L
TỔNG QUAN
FI CI A
ra, hạt nano xâm nhập vào bên trong màng tế bào cũng có thể gây ra các tác động rối loạn bên trong tế bào nấm [33]. 1.4. Giới thiệu chung về Polyurethane
Polyurethane (PU) là một hợp chất cao phân tử được hình thành từ nhiều thành phần khác nhau như polyol, isocyanate, chất tạo bọt, chất xúc tác...được phối trộn bằng
OF
máy phun cao áp chuyên dụng tạo ra bọt xốp siêu nhẹ, không mùi với màu sắc trắng ngà, đỏ, xanh theo biến tính của từng loại sản phẩm. Cấu trúc hóa học của polyurethane gồm các đoạn cứng và mềm. Các đoạn cứng được hình thành từ thành phần
QU Y
NH
được hình thành từ thành phần polyol.
ƠN
Di-isocyanate nối với nhau bằng liên kết hydro để hình thành pha cứng. Các đoạn mềm
Hình 1.12. Phản ứng tạo polyurethane
M
Đặc điểm và ứng dụng của polyurethane:
KÈ
− Khả năng chịu mài mòn tốt (tốt hơn hẳn một số loại cao su nhựa và ngay cả kim loại). Dùng làm vật liệu sơn phủ bên ngoài để bảo vệ các đồ dùng trong gia đình và công nghiệp;
Y
− Chịu được các tác động của thời tiết bao gồm: không bị oxy hóa, chịu được ánh
DẠ
sáng mặt trời, ozone, và các điều kiện thời tiết thông thường; − Độ bám dính: polyurethane có độ bám dính hoàn hảo trên mọi bề mặt chất liệu
như kim loại, bê tông, gỗ…(loại trừ màng chống dính, nhựa PE, PP); 23