SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Page 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬT LÍ Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 vectorstock com/24597468 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH MÔN: VẬT LÍ
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU -------SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH MÔN: VẬT LÍ GIÁO VIÊN : TRẦN VŨ TUÂN TỔ : TỰ NHIÊN ĐIỆN THOẠI : NĂM HỌC : 2021 – 2022

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ..………………………………………………………………….…...1

2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến……………………………………………………2

PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................ 3

I. Cơ sở lý luận 3

1.1. Năng lực giải quyết vấn đề................................................................................. 3

1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề............................................................. 3

1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ............................................................... 4

1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề ............................................................. 5

1.2. Dạy học theo góc.............................................................................................. ..6

1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc............................................................................ 6

1.2.2. Tổ chức dạy học theo góc................................................................................ 6

1.2.3. Vai trò dạy học theo góc đối sự phát triển năng lực học sinh........................ 7

1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học theo góc trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông .................................................................................. 8

1.4 Thực trạng dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT ................................................................. 9

1.4.1. Thực trạng dạy học theo góc đối bộ môn Vật lí ở trường THPT.................... 9

1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT .............................. 9 II: Dạy học theo góc chương“Sóng ánh sáng”Vật lí 12 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh…………………………………………11 2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Sóng ánh sáng”………………...…...11 2.1.1.Mục tiêu chương “Sóng ánh sáng”………………………………………………11

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL MỤC LỤC
Trang

2.1.2. Cấu trúc chương “Sóng ánh sáng”…………………………………... .. 12

2.1.3. Nội dung chương “Sóng ánh sáng” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề……………….………………...……………….....…….. 12

2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng”……………………… 13

2.3. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT để dạy học theo góc.……………………………………………………………………….…16

2.3.1. Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng” ..……………... 16

2.3.2. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng”…..………..18

2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành..…18

2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành .26

III: Thực nghiệm sư phạm ……………………………………………………... ………35

3.1. Mục đích thực nghiệm ………………………………………………………………35 3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ………………...…………………………... 35 3.3. Phương pháp thực nghiệm …………………………………………………...........35 3.4. Tiến hành thực nghiệm …………………………………………………….……… 36 3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ............. 36 3.5.1. Tình hình học Vật lí ……………………………………………………………….36 3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm ........................................... 37 3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm.............................................. 37 3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm…………………… 37 3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................. 37 3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

38

DẠYKÈMQUYNHƠN
OFFICIAL
........................................................
PHẦN BA: KẾT LUẬN 43 PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA …………………………………………...… 44 PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ..…………………………………………… 47 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG Ở CÁC GÓC... 52 PHIẾU HỌC TẬP ………………………………………………………………53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………55

DANH MỤC CÁC TỪ

VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

HS : Học sinh

GV : Giáo viên

THPT : Trung học phổ thông

DHTG : Dạy học theo góc

TN : Thực nghiệm

ĐC : Đối chứng

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

1. Lý do chọn đề tài. Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã đòi hỏi giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 11 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: ''Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội''.

OFFICIAL

Một trong những năng lực chung cốt lõi mà chương trình phổ thông 2018 cần hình thành và phát triển cho học sinh là năng lực giải quyết vấn đề. Dạy học các môn học trong chương trình nói chung, môn Vật lí nói riêng cần phải hướng tới mục tiêu dạy học quan trọng này. Đây là vấn đề hoàn toàn mới, có tính cấp thiết để chuẩn bị cho đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông.

Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc nghiên cứu mô hình dạy học theo góc. Dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học trong đó nhấn mạnh vai trò người học. Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, giáo viên thiết kế các nội dung dạy học nhằm phát huy sở trường, năng lực của mỗi học sinh. Theo phương pháp dạy học này, lớp học được chia nhỏ ra các góc, ở mỗi góc học sinh có thể tìm hiểu một phần nội dung trong mạch kiến thức và phải trải qua tất cả các góc học tập để tiếp thu được toàn bộ kiến thức của bài học. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, mỗi học sinh đều có thể tìm ra một phương thức học tập phù hợp với bản thân để đạt được các mục tiêu học tập. Phần kiến thức trong chương “Sóng ánh sáng” Vật lí lớp 12 THPT hiện hành có nhiều thí nghiệm, nhiều nội dung quan trọng được ứng dụng trong thực tiễn đời sống nên rất thuận lợi để tổ chức dạy học theo góc. Ý tưởng trên đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học theo góc chương

Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

DẠYKÈMQUYNHƠN
1

2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến.

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học theo góc nói chung, dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí nói riêng, làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn Vật lí ở trường THPT. Đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình hiện hành và đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí mới năm 2018.

- Nếu tổ chức dạy học theo góc trong chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT đảm bảo các yêu cầu khoa học và phù hợp với điều kiện học tập thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

- Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng vào trong thực tiễn của dạy học; đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, giáo viên trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá.

DẠYKÈMQUYNHƠN
2
OFFICIAL

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua tổ chức dạy học theo góc ở trường trung học phổ thông

1.1. Năng lực giải quyết vấn đề.

1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề.

Vấn đề nói chung là một câu hỏi mà chủ thể của vấn đề chưa có câu trả lời, một bài toán chưa có cách giải quyết, chưa có lời giải. Ở góc độ triết học, vấn đề chứa đựng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ phải giải quyết và năng lực hiện thời của chủ thể. Giải quyết vấn đề chính là quá trình chủ thể giải quyết mâu thuẫn nói trên, tìm được câu trả lời cho câu hỏi hay bài toán đặt ra. Kết quả của giải quyết vấn đề là sản phẩm mới về vật chất, tinh thần.

Đối với mỗi cá nhân, cuộc đời là một chuỗi các vấn đề, hạnh phúc của con người chính là giải quyết thành công các vấn đề của cá nhân trong mối liên hệ với công việc, với xã hội và với tự nhiên. Ở tuổi đi học, nhà trường cần hình thành cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề, để khi vào đời cá nhân có thể tự lực giải quyết các vấn đề của mình, lập thân lập nghiệp, sống hạnh phúc theo đúng nghĩa.

Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng”. “Giải quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn đề, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế” (Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2012, Xã hội học tập – học tập suốt đời). Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, có thể đề xuất định nghĩa như sau: “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực”. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là khả năng của học sinh phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học trong chương trình trung học phổ thông để giải quyết thành công các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống của các em với thái độ tích cực. Ở nước ta, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đổi mới xác định năng lực giải quyết vấn đề là một trong sáu năng lực chung (năng lực xuyên chương trình).

DẠYKÈMQUYNHƠN
3
OFFICIAL

1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề là thiết lập và thực hiện những biện pháp thích ứng để hóa giải các khó khăn, trở ngại, giải đáp được câu hỏi hay bài toán đặt ra.

Thông thường có 5 thành phần trong việc giải quyết vấn đề là:

• Nhận diện vấn đề.

• Tìm hiểu cặn kẽ vấn đề.

• Đưa ra giải pháp.

• Thực hiện giải pháp, thu nhận kết quả.

• Thụ hưởng kết quả, đánh giá hiệu quả của giải pháp và của kết quả.

Theo cách tiếp cận đó, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề gồm các năng lực thành tố sau:

OFFICIAL

Năng lực giải quyết vấn đề

Hiểu vấn đề Tìm giải pháp và thực hiện giải pháp

TC1. Phát biểu vấn đề

TC2. Chuyển vấn đề thành bài tập

TC3. Xác định được dữ kiện, ẩn số của bài tập

TC4. Phát hiện vấn đề từ tình huống có vấn đề

Trong đó cụ thể là:

TC5. Phân tích bản chất vấn đề (mặt học thuật) TC6. Đề xuất một vài giải pháp TC7. Lựa chọn giải pháp khả thi TC8. Thực hiện giải pháp đạt kết quả

Trình bày giải pháp và kết quả

Đánh giá giải pháp và kết quả

TC9. Trình bày bằng ngôn ngữ nói TC10. Trình bày bằng ngôn ngữ viết

TC11. Đánh giá phản ánh về các giá trị của kết quả TC12. Đánh giá phản ánh về các giá trị của giải pháp

- Tiêu chí 1 (TC1): Phát biểu vấn đề bằng ngôn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi.

DẠYKÈMQUYNHƠN
4

- Tiêu chí 2 (TC2): Chuyển vấn đề/bài toán thành bài tập, chuyển đổi ngôn ngữ đời sống thành ngôn ngữ học thuật chuyên nghành.

- Tiêu chí 3 (TC3): Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập.

- Tiêu chí 4 (TC4): Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo ra.

- Tiêu chí 5 (TC5): Vạch được mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông qua các tri thức Vật lí và tri thức khoa học khác (nếu có); nêu tường minh các tri thức khoa học và công cụ có liên quan.

- Tiêu chí 6 (TC6): Nêu được một vài đường hướng/kế hoạch giải quyết vấn đề bằng lí thuyết/ bằng thực nghiệm/ bằng lí thuyết và thực nghiệm.

- Tiêu chí 7 (TC7): Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi.

- Tiêu chí 8 (TC8): Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả lời (kết quả) đúng.

OFFICIAL

Tiêu chí 9 (TC9): Thuyết trình, tranh luận, bảo vệ kết quả giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.

- Tiêu chí 10 (TC10): Trình bày được tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề bằng các sản phẩm như: phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo dự án, báo cáo thông qua các thiết bị công nghệ thông tin,…

- Tiêu chí 11 (TC11): Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn đề về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn.

- Tiêu chí 12 (TC12): Chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của giải pháp giải quyết vấn đề; nêu khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động thực tiễn.

1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. + Đối với học sinh:

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản của bài học. Học sinh có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội của mình.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội vào trong thực tiễn cuộc sống.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp, tổ chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng. + Đối với giáo viên

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp GV có thể đánh giá một cách khá chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của họ, tạo điều kiện cho việc phân loại HS một cách chính xác.

DẠYKÈMQUYNHƠN
5

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp cho GV có điều kiện trực tiếp uốn nắn những kiến thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho HS

- Giúp GV dễ dàng biết được năng lực nhận xét, đánh giá, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn xã hội của HS. Từ đây định hướng phương pháp giáo dục tư tưởng học tập cho HS.

1.2. Dạy học theo góc.

1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc. Dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học trong đó nhấn mạnh vai trò người học. HS thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, giáo viên thiết kế các nội dung dạy học nhằm phát huy sở trường, năng lực của mỗi học sinh. Theo phương pháp dạy học này, lớp học được chia nhỏ ra các góc, ở mỗi góc HS có thể tìm hiểu một phần nội dung trong mạch kiến thức và phải trải qua tất cả các góc học tập để tiếp thu được toàn bộ kiến thức của bài học. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, mỗi HS đều có thể tìm ra một phương thức học tập phù hợp với bản thân để đạt được các mục tiêu học tập đề ra Theo Đỗ Hương Trà (2011), dạy học theo góc là một mô hình (kiểu) dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.

OFFICIAL

Như vậy, DHTG là một kiểu tổ chức dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập.

1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo góc.

- Tăng cường sự tham gia hoạt động nhận thức, nâng cao hứng thú tạo ra sự tự tin, thoải mái trong học tập đối với HS: Trong học tập, HS được lựa chọn các góc theo sở thích và phong cách học; các khó khăn, vướng mắc được sự hỗ trợ kịp thời và phù hợp của GV (thông qua phiếu hỗ trợ hoặc sự giúp đỡ trực tiếp của GV).

- HS được tìm tòi, khám phá nội dung học tập theo các cách và phương thức khác nhau: bằng việc làm TN; phân tích nghiên cứu, quan sát hoặc áp dụng; giúp HS hiểu sâu bản chất Vật lí, nhớ lâu các kiến thức.

- Phân hóa được trình độ của HS: dựa vào sở thích, phong cách học và trình độ, nhịp độ học tập khác nhau của mỗi HS, các góc được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ khác nhau đối với người học, trong các góc học tập có kèm theo phiếu hỗ trợ đảm bảo HS ở mức độ nhận thức nào cũng tìm thấy sự phù hợp của mình để hoàn thành mục tiêu của bài học. - Sự tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS được tăng cường thông qua hoạt động tại các nhóm học tập ở các góc: GV trợ giúp, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời

DẠYKÈMQUYNHƠN
6

khi HS yêu cầu. Điều đó, tạo ra sự tương tác cao giữa GV với HS, đặc biệt là các HS có năng lực thấp hơn cần được hỗ trợ. Bên cạnh đó, HS cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Khi tổ chức học theo góc, GV đã tạo ra môi trường học tập khác với dạy học truyền thống, đó là tạo điều kiện cho HS học tập. Việc phân chia nhiệm vụ và bố trí học liệu, tư liệu, thiết bị tại các góc, nhờ đó HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung, tạo ra một bầu không khí hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Việc tổ chức dạy học theo góc cần được bố trí trong không gian lớp học phù hợp và có được sự chuẩn bị, thực hiện thống nhất giữa GV và HS trong mỗi giờ học:

OFFICIAL

- Trong dạy học theo góc, sẽ kích thích HS tích cực hoạt động và thông qua hoạt động mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực. Các tư liệu và nhiệm vụ học tập là công cụ và những thử thách đối với HS. Mục đích là để HS khám phá kiến thức và tăng cường sự tiến bộ của HS.

- Dạy học theo góc thể hiện sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc có tính đa dạng cao về nội dung và hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động đa dạng, từ dễ đến khó, do đó HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng được hứng thú, HS có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân.

- Dạy học theo góc hướng tới việc HS được tìm tòi, khám phá và thử nghiệm qua mỗi hoạt động học. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập tại các góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực, ngoài việc được thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập: thực hành, cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; đọc hiểu các nhiệm vụ và tiếp nhận các hướng dẫn của người dạy; là cơ hội tốt cho mỗi cá nhân HS tự khẳng định bản thân, tự phát triển năng lực của mình cũng như các năng lực chung khi học tập với nhau...Trong đó, hoạt động trải nghiệm và tìm tòi khám phá có nhiều cơ hội được phát huy hơn, HS sẽ có cảm giác gần gũi và thân thiện hơn với tư liệu, không gian học tập. 1.2.3. Tổ chức dạy học theo góc.

Trong môn Vật lí, dạy học theo góc được vận dụng trong dạy bài học nghiên cứu kiến thức mới, bài học về thí nghiệm thực hành, củng cố kiến thức, trong hoạt động giải bài tập. Có hai kiểu có thể tổ chức dạy học theo góc:

Kiểu 1: Người dạy tổ chức các góc học tập đáp ứng cùng một nội dung kiến thức bài học, khác cách thức thực hiện của HS.

Theo các nghiên cứu và cách phân loại của Gregore, tôi thấy có 04 loại góc được dùng dạy học Vật lí:

DẠYKÈMQUYNHƠN
7

- Góc trải nghiệm: ở góc này HS thực hiện các thí nghiệm để thu thập và xử lí số liệu, từ đó khái quát, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới.

- Góc quan sát: HS quan sát các dữ liệu trên máy vi tính với các đoạn video thí nghiệm, văn bản và các hiện tượng trong thế giới tự nhiên, hay các thí nghiệm mô phỏng, từ đó xây dựng kiến thức mới.

- Góc phân tích: HS nghiên cứu tài liệu do GV cung cấp như: sách giáo khoa, các tài liệu in, từ đó phân tích để rút ra kết luận, thu nhận kiến thức, kĩ năng mới.

- Góc áp dụng: HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã biết, thông qua sự hỗ trợ của GV để thực hiện các thao tác tư duy, hay suy luận toán học để từ đó xây dựng, hình thành kiến thức mới.

OFFICIAL

Kiểu 2: Tổ chức cho HS ở các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận của mỗi nhiệm vụ tổng quát. Dạy học Vật lí ở trường phổ thông có nhiều bài học, nhiều kiến thức được hình thành trên cơ sở giải quyết vấn đề mang tính phức hợp. Để thực hiện được nhiệm vụ nói trên, đòi hỏi phải giải quyết những nhiệm vụ thành phần, trong đó những nhiệm vụ bộ phận có tính độc lập, mỗi góc tương ứng với một nhiệm vụ bộ phận. Như vậy, trong kiểu 2 nhấn mạnh đến việc thiết kế các góc học tập đáp ứng tương đối sự độc lập của các kiến thức, còn phong cách học không được quan tâm nhiều. Trong dạy học Vật lí, có thể vận dụng kiểu 2 dưới hai dạng sau:

- Các góc thực hiện các nhiệm vụ thành phần và kiến thức ở trong một bài học.

- Các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận và kiến thức nằm trong các bài học Vật lí khác nhau. 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học theo góc trong dạy học Vật lí ở trường THPT.

Dạy học theo góc được vận dụng như là một hình thức tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề với sự chuẩn bị và vận hành khoa học, đáp ứng phong cách học của HS nên dạy học theo góc sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề, điều đó được thể hiện như sau:

Trong việc xác định mục tiêu bài học đã quan tâm đến mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ cho toàn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học được lựa chọn trong dạy học theo góc là phương pháp thực nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm,…các kĩ thuật dạy học bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy,…Trong dạy học theo góc, phương tiện dạy học không thể thiếu, do đó có cơ hội phát triển năng lực bởi giúp HS tiến hành các hoạt động, thao tác tay chân nhằm đạt mục tiêu dạy học. Khả năng của HS và phong cách học riêng được bộc lộ khi GV thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội dung kiến thức hoặc ở các góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức khác

DẠYKÈMQUYNHƠN
8

nhau nhưng hướng về một nội dung chính, do đó HS sẽ học được các cách học khác nhau để trở thành toàn diện. Ngoài ra trong dạy học theo góc, các GV cũng thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận dụng kiến thức, xác định cấp độ năng lực mà HS đạt được. Khi tổ chức thực hiện các hoạt động học tập trong DHTG, nó hoàn toàn phù hợp với tiến trình của dạy học giải quyết vấn đề như: GV tạo tình huống có vấn đề để HS hứng thú sẵn sàng tìm hiểu bài mới; mô tả nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện nhiệm vụ tại mỗi góc; hướng dẫn HS chọn góc xuất phát theo sở thích và sơ đồ luân chuyển góc. Tổ chức cho HS học tập tại các góc để giải quyết vấn đề nêu ở bước 1: GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS, hỗ trợ khi cần thiết hoặc hướng dẫn trực tiếp; hướng dẫn HS luân chuyển góc và chuẩn bị báo cáo. GV tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi HS luân chuyển đủ qua các góc học tập; GV tổ chức luyện tập và vận dụng. GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS trong quá trình và sau khi học, xác định mức độ năng lực đạt được. Như vậy, dạy học theo góc là việc tổ chức và điều khiển quá trình HS học tập thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đã xây dựng nhằm thực hiện các mục tiêu bài học đặt ra theo con đường giải quyết vấn đề, trong đó chú ý đến phong cách học của HS, tạo sự thoải mái, góp phần cá nhân hoá người học.

OFFICIAL

1.4. Thực trạng dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT 1.4.1. Thực trạng dạy học theo góc đối bộ môn Vật lí ở trường THPT.

a. Thực trạng:

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thực hiện điều tra bằng phiếu, trực tiếp hỏi ý kiến đồng nghiệp là các giáo viên dạy bộ môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành tôi nhận thấy; trong những năm gần đây ở các trường cũng đã tổ chức dạy học theo góc. Qua hình ảnh được ghi lại ở các tiết học cũng như nhận xét của các giáo viên trong quá trình thực hiện dạy học theo góc cho thấy, có nhiều học sinh tham gia tích cực và học tập rất hứng thú. Tuy nhiên, số lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung kiến thức và tiết học được tổ chức dạy học theo góc là quá ít, nhiều giáo viên còn rất mơ hồ về lí thuyết dạy học theo góc. Việc dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông chủ yếu là dạy học nêu vấn đề và tập trung vào việc luyện giải bài tập, chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày, từ đó hình thành các năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Trong khi đó Vật lí là một môn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và đời sống. Những hiện tượng Vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú. Thực trạng đó phần nào làm cho học sinh giảm hứng thú với môn học, dẫn tới kiến thức học được ở nhà trường của học sinh trở thành xa lạ với thực tiễn sôi động đang diễn ra xung quanh các em

DẠYKÈMQUYNHƠN
9

b. Nguyên nhân:

Khi thực hiện dạy học theo góc cần nhiều thời gian, phải suy nghĩ để lựa chọn bài phù hợp vì không phải tất cả các nội dung đều thực hiện được dạy học theo góc, phải xây dựng kế hoạch cụ thể như thế nào, phân góc cũng như nhiệm vụ cụ thể từng góc, thiết bị sử dụng,… Do đó mà giáo viên né tránh, e ngại không triển khai hoặc triển khai rất ít về dạy học theo góc.

OFFICIAL

1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Nhân rộng mô hình dạy học theo góc, điều đó là một yếu tố mang tính đột phá đối với chiến lược đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuyên truyền để giáo viên nhận thức được trong dạy học Vật lí, người giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh; xây dựng lôgic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh; tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức bằng phương pháp nhận thức của Vật lí; rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, làm việc nhóm; rèn luyện ngôn ngữ Vật lí và cách diễn đạt ngôn ngữ Vật lí cho học sinh. Có như thế, vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ được phát huy tối đa, chúng ta mới có được những sản phẩm mong đợi tốt đẹp. Phương pháp dạy học theo góc tạo điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu chung của môn Vật lí, đặc biệt là việc đảm bảo bốn năng lực cơ bản trong dạy học Vật lí đó là:

- Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.

- Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập.

- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.

- Năng lực tự khẳng định bản thân.

Phát huy tâm huyết, sức sáng tạo của giáo viên, kịp thời chia sẽ khó khăn, niềm vui với học sinh. Đề xuất với ban chuyên môn nhà trường cần có sự khích lệ, ghi nhận kịp thời, dành phần thưởng cho các em khi các em làm việc tích cực, sáng

DẠYKÈMQUYNHƠN
10

tạo. Có sự hỗ trợ động viên từ phía nhà trường về mặt kinh phí, cùng với phụ huynh tạo điều kiện tốt nhất để các em hoàn thành sản phẩm mong đợi của nhóm.

II. Tổ chức dạy học theo góc chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Sóng ánh sáng”

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Sóng ánh sáng” theo định hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

Dựa vào các thành tố năng lực giải quyết vấn đề của HS đã đề xuất, tôi xác định mục tiêu như sau:

OFFICIAL

a) Năng lực hiểu vấn đề: Hình thành và phát triển năng lực nhận ra và phát biểu được vấn đề cần nghiên cứu khi GV đặt người học vào tình huống có vấn đề trong học kiến thức mới như: Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng, xuất hiện vân sáng và vân tối trong thí nghiệm Y-âng, bước sóng ánh sáng và màu sắc b) Năng lực đề xuất và thực hiện giải pháp: HS đề xuất được một số giả thuyết như: Hiện tượng tán sắc ánh sáng phụ thuộc vào các yếu tố như chiết suất, góc lệch, xác định được vị trí vân sáng và vân tối trong thí nghiệm Y-âng, ứng dụng đo bước sóng ánh sáng, lập bảng so sánh các loại quang phổ,… Đề xuất và thực hiện được các thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết. Thực hiện được các thao tác như: tiến hành thí nghiệm, xử lí các số liệu thu thập được, đưa ra các nhận định, kết luận.

c) Năng lực trình bày giải pháp và kết quả giải quyết vấn đề: HS thuyết trình, thảo luận, tranh luận, bảo vệ kiến thức, trả lời câu hỏi của GV và các HS khác. Thao tác thành thạo trên các phương tiện hỗ trợ khi báo cáo, thuyết trình. Viết báo cáo kết quả TN, lời giải bài tập vấn đề. Sơ đồ hóa được quá trình giải quyết vấn đề của cá nhân, nhóm. d) Năng lực đánh giá giải pháp và kết quả: Người học chỉ ra những điểm mới, tính sáng tạo của giải pháp; Trình bày được khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động gắn với thực tiễn. Biện luận kết quả của giải pháp, đề

DẠYKÈMQUYNHƠN
11

xuất giải pháp mới ưu việt hơn.

Những mục tiêu trên là căn cứ để tôi xây dựng và soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương này nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của HS, đồng thời phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của người học.

2.1.2. Cấu trúc chương “Sóng ánh sáng” GRAP nội dung của chương

2.1.3. Nội dung chương “Sóng ánh sáng” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề. Để chuẩn bị cho việc triển khai dạy học theo định hướng giải quyết vấn đề thì giáo viên phải biến các nội dung cần giảng dạy thành các vấn đề nhận thức căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa, nhằm

DẠYKÈMQUYNHƠN
12
OFFICIAL

phát triển năng lực nhận thức vấn đề cho học sinh, đó chính là vấn đề hóa nội dung dạy học

Mỗi nội dung được vấn đề hóa thành một câu hỏi, mà câu hỏi chính là nội dung kiến thức cần đạt.

Bài 1: Tán sắc ánh sáng

- Khi chiếu ánh sáng trắng vào một lăng kính thì có hiện tượng gì xảy ra?

- Thế nào là hiện tượng tán sắc ánh sáng?

- Hiện tượng tán sắc ánh sáng được giải thích như thế nào?

- Thế nào là ánh sáng đơn sắc, ánh sáng trắng?

Bài 2: Giao thoa ánh sáng

- Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng?

- Điều kiện xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng?

- Thế nào là hiện tượng giao thoa ánh sáng?

- Công thức xác định vị trí các vân giao thoa?

- Công thức tính khoảng vân?

- Ứng dụng của giao thoa sóng ánh sáng là gì?

OFFICIAL

- Tương quan giữ bước sóng ánh sáng và màu sắc?

Bài 3: Các loại quang phổ

- Khái niệm máy quang phổ?

- Cấu tạo của máy quang phổ?

- Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ liên tục?

- Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ phát xạ?

- Khái niệm, điều kiện để có quang phổ hấp thụ?

Bài 4: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại

- Làm thế nào để phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại ?

- Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ?

- Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ?

Bài 5: Tia X

- Bằng cách nào để tạo ra tia X ?

- Bản chất, tính chất và công dụng của tia X ?

2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng”

a. Mục đích điều tra

DẠYKÈMQUYNHƠN
13

- Để biết được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình học tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức chương “Sóng ánh sáng” nói riêng.

- Biết được mức độ tiếp thu kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới, từ đó xác định các kiến thức xuất phát của học sinh trước khi học chương “Sóng ánh sáng”, mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.

- Xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học sinh, giúp cho học sinh học tập một cách tự giác, học vì ngày mai lập nghiệp, tích cực làm việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.

- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức chương “Sóng ánh sáng” ở trường, nơi tôi công tác thông qua tìm hiểu phân phối chương trình nhằm xác định thời lượng giảng dạy kiến thức tại trường.

- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng của các giáo viên để nắm được những ưu điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy học thích hợp.

OFFICIAL

- Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác, tình trạng các bộ thiết bị thí nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong công tác dạy và học. Qua đó xác định được những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải khi dạy học phần kiến thức này nói riêng và phần kiến thức Vật lí phổ thông nói chung, làm cơ sở cho việc soạn thảo một nội dung tiến trình dạy học theo góc phù hợp.

b. Phương pháp điều tra

- Điều tra đối với học sinh: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu các bài kiểm tra, bài thi, tiến hành dự giờ một số tiết giảng trên lớp. Tôi tiến hành điều tra trên đối tượng học sinh lớp 12 (đã học qua chương “Sóng ánh sáng”) của năm học trước.

- Điều tra các giáo viên cùng chuyên môn ở trường tôi và một số giáo viên ở các trường THPT khác trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An: phát phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, nghiên cứu giáo án bài giảng, dự giờ. c. Kết quả điều tra Tôi tiến hành điều tra trên các đối tượng: học sinh lớp 12 năm trước; các giáo viên trong nhóm Vật lí của nhà trường và một số giáo viên ở một số trường khác trên địa bàn huyện Yên Thành ở thời điểm là cuối tháng 03 năm 2021. Kết quả như sau: Bảng thống kê phiếu điều tra giáo viên và học sinh Nội dung phiếu điều tra Đối tượng điều tra Số phiếu điều tra Số phiếu thu vào Phiếu 1A Học sinh lớp 12 120 120

DẠYKÈMQUYNHƠN
14

Phiếu 1B Giáo viên Vật lí 10 10

Qua việc phân tích kết quả điều tra, tôi đã rút ra được một số vấn đề sau:

+ Phương pháp dạy học của giáo viên:

- Phương pháp dạy học của giáo viên phổ biến là các phương pháp dạy học truyền thống, rất ít khi mà trong quá trình dạy học giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong sách giáo khoa, cố gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội dung các kiến thức trọng tâm.

- Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính chất tái hiện một cách đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, không có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.

OFFICIAL

- Một số ít giáo viên trong khi dạy một số nội dung có sử dụng các phương pháp tích cực như phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự,… Còn phương pháp dạy học theo góc thì rất ít giáo viên biết và vận dụng trong dạy học

+ Phương pháp học của học sinh:

Trong quá trình học của học sinh đa số tiếp thu một cách thụ động:

- Trên lớp, hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của giáo viên và ghi chép lại những điều giáo viên ghi trên bảng hay những câu trả lời được giáo viên nhấn mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần, chỉ khi nào là tiết thao giảng có giáo viên khác dự giờ thì các em mới hoạt động nhóm để thảo luận tìm ra câu trả lời cho các vấn đề giáo viên nêu ra.

- Ở nhà, đến 85% học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa.

- Chỉ 15% số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức.

- Học sinh chưa được giáo viên đặt vào vị trí chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học, cho nên dẫn tới tư duy chỉ là sự ghi nhớ, tái hiện mà thiếu tính tích cực, tự chủ và sáng tạo.

- Rất nhiều học sinh không có khả năng tự học và sáng tạo.

- Nhiều học sinh lúng túng khi làm thí nghiệm và chưa từng làm việc nhóm.

- Thậm chí có một số học sinh chưa thấy rõ được lợi ích của học tập môn Vật lí.

d. Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi học chương “Sóng ánh sáng”

- Phần đông học sinh cho rằng, các khái niệm các đại lượng của phần này mang tính trừu tượng, khó hình dung như: khái niệm về hiện tượng tán sắc ánh sáng, định nghĩa về ánh sáng đơn sắc, giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng, cách xác định vị trí vân sáng, vân tối trong thí nghiệm Y-âng, bước sóng và màu sắc ánh sáng, phân biệt các loại quang phổ, …

DẠYKÈMQUYNHƠN
15

- Nhiều học sinh chưa nhận diện tác dụng của các bộ phận cũng như hiểu được nguyên tắc hoạt động, ứng dụng của máy quang phổ lăng kính. Nguồn phát của các loại bức xạ điện từ như tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X, … + Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn: Trong quá trình dạy nội dung kiến thức cho học sinh phải liên hệ chặt chẽ với các ứng dụng trong thực tiễn đời sống để học sinh thấy được mối liên hệ sinh động giữa các kiến thức Vật lí với cuộc sống hàng ngày. Cần cho học sinh tiến hành tìm hiểu, giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một số thiết bị máy móc kỹ thuật. Nên cho học sinh tự chế tạo, lắp ráp các mô hình máy móc, thông qua đó học sinh sẽ hiểu và khắc sâu các kiến thức đã học. Cụ thể nội dung kiến thức của chương “Sóng ánh sáng” gắn liền với nhiều ứng dụng trong thực tế xung quanh các em như: giải thích hiện tượng cầu vồng, đo bước sóng ánh sáng, cách phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại, … Vì vậy, khi dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ khó thấy rõ được mối liên hệ của nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng” với thực tiễn đời sống, điều đó sẽ làm cho học sinh khi học chương này không cảm thấy hứng thú, thiếu tích cực và rất thụ động, không hình thành được các năng lực cần thiết cho học sinh. Do đó, biện pháp để làm cho học sinh hứng thú đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt khi dạy chương “Sóng ánh sáng” là giáo viên nên tiến hành dạy học theo phương pháp dạy học theo góc. Đặc biệt là vận dụng dạy học theo góc chương này theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

OFFICIAL

2.3. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT để dạy học theo góc.

2.3.1. Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng” . - Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niutơn (1672)

DẠYKÈMQUYNHƠN
16
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 17 - Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niutơn - Thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng - Thí nghiệm phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại

2.3.2. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” .

a) Phiếu hướng dẫn học, hướng dẫn làm thí nghiệm

Phiếu loại này thường được dùng để hỗ trợ HS trong hoạt động nhận thức để lĩnh hội kiến thức mới. Nội dung của phiếu có thể chứa những đoạn giới thiệu, làm mẫu, dẫn dắt, giải thích….giúp HS có thêm những kiến thức, thao tác đủ để tìm tòi, khám phá, giải quyết vấn đề, phiếu này cũng giúp HS tự điều chỉnh việc học. Phiếu này có hiệu quả trong việc tổ chức tự học cho HS. Các hoạt động được phân tách càng rõ ràng thì càng dễ cho HS thực hiện.

b)Phiếu thực hành, luyện tập

Phiếu dạng này là những câu hỏi, bài tập giao cho HS để thực hiện trong các giai đoạn của tiến trình dạy học (có thể có sự hướng dẫn của GV). Đây là loại phiếu được dùng khá phổ biến trong dạy học hiện nay. Với quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực, việc phân biệt các mức độ của các phiếu ứng với từng HS cũng như nhóm HS rất quan trọng. Do đó, GV cần thiết kế phiếu đảm bảo thời gian tương đương nhau, mức độ cho từng đối tượng.

OFFICIAL

c)Phiếu kiểm tra ngắn Phiếu kiểm tra ngắn thường được sử dụng sau khi kết thúc một hoạt động trong bài học, thậm chí sau một bài học với nội dung hỏi ngắn gọn. Nó dùng để kiểm tra mức độ nhận thức hay sự thành thạo của HS về một nội dung kiến thức/kĩ năng nào đó. Trong phiếu, thường sử dụng những dạng trắc nghiệm hoặc câu hỏi ngắn. GV có thể căn cứ câu trả lời của HS để biết kết quả đạt được của HS.

d) Phiếu phản hồi về phương pháp, thái độ học tập

Những phiếu này là những câu hỏi ngắn để nhận phản hồi từ HS xem thích hoạt động nào nhất, HS bộc lộ thích được học như thế nào, hoặc muốn thay đổi hoạt động nào trong tiến trình bài học. Như vậy, vai trò quan trọng của việc trao đổi giữa GV và HS nhằm giúp người dạy điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động học tập. Để hỗ trợ quá trình đánh giá, GV có thể cho HS tự phản hồi, tự đánh giá theo phiếu này.

DẠYKÈMQUYNHƠN
18
2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành (Thực hiện theo kiểu 1) I. Mục tiêu 1. Về kiến thức: - Trả lời được các câu hỏi dưới đây sau khi kết thúc bài học: + Câu hỏi khái quát: Ánh sáng có màu sắc như thế nào? Vì sao ánh sáng có màu sắc khác nhau?

+ Câu hỏi nội dung:

CH1: Có thể tạo ra dải sáng màu cầu vồng được không?

CH2: Tán sắc ánh sáng là gì?

CH3: Ánh sáng đơn sắc là gì?

CH4: Nếu ánh sáng trắng là sự chồng chất của vô số ánh sáng đơn sắc thì từ vô số

ánh sáng đơn sắc có thể tổng hợp ánh sáng trắng được không?

CH5: Vì sao ánh sáng trắng lại bị tán sắc khi đi qua lăng kính?

- Chứng kiến sự phân tích, tìm phương án thí nghiệm giải quyết vấn đề.

- Quan sát thí nghiệm hoặc ảnh chụp thí nghiệm lịch sử.

- Phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.

OFFICIAL

2. Về năng lực: Bài học nhắm đến các chỉ số hành vi của các năng lực: Năng lực cốt lõi là giải quyết vấn đề; năng lực thực nghiệm; năng lực hợp tác. Các năng lực này được cụ thể hoá tại các hoạt động ở các góc, HS chứng kiến tiến trình giải quyết vấn đề, trực tiếp thực hiện các khâu quan sát, mô tả kết quả thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận vấn đề nghiên cứu, từ đó tại các góc khác nhau các em được hình thành một số kĩ năng quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí.

3. Về phẩm chất:

Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống cần hình thành và phát triển phẩm chất: trung thực, trách nhiệm.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

Mục tiêu bài học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nên các thiết bị và học liệu như sau:

1. Thiết bị, học liệu dùng chung: máy tính, smartphone, ảnh chụp cầu vồng để trình chiếu qua máy chiếu, bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, sách giáo khoa Vật lí 12.

2. Phương tiện, học liệu ở từng góc:

Tên góc Phương tiện, học liệu Góc phân tích Sách giáo khoa, phiếu học tập, bút, vở, Góc trải nghiệm Bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, phiếu học tập, … Góc quan sát Máy tính, smartphone, phiếu học tập,

DẠYKÈMQUYNHƠN
19

Góc áp dụng Sách giáo khoa, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ, …

Các phiếu học tập ở các góc như sau:

a. Góc phân tích

- Nhiệm vụ:

+ Xem sách giáo khoa bài “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 trang 122.

+ Trả lời các câu hỏi nội dung cần nghiên cứu ở trên.

- Sản phẩm yêu cầu: Chọn một em bất kì trong nhóm báo cáo nội dung đã nghiên cứu.

b. Góc trải nghiệm

- Nhiệm vụ: Xây dựng phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm về tán sắc ánh sáng để trả lời các nội dung ở trên.

OFFICIAL

- Sản phẩm yêu cầu: Học sinh báo cáo cách thực hiện thí nghiệm trước lớp để trả lời câu hỏi nội dung yêu cầu.

c. Góc quan sát

- Nhiệm vụ: Quan sát clip thí nghiệm thực tế về tán sắc ánh sáng trên Youtube nhờ điện thoại thông minh cũng để trả lời câu hỏi nội dung ở trên

- Sản phẩm yêu cầu: Báo cáo kết luận mà các thành viên ở góc quan sát rút ra được.

d. Góc áp dụng

- Mô tả theo trí nhớ, trí tưởng tượng và diễn đạt trước lớp bằng ngôn ngữ thông thường.

- Quan sát, so sánh.

- Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức có sẵn giải thích được các hiện tượng mà nội dung bài học yêu cầu. - Sản phẩm yêu cầu: Chỉ ra được kiến thức Vật lí trong ứng dụng đó. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh cầu vồng, tiếp nhận vấn đề(5 phút) Hoạt động của GV Tạo tình huống có vấn đề Hoạt động của HS - Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy hiện tượng cầu vồng? Hiện tượng đó thường xuất hiện khi nào? ở đâu? Em hãy nhớ lại và mô tả? - Trình chiếu bức ảnh cầu vồng, yêu cầu học sinh quan sát, đối chiếu với mô tả lúc đầu.

DẠYKÈMQUYNHƠN
20

- Ngày xưa người ta cho rằng khi cầu vồng xuất hiện là điềm báo có điều may mắn sắp diễn ra. Chúng ta có nên tin vào điều đó không? Bản chất Vật lí của hiện tượng cầu vồng là gì? Con người có thể tạo ra dải sáng màu sắc rực rỡ cầu vồng được không? Bài học hôm nay sẽ giải quyết câu hỏi đó và nhiều câu hỏi lí thú khác.

- Lắng nghe, tiếp nhận vấn đề. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về tán sắc ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế.(30 phút)

OFFICIAL

- Học sinh lắng nghe.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Giáo viên kể chuyện: + Năm 1672 Newton quyết định tạo ra màu sắc rực rỡ của cầu vồng ngay trong phòng thí nghiệm của mình. Ông suy nghĩ xây dựng phương án thí nghiệm: Thứ nhất: Cầu vồng chỉ nhìn thấy vào ban ngày lúc có ánh sáng mặt trời (ánh sáng trắng) Ông dùng ngọn đèn tạo ra ánh sáng trắng thay cho ánh sáng mặt trời. Thứ hai: Cầu vồng chỉ xuất hiện sau cơn mưa hoặc sắp có mưa, lúc này trong không khí có hơi nước, hạt nước nhỏ, nước là môi trường trong suốt có chiết suất lớn hơn chiết suất không khí, các hạt nước có dạng tinh thể. Ông dùng lăng kính thay cho giọt nước. Từ đó Newton đã tiến hành thí nghiệm và thành công.

Tại góc phân tích Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS phân tích thí nghiệm tán

- Thực hiện được: Phân tích được thí nghiệm tán sắc ánh

DẠYKÈMQUYNHƠN
21

sắc ánh sáng hình 24.1

- Yêu cầu học sinh phân tích chùm sáng ló ra khỏi lăng kính có tính chất gì? Về màu sắc, góc lệch so với hướng tia tới?

- Phân tích thí nghiệm tán sắc để tìm phương án tách ánh sáng đơn sắc. Và trả lời câu hỏi nội dung của bài trong phiếu.

- Thu lại kết quả sản phẩm của nhóm

Tại góc trải nghiệm Hoạt động của GV

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS làm thí nghiệm tán sắc ánh sáng.

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc.

sáng hình 24.1 về màu sắc và góc lệch.

- Phân tích được thí nghiệm tán sắc để tìm phương án tách ánh sáng đơn sắc.

- Trả lời các câu hỏi nội dung.

OFFICIAL

Hoạt động của HS

Gợi ý: Quang phổ ánh sáng trắng gồm nhiều màu biến đổi liên tục không thể nhận ra giới hạn giữa các màu. Làm thế nào để tách ánh sáng có một màu nhất định?

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng.

Gợi ý: Làm thế nào để có các ánh sáng đơn sắc gồm tất cả các màu đơn sắc? Làm thế nào để tất cả các ánh sáng đơn sắc chồng chất lên nhau? Trong thí nghiệm tán sắc chùm tia ló bị lệch về đáy lăng kính, tia tím lệch nhiều nhất, tia đỏ bị lệch ít nhất. Nếu đặt lăng kính thứ hai sau lăng kính thứ nhất, ngược với lăng kính thứ nhất thì hai dãi quang

- Suy nghĩ: Cho chùm tia sáng vào lăng kính, tách một phần của quang phổ nhờ khe hẹp và chiếu phần đó vào một lăng kính khác, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tia ló ra ở lăng kính cuối cùng không bị tán sắc.

- Suy nghĩ: Dùng lăng kính làm tán sắc ánh sáng trắng.

- Suy nghĩ: Dùng hai lăng kính đặt ngược nhau, chiếu vào lăng kính thứ nhất ánh sáng trắng, quan sát chùm ló ra khỏi lăng kính thứ hai, hai dãi quang phổ sẽ chồng chập lên nhau.

DẠYKÈMQUYNHƠN
22

phổ sẽ như thế nào?

- Thu lại kết quả của nhóm

Tại góc quan sát

Hoạt động của GV

- Thực hiện được các thí nghiệm: Tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc, tổng hợp ánh sáng trắng.

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS vào clip trên Youtube để quan sát các thí nghiệm về: tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc, tổng hợp ánh sáng trắng. - Thu lại kết quả của nhóm

- Thực hiện được:

Vào xem được các thí nghiệm và trả lời được câu hỏi nội dung.

OFFICIAL

Hoạt động của HS

Tại góc áp dụng Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Cung cấp hình ảnh cầu vồng, hình ảnh máy quang phổ lăng kính.

- Thực hiện được: Giải thích được hiện tượng cầu vồng

Báo cáo, thảo luận kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả TN. - Đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các góc.

- Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả hoạt động ở các góc:

Kết luận:

- Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc.

- Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính.

- Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

- Chiết suất của các chất trong suốt biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng

DẠYKÈMQUYNHƠN
23

dần từ màu đỏ đến màu tím.

Hoạt động 3. Luyện tập (5 phút)

GV giao nhiệm vụ (thông qua màn hình máy chiếu)

Nội dung:

Câu 1: Ánh sáng trắng

A. không bị tán sắc khi truyền qua bản hai mặt song song.

B. gồm vô số ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

C. gồm hai loại ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau.

D. được truyền qua một lăng kính, tia đỏ luôn bị lệch nhiều hơn tia tím

Câu 2: Tìm phát biểu sai về kết quả thì nghiệm tán sắc của Niu-tơn đối với ánh sáng trắng qua lăng kính.

A. Tia tím có phường truyền lệch nhiều nhất so với các tia khác.

B. Tia đỏ lệch phương truyền ít nhất so với các tia khác.

C. Chùm tia ló có màu biến thiên liên tục.

D. Tia tím bị lệch về phía đáy, tia đỏ bị lệch về phía ngược lại.

Câu 3: Chiếu một chùm ánh sáng trắng đi từ không khí vào bề mặt tấm thủy tinh theo phương xiên góc, có thể xảy ra các hiện tượng:

A. phản xạ, tán sắc, lệch đường truyền ra xa pháp tuyến.

B. khúc xạ, phản xạ, truyền thẳng

C. khúc xạ, tán sắc, phản xạ toàn phần.

D. khúc xạ, tán sắc, phản xạ.

Câu 4: Hiện tượng tán sắc xảy ra là do

A. chiết suất của một môi trường đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau có giá trị khác nhau.

B. các ánh sáng đơn sắc khác nhau thì có màu khác nhau.

C. chùm sáng trắng gôm vô số các chùm sáng có màu khác nhau.

D. chùm sáng bị khúc xạ khi truyền không vuông góc với mặt giới hạn.

Câu 5: Tìm phát biểu sai

Mỗi ánh sáng đơn sắc

A. có một màu xác định.

B. đều bị lệch đường truyền khi khúc xạ.

DẠYKÈMQUYNHƠN
24
OFFICIAL

C. không bị lệch đường truyền khi đi qua lăng kính.

D. không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.

Đáp án: Câu 1 B Câu 2 D Câu 3. D Câu 4. A Câu 5. C

GV: Giao nhiệm vụ về nhà làm bài tập SGK và tìm hiểu trước bài “Giao thoa ánh sáng”

Hoạt động 4 Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút)

Hoạt động của GV

- GV nêu vấn đề: Dán một tờ giấy trắng lên đĩa bằng kim loại hình tròn. Chia hình tròn đó thành bảy hình quạt, sau đó tô màu các hình quạt lần theo đúng trật tự bảy màu cầu vồng. Cho đĩa quay nhanh dần quanh trục của nó và nhìn vào mặt đĩa, ta thấy ban đầu còn nhìn rõ đủ bảy màu, nhưng khi đĩa quay đủ nhanh thì ta thấy mặt đĩa có màu trắng.

CH: Các em hãy giải thích hiện tượng đó?

GV: Đó là một thí nghiệm về tổng hợp ánh sáng trắng.

- Cầu vồng bản chất là sự tán sắc ánh sáng mặt trời qua các giọt nước mưa. Tùy vào số lần phản xạ mà người ta phân ra cầu vồng bậc 1(ta thường hay nhìn thấy), cầu vồng bậ 2, ... Nếu có hai trận mưa rào diễn ra cùng lúc thì chúng ta có thể quan sát được cầu vồng đôi.

OFFICIAL

Hoạt động của HS

- HS quan sát thí nghiệm.

- HS lắng nghe, suy nghĩ, phân tích và thảo luận tìm câu trả lời.

- HS báo cáo kết quả thảo luận: Do hiện tượng lưu ảnh của mắt, nên khi đĩa quay nhanh, cảm giác về một màu xác định, màu đỏ chẳng hạn, mà mắt nhận được chưa kịp mất thì mắt ta lại nhận tiếp được cảm giác về màu cam, màu vàng, màu lục, màu lam, màu chàm và màu tím. Kết quả là cảm giác về cả bảy màu đó hòa lẫn với nhau và gây cho mắt cảm giác về màu tổng hợp, là màu trắng.

DẠYKÈMQUYNHƠN
25

GV: Giới thiệu về vị vua của đá quý đó là kim cương.

- HS sẽ nhận thức cảm tính bằng việc quan sát các hình ảnh về kim cương.

- HS thảo luận với nhau và tìm ra câu trả lời.

- Kim cương là chất rắn kết tinh có cấu trúc tinh thể. Kim cương được cấu tạo từ những nguyên tử cacbon trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. Ban ngày, khi có ánh sáng mặt trời chiếu vào, kim cương sẽ tỏa sáng lấp lánh ánh sáng nhiều màu sắc rất đẹp. Hiện tượng gì đã xẩy ra khi ánh sáng mặt trời chiếu vào kim cương?

- GV: Tổ chức học sinh phân tích bài toán sau để HS thấy được thêm về tán sắc ánh sáng.

- Bởi vì kim cương có vai trò như lăng kính, vậy nó cũng có thể phân tích ánh sáng trắng thành các màu khác nhau.

OFFICIAL

- Kim cương có khả năng tán sắc tốt là do có chiết suất biến đổi nhanh với các bước sóng ánh sáng. Chính vì điều này giúp kim cương phân tách tia sáng trắng thành các tia sáng đơn sắc, tạo nên sức hấp dẫn riêng.

- Tia sáng trắng của mặt trời khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường đã xảy ra hiện tượng tán sắc. - Kết quả, trong nước do chiết suất của nước đối với các ánh sáng có màu sắc khác nhau là khác nhau nên tia đỏ lệch ít nhất (góc khúc xạ lớn nhất), tia tím lệch nhiều nhất (góc khúc xạ nhỏ nhất)

- Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng để giải bài toán.

- Thấy được hiện tượng tán sắc ánh sáng xảy ra ở nhiều nơi khác nhau.

DẠYKÈMQUYNHƠN
26

2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành (Thực hiện theo kiểu 2)

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức:

- Nêu được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng (Hướng dẫn tự học)

- Tiến hành được thí nghiệm Y - âng về sự giao thoa ánh sáng và nêu được nhữngđiềukiệnđểxảyrahiện tượng giao thoa ánh sáng.

- Xây dựng đượcbiểuthứcxácđịnhvịtrí vân sáng, vântốitrên màn giao thoa.

- Hiểu được ứng dụng của hiện tượng giao thoa ánh sáng là đo được bước sóng ánh sáng.

- Biết được mỗi ánh sáng đơn sắc có 1 bước sóng xác định trong chân không.

OFFICIAL

2. Về năng lực:

Bài học nhắm đến các chỉ số hành vi của các năng lực: Năng lực cốt lõi là giải quyết vấn đề; năng lực thực nghiệm; năng lực hợp tác. Các năng lực này được cụ thể hoá tại các hoạt động ở các góc, HS chứng kiến tiến trình giải quyết vấn đề, trực tiếp thực hiện các khâu quan sát, mô tả kết quả thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận vấn đề nghiên cứu, từ đó tại các góc khác nhau các em được hình thành một số kĩ năng quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí.

3. Về phẩm chất:

Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống cần hình thành và phát triển phẩm chất: trung thực, trách nhiệm.

II. Thiết bị dạy học và học liệu Mục tiêu bài học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nên các thiết bị và học liệu như sau:

1. Thiết bị, học liệu dùng chung: máy tính, điện thoại thông minh, ảnh chụp về hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng để trình chiếu qua máy chiếu, thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, sách giáo khoa Vật lí 12.

2. Phương tiện, học liệu ở từng góc:

Tên góc

Phương tiện, học liệu

Góc 1 Sách giáo khoa, phiếu học tập, bút, vở, …

Góc 2 Bộ thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, phiếu học tập, …

Góc 3 Máy tính, smartphone, phiếu học tập, …

DẠYKÈMQUYNHƠN
27

Góc 4 Sách giáo khoa, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ, …

Các phiếu học tập ở các góc như sau:

2.1. Góc 1

- Nhiệm vụ:

+ Xem sách giáo khoa bài 25 “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 trang 128.

+ Trả lời các câu hỏi nội dung cần nghiên cứu sau.

CH1: Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng?

OFFICIAL

CH2: Sau khi có hiện tượng nhiễu xạ, F1 và F2 có được coi là hai nguồn sóng kết hợp không? Vì sao?

CH3: Tại sao trên màn ảnh M lại xuất hiện những vạch sáng, vạch tối?

CH4: Phân tích bảng số liệu 25.1 “Bước sóng của ánh sáng nhìn thấy trong chân không” , cho biết quan hệ giữa bước sóng và màu sắc ánh sáng?

- Sản phẩm yêu cầu: Chọn một em bất kì trong nhóm báo cáo nội dung đã nghiên cứu.

2.2. Góc 2

- Nhiệm vụ: Xây dựng phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm về giao thoa ánh sáng như trong hình 25.2 và trả lời hai câu hỏi sau:

CH1: Khi nào tại vị trí A là một vân sáng? Khi đó khoảng cách từ vân sáng tại A đến O được xác định bằng công th

DẠYKÈMQUYNHƠN
28
CH2: Khi nào tại vị trí A là
ột
?
O được xác định bằng
CH3: Thế nào
- Sản phẩm yêu cầu:
ọc sinh
ệm tr
lớp. A B O L M F1 F2 F K Đ A B O M F1 F2 H x D d1 d2 I a
ức nào?
m
vân tối
Khi đó khoảng cách từ vân tối tại A đến
công thức nào?
là khoảng vân? Xác định công thức tính khoảng vân?
H
báo cáo cách thực hiện thí nghi
ước

2.3. Góc 3

- Nhiệm vụ: Quan sát clip thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng, thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng trên Youtube nhờ điện thoại thông minh. Giải thích được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, giải thích được vì sao lại xuất hiện vân sáng và vân tối ở trên màn.

- Sản phẩm yêu cầu: Báo cáo kết luận mà các thành viên ở góc quan sát rút ra được.

OFFICIAL

aL nD  = - Tính sai số tỉ

DẠYKÈMQUYNHƠN
29
2.4. Góc 4 - Nhiệm vụ: Dựa vào công thức khoảng vân D i a  = , áp dụng đo bước sóng ánh sáng Laze màu đỏ bằng phương pháp giao thoa. Thực hiện theo bảng sau: - Khoảng cách giữa hai khe hep F1F2: a = …………  ………..(mm) - Độ chính xác của thước milimét:  = ……………………(mm) - Độ chính xác của thước cặp: , = …………………...(mm) - Số khoảng vân đánh dấu: n = …………………… Lần đo D  D L(mm)  L(mm) 1 2 3 4 5 - Tính giá trị trung bình của bước sóng: . đối của bước sóng: aLD aLD    =++ - Viết kết quả áp dụng đo bước sóng:  = - Sản phẩm yêu cầu: Chỉ ra được kiến thức Vật lí trong ứng dụng đó và giá trị của bước sóng ánh sáng laze đỏ. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi, tiếp nhận vấn đề (5 phút) Hoạt động của GV Tạo tình huống có vấn đề Hoạt động của HS

CH1: Em hãy nêu một số điểm tương đồng giữa âm và ánh sáng ?

CH2: Âm lại có tính chất sóng. Liệu ánh sáng có tính chất ấy hay không?

Cho HS xem đoạn video mô tả váng dầu, hoặc liên hệ thực tế váng dầu, bong bóng xà phòng → định hướng HS vào sự giao thoa ánh sáng (khi nhìn ánh sáng Mặt Trời phản xạ trên váng dầu, bong bóng xà phòng …. , ta thấy có các vân màu sặc sỡ). Tại sao vậy?

- Cùng truyền theo đường thẳng, cùng tuân theo định luật phản xạ…

- Suy nghĩ (có lẽ là có, nếu vậy chắc ánh sáng cũng có thể nhiễu xạ và giao thoa)

OFFICIAL

HS phân tích hiện tượng giao thoa ánh sáng qua thí nghiệm Y-âng ở hình 25.2 Và trả lời câu hỏi nội dung của bài trong phiếu. - Thu lại kết quả sản phẩm của nhóm

- Hướng dẫn học sinh chuyển góc.

- Thực hiện được:

+ Phân tích thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng hình 25.1

+ Phân tích hiện tượng giao thoa ánh sáng qua thí nghiệm Y-âng ở hình 25.2

+ Trả lời các câu hỏi nội dung.

+ Hoàn thành sản phẩm của góc trên tờ giấy A4.

DẠYKÈMQUYNHƠN
30
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về
tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế
T
-
+
xạ
+
giao thoa ánh sáng thông qua
(30 phút).
ại góc 1 Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Trợ giúp nhóm HS tại các góc:
Hỗ trợ HS phân tích thí nghiệm nhiễu
ánh sáng hình 25.1
Hỗ trợ

Tại góc 2 Hoạt động của GV

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng.

- Thu lại kết quả của nhóm

- Hướng dẫn học sinh chuyển góc.

Tại góc 3

Hoạt động của GV

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS vào clip trên Youtube để quan sát các thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng, thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng

- Thu lại kết quả của nhóm - Hướng dẫn học sinh chuyển góc.

Tại góc 4

Hoạt động của HS

- Thực hiện thí nghiệm và trả lời các câu hỏi nội dung trong phiếu học tập

OFFICIAL

Hoạt động của HS

- Thực hiện được: Vào xem được các thí nghiệm và trả lời được nội dung yêu cầu trong phiếu.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS làm thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng laze đỏ. - Hướng dẫn học sinh chuyển góc.

- Thực hiện được: Thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng laze đỏ. Xử lí số liệu và tính toán được bước sóng ánh sáng laze đỏ trong không khí.

DẠYKÈMQUYNHƠN
31

Báo cáo, thảo luận kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận

Hoạt động của GV

- Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết

quả TN. - Đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các góc.

Kết luận:

Hoạt động của HS

- Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả hoạt động ở các góc:

- Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng truyền sai lệch với sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp vật cản. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng.

- Thí nghiệm Y-âng chứng tỏ hai chùm sáng kết hợp gặp nhau, giao thoa được với nhau. Khẳng định ánh sáng có tính chất sóng.

- Công thức xác định vị trí vân sáng k D xk a  = k: bậc giao thoa. k=0: vân sáng trung tâm k=1: vân sáng bậc 1 k= 2: vân sáng bậc 2 ..................................

- Công thức xác định vị trí vân tối ' 1 (') 2 k D xk a  =+

Vân tối không có khái niệm bậc giao thoa, không có vân tối trung tâm Vân tối thứ nhất: k =0; k = -1

Vân tối thứ hai: k =1; k = -2 ................................................

- Công thức tính khoảng vân: .D i a  =

Trong đó:  là bước sóng ánh sáng, a =F1F2 là khoảng cách giữa hai nguồn kết hợp (khoảng cách giữa hai khe hẹp), D là khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến

DẠYKÈMQUYNHƠN
32
OFFICIAL

màn quan sát.

- Ứng dụng của giao thoa sóng ánh sáng là đo bước sóng ánh sáng.

- Mỗi ánh sáng đơn sắc có bước sóng hay tần số trong chân không hoàn toàn xác định. Hoạt động 3 Luyện tập (5 phút)

GV giao nhiệm vụ (thông qua màn hình máy chiếu) Nội dung:

Câu 1: Trong các thí nghiệm sau đây, thí nghiệm nào có thể sử dụng để đo bước sóng ánh sáng?

A. Thí nghiệm tán sắc ánh sáng của Newton.

B. Thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng.

C. Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng.

D. Thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc. Câu 2: Để hai sóng ánh sáng kết hợp, có bước sóng , tăng cường lẫn nhau khi giao thoa với nhau thì hiệu đường đi của chúng phải:

A. bằng 0

B. bằng (k2 1 )  (k= 0,  1,  2…) C. bằng k  (k= 0,  1,  2…) D. bằng (k + 4) 1 (k= 0,  1,  2…)

Câu 3: Khoảng vân là khoảng cách giữa:

A. Hai vân sáng hoặc hai vân tối cạnh nhau B. Một vân sáng và một vân tối cạnh nhau

C. Hai vân sáng. D. Hai vân tối.

Câu 4: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa với nguồn sáng đơn sắc, hệ vân trên màn có khoảng vân i. Nếu khoảng cách giữa hai khe còn một nửa và khoảng cách từ hai khe đến màn gấp đôi so với ban đầu thì khoảng vân giao thoa trên màn

A. giảm đi bốn lần. B. không đổi.

C. tăng lên hai lần. D. tăng lên bốn lần.

Câu 5: Trong thí nghiệm Y–âng về giao thoa ánh sáng, nếu thay ánh sáng đơn sắc màu lam bằng ánh sáng đơn sắc màu vàng và giữ nguyên các điều kiện khác thì trên màn quan sát

A. khoảng vân tăng lên. B. khoảng vân giảm xuống. C. vị trí vân trung tâm thay đổi. D. khoảng vân không thay đổi. Đáp án: Câu 1. B Câu 2. C Câu 3. A Câu 4. D Câu 5. A

DẠYKÈMQUYNHƠN
33
OFFICIAL

Hoạt động 4 Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV giới thiệu mở rộng thêm về ứng dụng của hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng là: năng suất phân giải của các dụng cụ quang học như kính hiển vi, kính thiên văn,.. Cách tử nhiễu xạ, máy quang phổ cách tử. - Lớp váng dầu mỡ trên mặt nước được giải thích như thế nào? - Giới thiệu đĩa CD. Đĩa CD là một trong các loại đĩa quang, chúng thường được chế tạo bằng chất dẻo có đường kính 4,75 inch(12,065cm), dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số. Khi nghiêng đĩa CD thì ta quan sát được đĩa có màu sắc sặc sở. Đó là kết quả của hiện tượng nào?

- HS lắng nghe. - Trả lời cho câu hỏi đưa ra ở hoạt động 1. Khi ánh sáng của mặt trời chiếu vào lớp dầu mỡ sẽ xuất hiện một sóng phản xạ ở ngay bề mặt của lớp váng này. Một sóng ánh sáng sau khi khúc xạ vào bên trong lớp váng ngay lập tức sẽ bị phản xạ ở mặt dưới rồi trở lại mặt trên. Hai sóng này gặp nhau ở bề mặt bên trên và giao thoa với nhau. Hơn nữa, trong ánh sáng trắng của mặt trời có nhiều ánh sáng đơn sắc có bước sóng và tần số khác nhau nên vân sáng của ánh sáng đơn sắc không trùng với nhau mà ngược lại sẽ cho những quang phổ có màu sắc sặc sỡ.

- Màu sắc sặc sở của đĩa CD khi nghiêng là kết quả hiện tượng giao thoa ánh sáng, giao thoa giữa tia sáng phản xạ ở mặt trên và mặt dưới của lớp nhựa trong suốt trên đĩa CD.

DẠYKÈMQUYNHƠN
34
OFFICIAL

III. Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm

Trên cơ sở tiến trình dạy học đề xuất ở mục II, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể là: Nếu vận dụng cơ sở lý luận của phương pháp dạy học theo góc vào dạy học các nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 chương trình chuẩn theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề đồng thời giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng Vật lí; rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo trên cơ sở lí luận của dạy học theo góc đối với đối tượng là học sinh.

OFFICIAL

Phân tích diễn biến thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của dạy học theo góc theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề đồng thời giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng Vật lí; rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm Đối tượng thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên đối tượng là học sinh lớp 12 năm học 2021-2022 của trường tôi.

- Nhóm thực nghiệm là lớp 12A2, lớp có 44 học sinh trong đó có 16 học sinh nữ và 28 học sinh nam. Lớp được dạy học theo phương pháp dạy học theo góc.

- Nhóm đối chứng là lớp 12A1 có 36 học sinh được dạy học theo phương pháp truyền thống ở chương “Sóng ánh sáng”.

Tôi chọn thực nghiệm hai lớp này vì sức học và kết quả học tập Vật lí của hai lớp này trong học kì I là khá đều nhau.

Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 10/03/2022.

3.3. Phương pháp thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành ở học kì II năm học 2021 – 2022 ở trường tôi với hình thức thực nghiệm song song, trong đó có một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng.

Với các nội dung kiến thức được tiến hành theo phương pháp dạy học theo góc, tôi tổ chức lớp thành 4 góc. Khi chia góc tôi đã cho học sinh được chọn góc theo sở thích và cũng chú ý đến tỉ lệ nam nữ hợp lí, trình độ của các nhóm tương đối đồng đều. Mỗi nhóm theo góc đều có nhóm trưởng, thư kí là những em có năng lực và các thành viên. Để đảm bảo học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ của từng góc, tôi tiến hành các công việc cụ thể sau đây: Giới thiệu đến học sinh phương pháp dạy học theo góc. - Biên soạn, sắp xếp, bổ sung các nội dung kiến thức phần “Sóng ánh sáng” làm

DẠYKÈMQUYNHƠN
35

nảy sinh vấn đề cần giải quyết, qua đó thiết kế phiếu học tập theo từng góc giúp người học xác định nhiệm vụ cần giải quyết.

- Tiến hành tập huấn kĩ năng làm việc nhóm cho các thành viên trong từng góc. - Giới thiệu các nguồn tư liệu phục vụ cho từng góc, giải đáp thắc mắc, luận bàn tìm phương án giải quyết các khó khăn nảy sinh. Các sản phẩm của mỗi góc được thu thập lại. Dựa vào các thông tin được ghi lại, tôi tiến hành phân tích diễn biến giờ học, đánh giá kết quả để từ đó có những chỉnh sửa phù hợp. Kết thúc quá trình thực nghiệm học sinh làm một bài kiểm tra 15 phút (dạng trắc nghiệm). Với các kết quả thu được tôi phân tích và sơ bộ đánh giá tính khả thi và kết quả của tiến trình dạy học đã được soạn thảo đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ của người học.

3.4. Tiến hành thực nghiệm

Chia các em ở lớp 12A2 thành 4 góc học tập: TT Số thành viên Nhóm trưởng Thư ký

OFFICIAL

Góc phân tích 11 Phan Tất Khang Nguyễn Thị Huyền

Góc trải nghiệm 11 Phan Hoàng Tú Chu Thảo Nguyên

Góc quan sát 11 Nguyễn Phan Thắng Nguyễn Thị Thúy Mận Góc áp dụng 11 Chu Minh Giang Nguyễn Phương Thảo

Tổng cộng có 2 tuần thực nghiệm sư phạm. Như vậy, tổng cộng có 6 tiết Vật lí trên lớp của học sinh (thuộc phần “Sóng ánh sáng”). Vì có nhiều việc cần phải thực hiện trong một thời gian ngắn nên ngoài 6 tiết trên lớp tôi còn tổ chức thêm một buổi học ngoại khóa để các em tìm hiểu thêm dụng cụ thí nghiệm và cách thức làm việc của các góc.

3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm

3.5.1. Tình hình học Vật lí Tôi tiến hành điều tra về việc học Vật lí trên đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 12, về sự say mê hứng thú, tích cực đối với môn Vật lí và những khó khăn thường gặp khi học môn Vật lí: tổng số phiếu điều tra là 120, thu vào 120 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy có 68 học sinh (chiếm 56,67%) học khá môn Vật lí và yêu thích, hứng thú, tích cực đối với môn Vật lí ở phổ thông, số còn lại là thấy môn Vật lí cũng bình thường hoặc không có ý kiến gì. Nhưng đặc biệt có đến 98 học sinh (chiếm 81,67%) chọn phương án là thích giáo viên giảng giải và đọc cho học sinh ghi chép những nội dung chính, điều này cho thấy các em học sinh rất thụ động, mục đích học chủ yếu là phục vụ cho thi cử, chưa được làm quen và thích ứng với phương pháp dạy học tích cực.

DẠYKÈMQUYNHƠN
36

3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm

- Đa phần các em học sinh chưa quen với các phương pháp dạy học tích cực, cách học tập và làm việc theo nhóm, trong từng góc có nhiều em rất thụ động, thiếu phối hợp, cộng tác với các học sinh khác. Vì vậy, việc thực hiện dạy học theo góc còn gặp nhiều khó khăn.

- Trang thiết bị (dụng cụ thí nghiệm, máy móc…) ở trường còn thiếu và hư hỏng khá nhiều.

Tất cả những khó khăn trên phần nào cũng ảnh hưởng đến tính khả thi và kết quả thực nghiệm của đề tài.

3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm

- Số lượng học sinh trên lớp phù hợp rất thuận lợi cho việc phân chia nhóm và phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.

OFFICIAL

- Vật lí là một môn học thực nghiệm nên khi chúng ta đi trúng và đúng mục tiêu đề ra sẽ kích thích được nhiều em tích cực tìm tòi và sáng tạo. Ngoài ra, môn học cũng được nhà trường đặc biệt quan tâm, coi trọng nên có thêm nhiều tiết học tự chọn, vì vậy có nhiều thời gian để thực hiện các kế hoạch cho dạy học theo góc.

3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm

3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

a. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

Tôi đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm qua các tiêu chí:

- Tính khả thi của nhiệm vụ học tập trong mỗi góc được đánh giá qua các mặt sau: + Tiến trình dạy học đã soạn thảo có phù hợp với khả năng tiếp thu của các đối tượng học sinh không?

+ Việc thực hiện giáo án có đảm bảo thời gian và có đạt mục tiêu của bài học không?

- Tính hiệu quả: Việc tiến hành dạy học theo góc có thuận lợi không? Hiệu quả của quá trình thực hiện dạy học theo góc chương “Sóng ánh sáng” được đánh giá qua các mặt:

+ Số học sinh tham gia tranh luận, phát biểu ý kiến trong những buổi thảo luận và chất lượng những câu hỏi của học sinh.

+ Số học sinh tham gia đề xuất ý tưởng thực hiện nhiệm vụ từng góc.

+ Việc sử dụng ngôn ngữ Vật lí của học sinh.

+ Chất lượng kiến thức của học sinh được đánh giá qua quá trình học sinh tham gia thực hiện dự án và bài kiểm tra 15 phút, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập, giải thích các hiện tượng trong thực tế.

DẠYKÈMQUYNHƠN
37

+ Học sinh có hoàn thành những nội dung đã đề ra.

b. Kết quả từng góc do học sinh thực hiện

- Bài báo cáo sản phẩm mong đợi về thực hiện nhiệm vụ ở từng góc.

3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

a. Đánh giá định tính

Qua diễn biến trong các tiết học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi có đánh giá:

+ Thứ nhất ở lớp TN: - Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh: Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ ở các góc, học sinh đã có được năng lực hiểu vấn đề nhanh, tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học, trình bày giải pháp và kết quả giải quyết vấn đề một cách thuyết phục. Hình thành được kĩ năng tự đánh giá sản phẩm của góc mình thông qua câu hỏi nội dung trong phiếu học tập cũng như đánh giá được sản phẩm của nhóm khác một cách khách quan và chính xác. Dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh đã nêu ra ở chương 1, thông qua tương tác trực tiếp với học sinh và bằng phiếu kiểm tra quan sát, chúng tôi so sánh mục tiêu đạt được giữa 10 em lớp thực nghiệm và 10 em lớp đối chứng với từng nội dung kiến thức cụ thể thông qua bảng sau. • Hiện tượng tán sắc ánh sáng TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được Lớp TN Lớp ĐC

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
38
1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 8 4 2
3
4
quyết và các nhiệm vụ đã giải quyết trước đó 6 2 • Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng và ứng dụng TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được Lớp TN Lớp ĐC 1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 7 3 2 Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 8 3 3 Trình bày được vấn đề cần giải quyết 7 4
Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 9 4
Trình bày được vấn đề cần giải quyết 8 3
Biết so sánh được nhiệm vụ cần giải

4 Tìm ra cách giải quyết mới với nhiều ưu việt 6 2

5 Hệ thống hóa, sắp xếp các phương án giải quyết 6 2

6 Phân tích các phương án mới đưa ra 5 1 7 Quyết định phương án của mình 6 1 8 Giải quyết thành công phương án đã lựa chọn 5 1 • Hiện tượng giao thoa ánh sáng và ứng dụng đo bước sóng ánh sáng

TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Mục tiêu đạt được Lớp TN Lớp ĐC

1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 9 4 2 Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 8 3

3 Trình bày được vấn đề cần giải quyết 8 2

4 Biết so sánh được nhiệm vụ cần giải quyết và các nhiệm vụ đã giải quyết trước đó 7 2

5 Nêu được ứng dụng của giao thoa ánh sáng và giải thích hiện tượng thực tiễn liên quan đến giao thoa ánh sáng 6 2

• Bước sóng ánh sáng và màu sắc

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 39
1
9 5 2 Nhận biết ra
9 5 3 Trình
9 4 4 Tìm
quyết
8 4 5 Hệ thống hóa,
8 3 6 Giải quyết
6 2 Ngoài ra ở lớp TN tôi
- Về thái độ: Đa
TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được Lớp TN Lớp ĐC
Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi
vấn đề cần giải quyết
bày được vấn đề cần giải quyết
ra cách giải
mới với nhiều ưu việt
sắp xếp các phương án giải quyết
thành công phương án đã lựa chọn
còn thấy được thêm những mặt mạnh:
số HS rất phấn khởi khi tiếp nhận nhiệm vụ tại các góc, thấy được trách nhiệm của mình sẽ góp phần tạo nên sản phẩm mong đợi của góc. HS cho

rằng học theo phương pháp này tạo không khí học tập thoải mái, không bị gò bó, các em có thể tiếp cận kiến thức mới theo nhiều cách khác nhau nên ghi nhớ lâu và sâu hơn. Tuy nhiên, một số ít HS thiếu tự tin, còn e ngại về khả năng làm việc của chính mình.

OFFICIAL

- Hợp tác nhóm trong mỗi góc: Mỗi nhóm đều chọn được một nhóm trưởng có đủ bản lĩnh để điều hành mọi hoạt động của nhóm. Từ việc phân công công việc theo năng lực, sở trường cho từng thành viên đến việc theo sát kế hoạch đề ra và thời gian thực hiện, để đảm bảo tiến độ của công việc ở mỗi góc. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ các em đã biết trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm giúp nhau cùng hoàn thành công việc được giao, có sự hào hứng thi đua giữa các góc, xem sản phẩm nhóm nào sẽ được GV đánh giá tốt nhất lớp. Việc trao đổi thông tin giữa GV với HS, giữa HS với HS diễn ra khá sôi nổi Tuy nhiên, bên cạnh những HS tích cực, còn có một số em ít nói, ngại hỏi, thụ động, chỉ ngồi nghe các bạn thảo luận, chưa có ý thức cao trong học tập nên trong quá trình thực hiện dạy học theo góc, đôi khi gây khó khăn cho hoạt động chung của nhóm và tất nhiên việc lĩnh hội kiến thức, khả năng ứng dụng kiến thức của những HS này sẽ phần nào bị hạn chế.

- Tính sáng tạo: Trong mỗi cá nhân HS luôn tiềm ẩn nhiều ý tưởng hay và mới lạ. Đây là cơ hội để HS phát huy khả năng của mình với các bạn và thể hiện sự sáng tạo trong quá trình thiết kế và tạo ra sản phẩm theo phiếu học tập.

Góc phân tích: Thông qua bộ câu hỏi nội dung, các em được đặt trước vấn đề hấp dẫn bức thiết, có nhu cầu hứng thú và niềm tin giải quyết vấn đề, cả nhóm đã cùng nhau thảo luận trả lời đầy đủ các nội dung bộ câu hỏi, thực hiện rất tốt phần báo cáo sản phẩm yêu cầu.

Góc trãi nghiệm: Trả lời chính xác bộ câu nội dung, bằng sự khéo léo các em đã thiết kế, bố trí rất hợp lí cũng như thực hiện thành công các thí nghiệm, kết quả thí nghiệm thành công như dự đoán cả góc vỗ tay, tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thân ái.

Góc quan sát: HS vào clip trên Youtube để quan sát các thí nghiệm, phân chia công việc một cách sáng tạo và hoàn thành rất tốt các nội dung trong phiếu học tập.

Góc áp dụng: Đã giải thích chính xác hiện tượng cầu vồng bảy sắc là do tán sắc ánh sáng và đo tương đối chính xác bước sóng của ánh sáng laze đỏ trong không khí.

- Khả năng thuyết trình: Tuy hơi lo ngại về khả năng thuyết trình của HS, nhưng các em đã khá tự tin trước lớp, trình bày logic, mạch lạc và có sức lôi cuốn.

- Vận dụng kiến thức: Các em đã vận dụng tốt kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ một cách sáng tạo.

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Các nhóm đã khai thác mạng internet, sử dụng máy tính, điện thoại thông minh,… hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

DẠYKÈMQUYNHƠN
40

- Năng lực đánh giá: Qua quá trình thực hiện dạy học theo góc đã hình thành kĩ năng tự đánh giá, đánh giá sản phẩm của nhóm khác một cách khách quan và chính xác.

b. Đánh giá định lượng.

Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và các thầy cô trong nhóm Vật lí của nhà trường, tôi đã chọn được 2 nhóm lớp có chất lượng tương đương để làm đối chứng và thực nghiệm.

- Nhóm thực nghiệm lớp: 12A2 với số học sinh là: 44

- Nhóm đối chứng lớp: 12A1 với số học sinh là: 36

- Bài kiểm tra được thực hiện sau khi dạy học theo góc.

Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng, bằng cách ra đề đánh giá theo bộ câu hỏi trên phiếu học tập ở phần phụ lục, tôi tiến hành chấm bài, xử lí và thu được bảng kết quả sau:

OFFICIAL

Nhóm HS Điểm Số HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 36 0 0 0 5 11 9 7 3 1 0 TN 44 0 0 0 1 7 10 10 7 7 2 Dựa vào bảng số liệu kết quả chấm bài tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm cao của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng và số lần đạt điểm thấp ít hơn. Từ đó cho thấy, vận dụng dạy học theo góc theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi sáng tạo, nâng cao được năng lực nhận thức và năng lực hành động ở các em. Rèn luyện được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác… và các kĩ năng mềm rất cần thiết trong thời đại công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

DẠYKÈMQUYNHƠN
41

1. KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu đã có những đóng góp mới như sau

1.1. Tính khoa học Sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, đưa ra những giải pháp có tính khả thi khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

1.2. Tính hiệu quả

1.2.1. Phạm vi áp dụng Đề tài không chỉ áp dụng trong chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 mà có thể mở rộng cho nhiều nội dung kiến thức khác của chương trình Vật lí THPT.

1.2.2. Đối tượng áp dụng Đề tài áp dụng cho các giáo viên môn Vật lí THPT, làm tài liệu tham khảo cho học sinh.

1.2.3. Khả năng mở rộng của đề tài Làm nội dung trong các buổi sinh hoạt trao đổi chuyên môn, các diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí.

2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

2.1. Đối với cấp quản lý giáo dục

- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại.

- Đầu tư trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.

- Với tổ chuyên môn cần tham mưu với lãnh đạo nhà trường để trang bị thêm những tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. 2.2. Đối với giáo viên

- Mỗi giáo viên bằng tấm lòng yêu nghề, thay vì sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, hãy tích cực dành thời gian, tâm trí để thiết kế và tổ chức nhiều tiết dạy bằng dạy học theo góc, dạy học theo góc theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nhằm tạo ra môi trường học tập thân thiện, tích cực, các em chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo.

DẠYKÈMQUYNHƠN
42
OFFICIAL
PHẦN BA: KẾT LUẬN

- Các giáo viên trong cùng nhóm chuyên môn hỗ trợ nhau, cùng nhau thảo luận, xây dựng nhiều bài dạy bằng vận dụng dạy học theo góc theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

2.3. Đối với học sinh

- Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất.

- Cần làm quen với nhiều phương pháp học, các dạng bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT.

- Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn.

- Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.

OFFICIAL

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã tìm được nhiều tài liệu tham khảo quý báu cũng như gặp gỡ trao đổi trực tiếp về kiến thức, kinh nghiệm với nhiều giáo viên, đã gợi mỡ cho tôi thêm nhiều ý tưởng. Chúng tôi tìm được thêm nhiều niềm vui, hứng thú trong công việc giảng dạy, ai cũng thấy yêu nghề hơn. Tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với việc giảng dạy kiến thức Vật lí mà sâu hơn nó phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS. Tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và các bạn đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Yên thành, ngày 16 tháng 04 năm 2022

DẠYKÈMQUYNHƠN
43

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA

Phiếu 1A: PHIẾU LẤY Ý KIẾN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 12 (Năm học 2020-2021)

Các em vui lòng đánh dấu X vào các ô mà em thấy phù hợp, đối với câu hỏi xin ý kiến mong các em trình bày ngắn gọn, súc tích ý kiến của mình. Xin cảm ơn!

Câu 1: Kết quả học tập môn Vật lí ở lớp kỳ 1 lớp 12 của em được xếp ở mức độ nào?

Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu

Câu 2: Em có thích học môn Vật lí không?

Rất thích Thích Bình thường Không thích

Câu 3: Các em có chuẩn bị bài như thế nào trước khi đến lớp?

Chuẩn bị kĩ. Không chuẩn bị bài. Chỉ làm bài tập. Chỉ học lí thuyết.

Câu 4: Em có tích cực tham gia trực tiếp làm các thí nghiệm ở trường không?

Có, rất nhiều. Có, nhưng ít. Không.

Câu 5: Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?

Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu. Không làm. Tự giác làm.

Câu 6: Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?

Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Không .

Câu 7: Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí

Một số hiện tượng Vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu.

Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn.

Không nhớ hết được các đại lượng Vật lí cũng như đơn vị các đại lượng đó.

Câu 8: Những khó khăn mà em mắc phải khi học chương “Sóng ánh sáng”?

Không hiểu được ý nghĩa của hiện tượng tán sắc ánh sáng

Không biết được khi nào xẩy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng.

DẠYKÈMQUYNHƠN
44
OFFICIAL

Chưa hiểu được vì sao xuất hiện vân sáng, vân tối trong thí nghiệm Y-âng.

Không xây dựng được công thức vị trí vân sáng, vân tối

Chưa hiểu hết được quan hệ về bước bước sóng và màu sắc ánh sáng.

Câu 9: Những hoạt động của giáo viên và học sinh trong các tiết học.

Các hoạt động

GV giảng, đọc. HS ngồi nghe và ghi chép

GV trao đổi, thảo luận với học sinh

GV làm thí nghiệm biểu diễn

Lớp học thường sôi động, dễ tiếp thu

GV đưa ra các vấn đề thực tế trong đời sống

Thường xuyên Ít khi Không có

OFFICIAL

Mức độ hoạt động

Câu 10: Em trình bày một số kiến thức thuộc chương “Sóng ánh sáng” có ứng dụng gì trong thực tế

DẠYKÈMQUYNHƠN
45
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Phiếu 1B: PHIẾU LẤY Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Quý thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào các ô mà thầy/cô thấy phù hợp, đối với câu hỏi xin ý kiến mong thầy/cô trình bày ngắn gọn ý kiến của mình. Xin cảm ơn!

Câu 1: Thầy/cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy cho học sinh?

- Phương pháp thuyết trình

- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp dạy học dự án.

- Kết hợp nhiều phương pháp.

Câu 2: Những khó khăn mà thầy/cô gặp phải khi tổ chức dạy học phần “ Sóng ánh sáng”?

- Không có phương tiện dạy học trực quan.

- Học sinh ít tập trung trong khi học phần này.

- Kiến thức trừu được nên khó truyền đạt.

- Khó trình bày các kiến thức liên quan thực tiễn.

OFFICIAL

Câu 3: Theo thầy/cô nội dung của phần “Sóng ánh sáng” có nên dạy theo phương pháp dạy học theo góc?

- Nên dạy theo phương pháp dạy học theo góc.

- Không nên dạy theo phương pháp dạy học theo góc. Ý kiến khác.

Câu 4: Nếu dạy phần “ Sóng ánh sáng” theo phương pháp dạy học theo góc thì theo thầy/cô, giáo viên và học sinh sẽ gặp những khó khăn nào?

- Thời gian quá ít khó thực hiện.

- Nội dung kiến thức trừu tượng học sinh khó tìm hiểu.

- Để hoàn thành sản phẩm ở từng góc phải mất thời gian nhiều so với phương pháp dạy học truyền thống khác.

- Ý kiến khác.

Câu 5: Thầy/cô có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học hiện đại?

Câu 6: Thầy/cô có suy nghĩ như thế nào khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh?

DẠYKÈMQUYNHƠN
46
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Phiếu 1

PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ

Trường THPT.................................................................. Lớp .................................... Họ và tên Góc

Mức độ đạt được

TT Nội dung đánh giá

1 Thu thập, chọn lọc kiến thức

2 Kỹ năng vận dụng kiến thức

3 Tích cực trong học tập 4 Kỹ năng hợp tác nhóm 5 Tinh thần trách nhiệm 6 Tính sáng tạo Tổng điểm Điểm trung bình

Tốt (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) Trung bình (5-6 điểm) Yếu (3-4 điểm)

47
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

Phiếu 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG MỖI GÓC

(Đánh giá đồng đẳng)

Nhóm: ……. Lớp: ……

Hướng dẫn: Nhóm trưởng của từng góc học tập dựa vào nhiệm vụ của góc mình trao đổi với các thành viên trong góc, cho điểm từng nội dung đánh giá vào các ô tương ứng. Mỗi yêu cầu cho điểm tối đa là 10 điểm.

Nội dung đánh giá

TT Họ và tên HS

Thu thập, chọn lọc và vận dụng kiến thức

1

Chuyên cần, tinh thần trách nhiệm 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Tính sáng tạo

Tổng điểm Điểm trung bình

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

48
Kỹ năng hợp tác nhóm
Nhóm trưởng

Phiếu 3

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC GÓC

Trường THPT

.................................................................. Lớp .................................... Góc .........................................................................................

TT Nội dung đánh giá Yêu cầu

1 Nội dung trình bày

2 Thuyết trình sản phẩm

Điểm tối đa Điểm đánh giá

Chính xác 2.0

Đầy đủ 1.0 Phong phú 1.0 Dễ hiểu 1.0 Nếu có hình ảnh minh họa 1.0

Giọng nói to, rõ ràng, mạch lạc. 1.0

Phân công công việc đồng đều 1.0

Khả năng bảo vệ quan điểm 1.0

Đúng thời gian quy định 1.0

Tổng điểm 10,0

49
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

Phiếu 4: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Trường THPT………………………………. Lớp ……… ….. Góc ……………

Tiêu chuẩn Tiêu chí

1. Hiểu vấn đề

Điểm tối đa Điểm đánh giá

Phát biểu vấn đề bằng ngôn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi 0,5

Chuyển đổi ngôn ngữ đời sống thành ngôn ngữ học thuật chuyên nghành. 0,5

Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập. 0,5

Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo ra. 0,5

2. Tìm và thực hiện giải pháp giải quyết được v ấn đề. Vạch được mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông qua các tri thức Vật lí và tri thức khoa học khác (nếu có); Nêu tường minh các tri thức khoa học và công cụ có liên quan. 1,0 Nêu được một vài đường hướng/kế hoạch giải quyết vấn đề bằng lí thuyết/ bằng thực nghiệm/ bằng lí thuyết và thực nghiệm. 1,0 Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi. 1,0 Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả lời (kết quả) đúng. 1,0 3 . Hoạt động của học sinh

Thuyết trình, tranh luận, bảo vệ kết quả giải quyết vấn đề một cách thuyết phục. 1,0

Trình bày được tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề bằng các sản phẩm: phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo thông qua các thiết bị công nghệ thông tin,… 1,0 4

Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn đề về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn. 1,0

ra được ưu điểm và hạn chế của giải pháp giải quyết vấn đề; nêu khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động thực tiễn. 1,0 Tổngđiểm 10,0

DẠYKÈMQUYNHƠN
50
OFFICIAL
. Đánh g iá kết quả và giải pháp
Chỉ

Phiếu 5

PHIẾU TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHO MỖI HỌC SINH

Trường THPT.................................................................. Lớp ....................................

STT Họ và tên HS

Góc phân tích 1 … Góc trãi nghiệm 12 Góc quan sát 23 … Góc áp dụng 34

Điểm Điểm TB Tự đánh giá Nhóm đánh giá GV đánh giá Điểm bài kiểm tra

51
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

52
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC GÓC

PHIẾU HỌC TẬP

(Bài kiểm tra trong 15 phút )

Câu 1: Tìm phát biểu sai về hiện tượng tán sắc ánh sáng

A. Chiết suất của lăng kính đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau có giá trị khác nhau.

B. Khi chiều chùm ánh sáng trắng qua lăng kính, tia tím lệch ít nhất, tia đỏ lệch nhiều nhất.

C. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi qua lăng kính

D. Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

Câu 2: Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 4°, đặt trong không khí. Chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đỏ và tím lần lượt là 1,643 và 1,685. Chiếu một chùm tia sáng song song, hẹp gồm hai bức xạ đỏ và tím vào mặt bên của lăng kính theo phương vuông góc với mặt này. Góc tạo bởi tia đỏ và tia tím sau khi ló ra khỏi mặt bên kia của lăng kính xấp xỉ bằng

A. 1,416°. B. 0,336°. C. 0,168°. D. 13,312°. Câu 3: Khi nói về ánh sáng đơn sắc, phát biểu nào sau đây đúng?

A. Ánh sáng đơn sắc không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính.

B. Trong thủy tinh, các ánh sáng đơn sắc khác nhau truyền với tốc độ như nhau

C. Ánh sáng trắng là ánh sáng đơn sắc vì nó có màu trắng.

D. Tốc độ truyền của một ánh sáng đơn sắc trong nước và trong không khí là như nhau.

Câu 4: Gọi nĐ, nT, nV lần lượt là chiết suất của một môi trường đối với ánh sáng đơn sắc đỏ, tím, vàng. Sắp xếp nào sau đây đúng?

A. nĐ > nT > nV. B. nĐ < nV < nT. C. nV > nĐ > nT. D. nT > nĐ > nV. Câu 5: Cầu vồng bảy sắc xuất hiện sau cơn mưa được giải thích dựa vào hiện tượng

A. phản xạ ánh sáng. B. giao thoa ánh sáng. C. nhiễu xạ ánh sáng. D. tán sắc ánh sáng.

Câu 6: Trong một thí nghiệm Y–âng về giao thoa ánh sáng, ánh sáng đơn sắc có bước sóng 600 nm, khoảng cách giữa hai khe hẹp là 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2 m. Khoảng vân quan sát được trên màn có giá trị là

A. 1,5 mm B. 0,3 mm C. 1,2 mm D. 0,9 mm

DẠYKÈMQUYNHƠN
53
OFFICIAL

Câu 7: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng vân giao thoa trên màn quan sát là i. Khoảng cách giữa hai vân sáng bậc 3 nằm ở hai bên vân sáng trung tâm là

A. 5i. B. 3i. C. 4i. D. 6i.

Câu 8: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ. Nếu tại điểm M trên màn quan sát có vân tối thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe đến điểm M có độ lớn nhỏ nhất bằng

A. λ/4. B. λ. C. λ/2. D. 2λ.

Câu 9: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6 μm. Khoảng cách giữa hai khe sáng là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1,5 m. Trên màn quan sát, hai vân tối liên tiếp cách nhau một đoạn là

OFFICIAL

A. 0,45 mm. B. 0,6 mm. C. 0,9 mm. D. 1,8 mm. Câu 10: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ, khoảng cách giữa hai khe hẹp là a, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe hẹp đến màn quan sát là 2m. Trên màn quan sát, tại điểm M cách vân sáng trung tâm 6 mm, có vân sáng bậc 5. Khi thay đổi khoảng cách giữa hai khe hẹp một đoạn bằng 0,2 mm sao cho vị trí vân sáng trung tâm không thay đổi thì tại M có vân sáng bậc 6. Giá trị của λ bằng

A. 0,60 μm B. 0,50 μm C. 0,45 μm D. 0,55 μm ---------- Hết ----------

Câu 1. B Câu 2. C Câu 3. A Câu 4. B Câu 5. D Câu 6. B Câu 7. D Câu 8. C Câu 9. C Câu 10. A

DẠYKÈMQUYNHƠN
54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2015), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

2. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo viên Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.

3. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo khoa Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.

4. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

OFFICIAL

5. Phạm Thị Phú: Giáo trình “Những vấn đề hiện đại trong dạy học Vật lí”:

6. Nguyễn Thị Nhị; Hà Văn Hùng: Giáo trình “Thí nghiệm trong dạy học Vật lí”:

7. Phạm Thị Phú; Nguyễn Đình Thước: Giáo trình “Phát triển năng lực người học trong dạy học Vật lí”:

8. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.

9. Phan Đồng Châu Thủy ( 2012), “Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận và phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, số 2(02)(2012), Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN.

10. Các trang Web: Lms.vnedu.vn; http://giaoduc.edu.vn; http://thuvienvatly. com

DẠYKÈMQUYNHƠN
55

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.