22 minute read

Hình 1.3. Biểu đồ về mức độ sử dụng phƣơng pháp DHDA ở trƣờng THPT

Next Article
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Về mức độ sử dụng: Có tới 79,17% GV chƣa sử dụng PPDHDA; 20,83% GV đã sử dụng dạy học PPDHDA nhƣng còn ở mức độ hiếm khi sử dụng. Mức độ sử dụng PP DHDA Không sử dụng Hiếm khi Hình 1.3. Biểu đồ về mức độ sử dụng phƣơng pháp DHDA ở trƣờng THPT Nhƣ vậy, tuy DHDA còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhƣng DHDA thực sự là một PPDH hay, có nhiều ƣu điểm nổi trội, giúp ngƣời GV dạy học hƣớng vào mục tiêu lấy ngƣời học làm trung tâm, phát triển ngƣời học một cách toàn diện. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng này, chúng tôi đã trình bày quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng của DHDA; cơ sở lí luận và thực tiễn của PPDHDA với việc vận dụng DHDA trong dạy học hóa học THPT. Đồng thời, trong chƣơng này, chúng tôi cũng đã trình bày về năng lực chung cũng nhƣ năng lực chuyên biệt của môn Hóa học của HS THPT. DHDA là một trong những phƣơng pháp dạy học tích cực, hƣớng đến phát triển những kĩ năng của thế kỉ 21, chuẩn bị những hành trang tốt nhất cho HS bƣớc vào cuộc sống lao động sau này. DHDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tƣ duy với hành động, nhà trƣờng với xã hội; tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của ngƣời học. Chúng tôi đã trình bày khái niệm, phân loại, đặc điểm và cách đánh giá trong DHDA, hồ sơ bài dạy cũng nhƣ các giai đoạn tiến trình DHDA. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích những ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp này khi áp dụng vào thực tế.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Ngoài ra, luận văn cũng đã điều tra, phân tích thực trạng sử dụng PPDHDA, sự phát triển NLVDKTHH vào cuộc sống cho HSTHPT ở 3 trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3, Quỳnh Lƣu 2 và Nguyễn Đức Mậu. Những cơ sở lí luận và thực tiễn ở trên sẽ đƣợc chúng tôi vận dụng trong quá trình thiết kế và thực hiện dự án học tập trong giảng dạy hóa học lớp 10 THPT ở chƣơng 2 sau đây.

Advertisement

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC HÓA HỌC 10 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO CUỘC SỐNG CHO HỌC SINH 2.1. Phân tích về chƣơng trình hóa học 10 THPT 2.1.1. Mục tiêu xây dựng chương trình hóa học phổ thông Môn Hóa học ban cơ bản trƣờng THPT cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản hiện đại thiết thực về hóa học, gắn với đời sống. Nội dung môn Hóa học giúp HS có học vấn phổ thông tƣơng đối toàn diện để có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học trong đời sống lao động thƣờng ngày và góp phần hình thành năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách ngƣời lao động. Chƣơng trình chuẩn môn hóa học giúp HS đạt đƣợc [23, tr41-43]: a. Kiến thức: Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hóa học Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hóa học ở cấp THCS, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực ở mức độ thích hợp về hóa đại cƣơng, hóa vô cơ và hóa hữu cơ. b. Kĩ năng: Phát triển và rèn luyện cho HS các kĩ năng nhƣ: - Kĩ năng quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả thí nghiệm. - Kĩ năng làm việc với các tài liệu SGK và tài liệu tham khảo hóa học. - Kĩ năng thực hành một số thí nghiệm hóa học đơn giản. - Kĩ năng làm việc hợp tác trong nhóm nhỏ để hoàn thành nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu. - Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hằng ngày có liên quan đến hóa học. c. Thái độ: Tiếp tục hình thành ở HS những thái độ tích cực nhƣ: - Sự say mê, hứng thú học tập bộ môn Hóa học - Có ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. - Biết nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Luôn vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động ngƣời khác cùng thực hiện. * Theo chƣơng trình GDPT mới có những điểm khác: Môn Hóa học hình thành và phát triển ở HS năng lực Hóa học; đồng thời góp phần cùng các môn học khác, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân [4, tr5]. 2.1.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình hóa học phổ thông 2.1.2.1. Theo chương trình GDPT hiện hành Để xây dựng chƣơng trình hóa học THPT cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây [23, tr5-13]: a. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại Đảm bảo tính khoa học là nguyên tắc quan trọng xuất phát điểm cho sự lựa chọn nội dung nội dung và cấu trúc chƣơng trình hóa học. Đây là nguyên tắc đảm bảo tính khách quan của sự lựa chọn nội dung học tập và sự tƣơng quan hợp lý giữa tính cơ bản với mức độ hiện đại của nội dung học tập. Đảm bảo tính cơ bản là phải đƣa vào chƣơng trình những kiến thức cơ bản nhất của hóa học nhƣ hệ thống các khái niệm hóa học cơ bản, các định luật, học thuyết hóa học làm cơ sở để nghiên cứu về thành phần, cấu tạo chất và các quá trình biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ cơ bản nhất. Thông qua hệ thống kiến thức này mà HS có đƣợc phƣơng pháp nhận thức, học tập và nghiên cứu hóa học ở mức độ phổ thông, cơ bản ban đầu. Tính cơ bản của chƣơng trình đƣợc thể hiện rõ qua nội dung chƣơng trình hóa học THCS nhằm hình thành các khái niệm hóa học cơ bản nhất. Đảm bảo tính hiện đại của chƣơng trình là phải đƣa trình độ của môn học tiến gần với trạng thái phát triển hiện tại của ngành khoa học đó, tức là cần đƣa vào môn học những quan điểm, học thuyết khoa học tiên tiến làm sáng tỏ trong đó những phƣơng pháp nhận thức, tƣ duy hóa học và các quy luật của nó. Khi đƣa vào môn học hệ thống kiến thức cơ bản cần chú ý đến tính đúng đắn, tính hiện đại của các khái niệm, sự kiện, nội dung đƣợc lựa chọn và những bƣớc đi biện chứng của sự nghiên cứu, phát triển của các kiến thức.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học bao gồm một số nguyên tắc bộ phận nhƣ: - Nguyên tắc đảm bảo vai trò chủ đạo của lý thuyết trong dạy học - Nguyên tắc đảm bảo sự tƣơng quan hợp lý giữa nội dung lí thuyết và các sự kiện - Nguyên tắc đảm bảo sự tƣơng quan hợp lý giữa nội dung kiến thức lý thuyết và thực hành hóa học, rèn luyện kĩ năng hóa học. b. Nguyên tắc đảm bảo tính tư tưởng Để đảm bảo nguyên tắc này thì nội dung môn học phải mang tính giáo dục và góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo ngƣời lao động Việt Nam phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo có khả năng cộng tác và hòa nhập với thế giới. Nguyên tắc này cũng yêu cầu chỉ ra tính không căn cứ của các quan điểm duy tâm về tự nhiên và xã hội, tố cáo những hành vi sử dụng hóa chất, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật với mục đích cá nhân đi ngƣợc lại lợi ích của nhân loại, phá hủy xã hội, thiên nhiên, môi trƣờng, con ngƣời nhƣ chế tạo vũ khí hóa học, vũ khí hạt nhân, thuốc gây nghiện, sử dụng các chất độc trong chế biến thực phẩm… Ngoài ra, nguyên tắc này cũng yêu cầu nâng cao tính tƣ tƣởng, tính giáo dục của nội dung môn học sẽ tạo điều kiện cho HS hiểu đầy đủ nội dung các quan điểm triết học Mác – Lênin, các văn kiện của Đảng về đƣờng lối phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới. c. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và giáo dục kĩ thuật tổng hợp Nguyên tắc này xác định mối liên hệ chặt chẽ của nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống, xây dựng đất nƣớc và chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động. Để thực hiện đƣợc nguyên tắc này trong dạy học, môn hóa học phổ thông cần đƣa các nội dung sau: - Những cơ sở chung của nền sản xuất hóa học. - Hệ thống khái niệm kĩ thuật, công nghệ hóa học cơ bản và các ngành sản xuất hóa học cụ thể. - Những kiến thức về ứng dụng thực tiễn phản ánh mối liên hệ của hóa học với đời sống, của khoa học với sản xuất, những thành tựu của chúng và phƣơng hƣớng phát triển trong tƣơng lai. - Hệ thống kiến thức làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa hóa học, sự nghiệp hóa học hóa nền kinh tế quốc dân nhƣ là yếu tố quan trọng của cách mạng khoa học kĩ thuật. - Những kiến thức về bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng bằng phƣơng tiện hóa học.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Những tƣ liệu học tập cho phép giới thiệu về những nghề nghiệp hóa học cơ bản, thông thƣờng và thực hiện nhiệm vụ hƣớng nghiệp cho HS. d. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm Nguyên tắc đảm bảo tính sƣ phạm đƣợc thực hiện bằng ba nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc phân chia mức độ khó khăn của nội dung môn học - Nguyên tắc phát triển khái niệm. - Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử Việc đảm bảo nguyên tắc tính sƣ phạm, vừa sức của chƣơng trình đƣợc thể hiện trong cấu trúc chƣơng trình theo nguyên tắc đƣờng thẳng và đồng tâm. Kiểu cấu trúc này có điều kiện phân chia mức độ khó khăn phức tạp của nội dung kiến thức, phát triển mở rộng dần nội dung của khái niệm và trình bày một lần với các nội dung đơn lẻ. e. Nguyên tắc đảm bảo tính đặc trưng môn học hóa học Nguyên tắc đảm bảo tính đặc trƣng môn học hóa học yêu cầu cần phải chú trọng đến thí nghiệm hóa học, kết hợp thí nghiệm hóa học với tƣ duy lí thuyết tạo điều kiện cho HS dự đoán khoa học, phát triển kĩ năng và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học hóa học. Ngoài ra, việc sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa cũng đƣợc chú ý trong trình bày nội dung học tập và đƣợc sử dụng nhƣ một dạng đặc biệt của thực nghiệm hóa học khi nghiên cứu các khái niệm trừu tƣợng, mô tả các hạt cơ bản trong nguyên tử, các quá trình biến đổi, diễn biến của phản ứng hóa học. 2.1.2.2. Theo chương trình Hóa học GDPT mới a. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển Chƣơng trình môn Hóa học kế thừa và phát huy ƣu điểm của chƣơng trình hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chƣơng trình môn học của các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, khoa học hóa học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. Chƣơng trình môn Hóa học ở cấp THPT chú trọng trang bị cho HS các kiến thức cơ sở hóa học chung về cấu tạo, tính chất, ứng dụng của các đơn chất, hợp chất để học sinh giải thích đƣợc bản chất của quá trình biến đổi hóa học ở mức độ cần thiết.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL b. Bảo đảm tính thực tiễn Chƣơng trình môn Hóa học đề cao tính thực tiễn tránh khuynh hƣớng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phƣơng pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp HS có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc sống. c. Bảo đảm thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp Chƣơng trình môn Hóa cụ thể hóa mục tiêu giáo dục định hƣớng nghề nghiệp. Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức hóa học chuyên sâu, chƣơng trình lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập, giúp HS tìm hiểu sâu hơn các tri thức hóa học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có tác dụng chuẩn bị cho định hƣớng nghề nghiệp. d. Phát huy tính tích cực của học sinh Các phƣơng pháp giáo dục của môn hóa góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, nhằm hình thành năng lực hóa học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đƣợc quy định trong chƣơng trình tổng thể. 2.1.3. Nội dung, cấu trúc logic của chương trình hóa học 10 THPT * Chương trình Hóa học 10 THPT hiện hành bao gồm 7 chƣơng, cụ thể là [23, tr41-43]: Chương 1: Nguyên tử Nội dung của chƣơng nhằm hình thành khái niệm nguyên tử với các nội dung về thành phần cấu tạo, kích thƣớc, khối lƣợng, hạt nhân nguyên tử, nguyên tố hóa học, obital nguyên tử, vỏ nguyên tử,… Nếu nhƣ ở THCS, khái niệm về các loại hạt cơ bản cấu tạo nên nguyên tử đƣợc hình thành để HS thừa nhận nguyên tử có cấu tạo phức tạp thì ở chƣơng này các khái niệm về nguyên tử đƣợc nghiên cứu sâu sắc theo các quan điểm hiện đại và nội dung của nó đã trở thành cơ sở lý thuyết để nghiên cứu các chƣơng tiếp theo trong chƣơng trình. Các khái niệm về hạt nhân nguyên tử, lớp vỏ electron, obital nguyên tử, cấu hình electron,… luôn đƣợc đề cập đến trong việc hình thành khái niệm khác và giải thích, dự đoán tính chất các chất đƣợc nghiên cứu trong chƣơng trình. Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn Bảng tuần hoàn các NTHH đƣợc xây dựng trên cơ sở sự tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử và nguyên tắc sắp xếp các electron vào lớp vỏ nguyên tử. Sự biến thiên của

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL điện tích hạt nhân dẫn đến sự biến thiên tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố và là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất các nguyên tố. Đây cũng chính là nội dung định luật tuần hoàn các NTHH. Đây cũng là cơ sở lí thuyết chủ đạo giúp cho việc dự đoán, giải thích tính chất các chất, sự biến thiên tính chất các nhóm nguyên tố A, B đƣợc nghiên cứu trong chƣơng trình. Chương 3: Liên kết hóa học Các kiến thức về cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn là cơ sở để hình thành các khái niệm về liên kết hóa học, nguyên nhân hình thành liên kết, các dạng liên kết và bản chất của chúng theo quan điểm của các học thuyết hóa học hiện đại. Khái niệm số oxi hóa, hóa trị đƣợc hình thành để chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử. Các kiến thức về liên kết hóa học, các dạng mạng tinh thể để giúp HS xác định và mô tả đƣợc cấu trúc phân tử các chất nghiên cứu và từ đó mà dự đoán, lí giải tính chất vật lí, tính chất hóa học của các chất. Chương 4: Phản ứng oxi hóa – khử Trên cơ sở các kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, khái niệm hóa trị và số oxi hóa mà khái niệm phản ứng hóa học nói chung, phản ứng oxi hóa – khử nói riêng đƣợc xem xét một cách khoa học và đi sâu vào bản chất của chúng. Định nghĩa về phản ứng oxi hóa – khử, các khái niệm về sự oxi hóa, sự khử, chất oxi hóa, chất khử cũng thể hiện đầy đủ và sâu sắc hơn so với khái niệm đã nghiên cứu ở THCS. Sự phân loại phản ứng hóa học cũng đƣợc đề cập ở mức độ khái quát cao hơn khi dựa vào cơ sở sự thay đổi số oxi hóa để chia phản ứng thành 2 loại: phản ứng oxi hóa – khử và không phải phản ứng oxi hóa – khử. Chương 5: Nhóm Halogen và Chương 6: Nhóm oxi Nội dung 2 chƣơng này nghiên cứu về 2 nhóm nguyên tố phi kim quan trọng và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhằm vận dụng lí thuyết chủ đạo để dự đoán, giải thích tính chất các đơn chất, hợp chất của các nguyên tố trong nhóm và sự biến thiên tính chất các nguyên tố trong nhóm. Các kiến thức về các nhóm nguyên tố này còn giúp cho việc hoàn thiện dần các kiến thức lí thuyết chủ đạo nhƣ các khái niệm về các loại phản ứng oxi hóa – khử, các dạng liên kết, dạng mạng tinh thể… Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Các khái niệm đƣợc hình thành trong chƣơng trình nhằm nghiên cứu mặt động học của quá trình biến đổi chất. Các khái niệm đƣợc xem xét toàn diện cả 2 mặt định tính và

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL định lƣợng. Các kiến thức về tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học là cơ sở để hiểu đƣợc các biện pháp kĩ thuật đƣợc áp dụng trong sản xuất hóa học. * Chương trình Hóa học 10 THPT mới kế thừa, phát triển và bổ sung nội dung, cấu trúc chƣơng trình hóa học 10 hiện hành gồm 7 nội dung nhƣ sau: + Cấu tạo nguyên tử + Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học + Liên kết hóa học + Năng lƣợng hóa học + Tốc độ phản ứng hóa học + Phản ứng oxi hóa – khử + Nguyên tố nhóm VIIA Nhƣ vậy, so với chƣơng trình hiện hành, chƣơng trình lớp 10 THPT mới có bổ sung thêm nội dung “năng lƣợng hóa học”, chỉ nghiên cứu nhóm VIIA, chuyển nội dung nhóm Oxi – Lƣu huỳnh sang chƣơng trình lớp 11. Nhìn chung, chƣơng trình Hóa học 10 THPT luôn có sự đổi mới và bổ sung một số nội dung để đảm bảo tính khoa học hiện đại và thực tiễn của chƣơng trình. 2.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10 THPT 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để dạy học dự án DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi sự tự lực cao của HS nên không thể áp dụng cho mọi bài học trong chƣơng trình. Lựa chọn bài phù hợp để tiến hành DHDA là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án. Dƣới đây là các nguyên tắc lựa chọn nội dung bài phù hợp. 2.2.1.1. Nội dung bài phải có tính thực tiễn Nguyên tắc đầu tiên là tính thực tiễn của nội dung học tập. Bởi vì DHDA là phƣơng pháp dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn. Cuộc sống vốn ẩn chứa rất nhiều điều bí ẩn, việc dạy học giúp HS khám phá ra những điều bí ẩn đó chính là kích thích trí tò mò, ham hiểu biết, hứng thú nghiên cứu, khám phá của HS. Ngƣời GV luôn phải nhìn thấy những vấn đề của thực tiễn liên quan đến nội dung học tập. Đó là những vấn đề toàn cầu (khủng hoảng năng lƣợng, ô nhiễm môi trƣờng…),

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL những vấn đề của quốc gia dân tộc, những vấn đề liên quan đến địa phƣơng, liên quan đến chính cuộc sống của các em. Từ đó, xây dựng nên những dự án không những lôi cuốn các em về nhận thức mà cả về hành động thiết thực, góp phần xây dựng và bảo vệ quê hƣơng, chung tay vì một hành tinh xanh và tránh đi những việc làm tiêu cực hủy hoại môi trƣờng sống. 2.2.1.2 Nội dung bài phải thiết thực, hữu ích đối với người học Dự án càng thiết thực và hữu ích bao nhiêu thì càng thu hút sự quan tâm, hứng thú và trở nên hấp dẫn với ngƣời học bấy nhiêu. Một dự án là thiết thực, hữu ích nếu nó liên quan đến chính cuộc sống của ngƣời học, phù hợp với năng lực, sở thích, nhu cầu của ngƣời học. Nó không chỉ mở rộng tri thức về thế giới, về cộng đồng xã hội mà quan trọng hơn là giúp HS có một cuộc sống tốt đẹp hơn, khỏe mạnh hơn, hạnh phúc hơn. Những tri thức đó không còn là lý thuyết nữa mà HS sẽ vận dụng vào chính cuộc sống của mình. GV có thể triển khai những dự án nhƣ ăn uống hợp lí, những chất độc, chất gây hại cho sức khỏe và biện pháp phòng tránh; trồng cây xanh, cải tạo nguồn nƣớc; cách làm sữa chua, xà phòng, kem đánh răng… Ở vùng nông thôn, những dự án nhƣ cải tạo đất chua phèn, chế độ dinh dƣỡng cho cây trồng, phòng trừ sâu bệnh sẽ trở nên rất hữu ích… 2.2.1.3. Nội dung bài phải đảm bảo thời gian hợp lí Mỗi dự án đều đòi hỏi một quỹ thời gian nhất định. GV cần lƣu ý đến điều này khi lựa chọn bài để quá trình thực hiện dự án không rơi vào khoảng thời gian quá eo hẹp nhƣ kiểm tra, thi cử… Thiếu sự đầu tƣ về thời gian, chất lƣợng sản phẩm dự án sẽ thấp kém và không tránh khỏi sự sai sót.Thiếu thời gian, kết quả học tập của HS cũng bị giảm sút. Vì vậy, GV cần chọn những nội dung bài thực sự bổ ích và cần thiết cũng nhƣ cân nhắc đến mức độ, phạm vi của dự án để tiến hành dự án một cách hiệu quả. 2.2.1.4. Nội dung bài phải phù hợp với điều kiện thực tế Điều kiện thực tế ở đây bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trƣờng; điều kiện học tập, khả năng, đặc điểm lứa tuổi của ngƣời học; ƣu thế và khả năng hỗ trợ của ngƣời dạy cũng nhƣ những điểm đặc thù của địa phƣơng. Chẳng hạn nhƣ những bài phù hợp với kiểu dự án tham quan tìm hiểu sẽ khả thi nếu địa điểm tham quan không quá xa trƣờng học và kinh phí cho phép; nếu nội dung bài là tìm hiểu mức độ ô nhiễm không khí sẽ phù hợp với thành thị hơn nông thôn; những dự án có ứng dụng CNTT thì không chỉ HS có những hiểu biết về tin học mà cả GV cũng cần có một trình độ nhất định để hƣớng dẫn và đánh giá…

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 2.2.2. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong môn Hóa lớp 10 THPT Chúng tôi xin đề xuất một số nội dung hóa học trong chƣơng trình Hóa học 10 THPT có thể tiến hành DHDA. Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà GV có thể lựa chọn nội dung để xây dựng dự án phù hợp. Bảng 2.1. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong Hóa học 10 THPT Chƣơng trình GDPT hiện hành

Trong chƣơng trình GDPT Dự án – Tiểu dự án

mới

Nguyên tử (Lớp 10) - Lịch sử và ý nghĩa của bảng tuần hoàn - Lịch sử tên gọi các NTHH - Năng lƣợng hạt nhân: nên hay không nên? - Tập làm ảo thuật gia

Cấu tạo nguyên tử (Lớp 10) Phản ứng hóa học (Lớp 10)

- Sự kỳ diệu của phản ứng hóa học Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10) Nhóm Halogen (lớp 10)

- Nƣớc sạch với nông thôn - Sản xuất muối - Các hợp chất của clo với đời sống con ngƣời Nguyên tố nhóm VIIA (Lớp 10) Nhóm oxi – lƣu huỳnh (lớp 10)

- Nƣớc và sự sống - Rác thải với môi trƣờng - Chăm sóc sức khỏe con ngƣời bằng ozon Nitrogen và sulfur (Lớp 11) Tốc độ phản ứng hóa học (Lớp 10)

Tập làm nhà sản xuất tƣơng lai Tốc độ phản ứng hóa học (lớp 10)

2.3. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án môn Hóa học 10 THPT

Căn cứ vào các biểu hiện của năng lực, dựa trên nguyên tắc dạy học đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay, chúng tôi đề xuất các bƣớc tổ chức dạy học dự án gồm 3 giai đoạn tƣơng ứng với 5 bƣớc và vận

This article is from: