa hiểu rõ vấn đề cần tham khảo hay huy động những kiến thức nào. 0

X2 Đã xác định đƣợc một số kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn.

X3 Đã xác định đƣợc các kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn. Liệt kê đƣợc các kiến thức đó và phân tích, thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa các kiến thức liên quan. 2 3. Tìm tòi, khám phá các kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn

Không biết đặt câu hỏi trƣớc một vấn đề nào đó nảy sinh do T1

đó HS không biết cách tìm câu trả lời cho vấn đề. 0 T2

Đã biết đặt câu hỏi và lựa chọn các câu hỏi; có thể đề xuất các câu hỏi mới, biết tìm kiến thức để trả lời một phần vấn đề còn thắc mắc. 1 T3

Biết cách chủ động thu thập, tìm kiếm các bằng chứng khoa học, nghiên cứu cơ sở khoa học của các vấn đề thực tiễn để tìm câu trả lời cho vấn đề mình nghiên cứu. 2 4. Giải thích, phân tích, đánh giá vấn đề thực tiễn

G1 Chƣa giải thích đƣợc cơ sở khoa học, bản chất của các sự vật, hiện tƣợng trong thực tiễn có liên quan đến bài học hoặc phát sinh trong cuộc sống. 0

G2 Có thể giải thích hoặc phân tích một phần vấn đề, qua đó có thể đƣa ra một số ý tƣởng để giải quyết vấn đề liên quan. 1

0 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL G3

Giải thích chính xác, rõ ràng cơ sở khoa học của các sự vật hiện tƣợng và các ứng dụng khoa học trong tự nhiên và trong cuộc sống sản xuất. 2 5. Đề xuất biện pháp, thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới

Đ1 Chƣa đề xuất đƣợc biện pháp hoặc đề xuất không mang tính khả thi và xa rời thực tế.

Đ2 Đã đƣa ra một số đề xuất mang tính khả thi, đề ra các biện pháp kiểm chứng giả thuyết nhƣng chƣa thực hiện giải quyết vấn đề. 1

Đ3 Đề xuất đƣợc các biện pháp hợp lý; thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn hiệu quả và đề xuất đƣợc vấn đề mới. 2

1.4.4.5. Lợi ích của việc phát triển NLVDKTHH vào cuộc sống cho HS Năng lực VDKTHH vào cuộc sống mang lại cho HS rất nhiều lợi ích quan trọng đó là:

- Gây hứng thú học tập cho HS - HS sẽ ghi nhớ và hiểu sâu các kiến thức đã đƣợc học - HS biết lập kế hoạch và GQVĐ học tập, vận dụng vào giải quyết những vấn đề tƣơng tự - HS biết VDKTHH để phát hiện và tự giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống - Phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức cho HS - Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp kiến thức vận dụng vào thực tiễn - Phát triển năng lực phát hiện các nội dung kiến thức Hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề, lĩnh vực khác nhau - Phát triển năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức Hóa học để giải thích - Phát triển năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn cuộc sống - Phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 1.4.4.6. Một số biện pháp phát triển NLVDKT vào cuộc sống cho HS Khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức trong thực tiễn cuộc sống. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS nhƣ sau: - Trƣớc hết, GV cần trang bị cho HS nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc. - GV cần đƣa ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ đến khó, tăng cƣờng các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể, mang tính thời sự, tăng cƣờng câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu HS sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp, … - GV cần tạo điều kiện cho HS tự mình đƣa ra những tình huống cần giải quyết cho các bạn cùng nhóm, lớp. - Khuyến khích HS lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang tính thực tiễn, thời sự; tổ chức lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả. 1.5. Vai trò của Hóa học trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống cho học sinh Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Hóa học là môn học có giá trị thực tiễn cao nhất, Hóa học hiện diện hầu nhƣ mọi ngóc ngách của cuộc sống. Bởi vậy, Hóa học có vai trò rất lớn trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống cho học sinh: - Hóa học cung cấp hệ thống kiến thức gắn với thực tiễn cuộc sống, hệ thống kĩ năng thực hành thí nghiệm. - Quá trình học tập Hóa học sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. - HS sẽ định hƣớng rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống. - HS sẽ phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thƣờng thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng; từ đó giúp các em trong việc định hƣớng nghề nghiệp sau này.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Nhờ Hóa học, các em tìm đƣợc mối liên hệ và giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. - HS sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. 1.6. Vai trò của DHDA trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống cho học sinh Dựa vào các thành tố, các biểu hiện của nhƣ các biểu hiện của NLVDKT vào cuộc sống, chúng ta thấy phƣơng pháp DHDA có thể đáp ứng sự mong đợi của GV. Khi giải quyết nhiệm vụ của dự án, HS đƣợc phát triển toàn diện các NL chung cũng nhƣ NLVDKT. Qua tìm hiểu cơ sở lí luận của DHDA, chúng tôi thấy vai trò của DHDA trong việc phát triển NLVDKTHH của HS đƣợc thể hiện nhƣ sau: - Giúp HS biết hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. - Giúp HS biết lựa chọn những nội dung kiến thức phù hợp với nội dung của dự án để thực hiện nhiệm vụ dự án. - DHDA cũng giúp HS chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp và cách thức giải quyết vấn đề, có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn, bƣớc đầu nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. - Bộ câu hỏi định hƣớng trong DHDA chứa các câu hỏi mở, đòi hỏi HS huy động kiến thức đã có và kinh nghiệm để giải quyết, từ đó hoàn thành dự án. - DHDA giúp tạo điều kiện cho HS nghiên cứu các vấn đề thực tế cuộc sống, HS hiểu rõ cuộc sống quanh mình, thông qua việc VDKT hóa học để giải quyết. 1.7. Thực trạng dạy học dự án môn Hóa học với việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống của HS ở trƣờng THPT. Kết quả thăm dò ý kiến HS, chúng tôi thấy: - Hầu hết HS đều nhận định rằng GV khi dạy Hóa thỉnh thoảng hoặc hiếm khi liên hệ kiến thức đang học với thực tiễn cuộc sống, hiếm khi giao bài tập thực tiễn, hiếm khi khuyến khích các em vận dụng kiến thức vào thực tế.

This article is from: