L
TỔNG QUAN
FI CI A
− Nhiệt độ quá trình nung không quá cao, thông thường 200 – 600 oC. − Tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng. − Chi phí tiền chất ban đầu khá thấp. Nhược điểm:
− Tính chất của vật liệu rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong quá trình
OF
tổng hợp như: pH, nhiệt độ sol-gel, nhiệt độ nung, thời gian nung...
− Quá trình chuyển từ sol thành gel có thể làm cho cấu trúc tinh thể không đều do khó phân tán.
ƠN
− Một số hạt có hiện tượng kết tụ do năng lượng bề mặt cao, các hạt nhỏ bị kết dính lại thành tập hợp xốp lớn hơn. Ứng dụng: − Làm gốm thủy tinh. − Làm các màng xốp. − Chế tạo sợi ceramic.
NH
− Làm màng mỏng phủ lên bề mặt.
QU Y
Kết hợp các ưu nhược điểm của từng phương pháp nêu trên đồng thời để phù hợp với trang thiết bị hiện có trong phòng thí nghiệm thì nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn phương pháp sol-gel để tổng hợp các vật liệu nanocomposite CuO-ZnO, Cu-TiO2, ZnO-TiO2 trong nội dung của đề tài này.
M
1.1.4. Ứng dụng của vật liệu nano trong kháng khuẩn, nấm Vật liệu nano có thể được áp dụng trong các lĩnh vực khác nhau như mỹ phẩm,
KÈ
sơn, màn hình, pin, thuốc, xúc tác, cảm biến khí, kỹ thuật thực phẩm (sản xuất, chế biến, an toàn và đóng gói), nông nghiệp, năng lượng (lưu trữ và chuyển đổi) và xây dựng [3].
Y
Những công trình nghiên cứu về vật liệu nano ngày càng tăng và càng được quan
DẠ
tâm, công nghệ nano cũng ngày càng phát triển mạnh hơn. Trên thế giới, vật liệu nano cũng đã được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực: y học, vật lý, quang học, sinh học… 11