
23 minute read
2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng”
from SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
phát triển năng lực nhận thức vấn đề cho học sinh, đó chính là vấn đề hóa nội dung DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL dạy học. Mỗi nội dung được vấn đề hóa thành một câu hỏi, mà câu hỏi chính là nội dung kiến thức cần đạt. Bài 1: Tán sắc ánh sáng - Khi chiếu ánh sáng trắng vào một lăng kính thì có hiện tượng gì xảy ra? - Thế nào là hiện tượng tán sắc ánh sáng? - Hiện tượng tán sắc ánh sáng được giải thích như thế nào? - Thế nào là ánh sáng đơn sắc, ánh sáng trắng? Bài 2: Giao thoa ánh sáng - Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng? - Điều kiện xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng? - Thế nào là hiện tượng giao thoa ánh sáng? - Công thức xác định vị trí các vân giao thoa? - Công thức tính khoảng vân? - Ứng dụng của giao thoa sóng ánh sáng là gì? - Tương quan giữ bước sóng ánh sáng và màu sắc? Bài 3: Các loại quang phổ - Khái niệm máy quang phổ? - Cấu tạo của máy quang phổ? - Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ liên tục? - Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ phát xạ? - Khái niệm, điều kiện để có quang phổ hấp thụ? Bài 4: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại - Làm thế nào để phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại ? - Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ? - Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ? Bài 5: Tia X - Bằng cách nào để tạo ra tia X ? - Bản chất, tính chất và công dụng của tia X ? 2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng” a. Mục đích điều tra
- Để biết được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL học tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức chương “Sóng ánh sáng” nói riêng. - Biết được mức độ tiếp thu kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới, từ đó xác định các kiến thức xuất phát của học sinh trước khi học chương “Sóng ánh sáng”, mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí. - Xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học sinh, giúp cho học sinh học tập một cách tự giác, học vì ngày mai lập nghiệp, tích cực làm việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô. - Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức chương “Sóng ánh sáng” ở trường, nơi tôi công tác thông qua tìm hiểu phân phối chương trình nhằm xác định thời lượng giảng dạy kiến thức tại trường. - Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng của các giáo viên để nắm được những ưu điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy học thích hợp. - Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác, tình trạng các bộ thiết bị thí nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong công tác dạy và học. Qua đó xác định được những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải khi dạy học phần kiến thức này nói riêng và phần kiến thức Vật lí phổ thông nói chung, làm cơ sở cho việc soạn thảo một nội dung tiến trình dạy học theo góc phù hợp. b. Phương pháp điều tra - Điều tra đối với học sinh: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu các bài kiểm tra, bài thi, tiến hành dự giờ một số tiết giảng trên lớp. Tôi tiến hành điều tra trên đối tượng học sinh lớp 12 (đã học qua chương “Sóng ánh sáng”) của năm học trước. - Điều tra các giáo viên cùng chuyên môn ở trường tôi và một số giáo viên ở các trường THPT khác trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An: phát phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, nghiên cứu giáo án bài giảng, dự giờ. c. Kết quả điều tra Tôi tiến hành điều tra trên các đối tượng: học sinh lớp 12 năm trước; các giáo viên trong nhóm Vật lí của nhà trường và một số giáo viên ở một số trường khác trên địa bàn huyện Yên Thành ở thời điểm là cuối tháng 03 năm 2021. Kết quả như sau: Bảng thống kê phiếu điều tra giáo viên và học sinh Nội dung phiếu điều tra
Advertisement
Đối tượng điều tra
Số phiếu điều tra Số phiếu thu vào Phiếu 1A Học sinh lớp 12 120 120
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Phiếu 1B Giáo viên Vật lí 10 10 Qua việc phân tích kết quả điều tra, tôi đã rút ra được một số vấn đề sau: + Phương pháp dạy học của giáo viên: - Phương pháp dạy học của giáo viên phổ biến là các phương pháp dạy học truyền thống, rất ít khi mà trong quá trình dạy học giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong sách giáo khoa, cố gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội dung các kiến thức trọng tâm. - Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính chất tái hiện một cách đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, không có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. - Một số ít giáo viên trong khi dạy một số nội dung có sử dụng các phương pháp tích cực như phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự,… Còn phương pháp dạy học theo góc thì rất ít giáo viên biết và vận dụng trong dạy học. + Phương pháp học của học sinh: Trong quá trình học của học sinh đa số tiếp thu một cách thụ động: - Trên lớp, hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của giáo viên và ghi chép lại những điều giáo viên ghi trên bảng hay những câu trả lời được giáo viên nhấn mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần, chỉ khi nào là tiết thao giảng có giáo viên khác dự giờ thì các em mới hoạt động nhóm để thảo luận tìm ra câu trả lời cho các vấn đề giáo viên nêu ra. - Ở nhà, đến 85% học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa. - Chỉ 15% số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức. - Học sinh chưa được giáo viên đặt vào vị trí chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học, cho nên dẫn tới tư duy chỉ là sự ghi nhớ, tái hiện mà thiếu tính tích cực, tự chủ và sáng tạo. - Rất nhiều học sinh không có khả năng tự học và sáng tạo. - Nhiều học sinh lúng túng khi làm thí nghiệm và chưa từng làm việc nhóm. - Thậm chí có một số học sinh chưa thấy rõ được lợi ích của học tập môn Vật lí. d. Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi học chương “Sóng ánh sáng” - Phần đông học sinh cho rằng, các khái niệm các đại lượng của phần này mang tính trừu tượng, khó hình dung như: khái niệm về hiện tượng tán sắc ánh sáng, định nghĩa về ánh sáng đơn sắc, giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng, cách xác định vị trí vân sáng, vân tối trong thí nghiệm Y-âng, bước sóng và màu sắc ánh sáng, phân biệt các loại quang phổ, …
- Nhiều học sinh chưa nhận diện tác dụng của các bộ phận cũng như hiểu được DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL nguyên tắc hoạt động, ứng dụng của máy quang phổ lăng kính. Nguồn phát của các loại bức xạ điện từ như tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X, … + Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn: Trong quá trình dạy nội dung kiến thức cho học sinh phải liên hệ chặt chẽ với các ứng dụng trong thực tiễn đời sống để học sinh thấy được mối liên hệ sinh động giữa các kiến thức Vật lí với cuộc sống hàng ngày. Cần cho học sinh tiến hành tìm hiểu, giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một số thiết bị máy móc kỹ thuật. Nên cho học sinh tự chế tạo, lắp ráp các mô hình máy móc, thông qua đó học sinh sẽ hiểu và khắc sâu các kiến thức đã học. Cụ thể nội dung kiến thức của chương “Sóng ánh sáng” gắn liền với nhiều ứng dụng trong thực tế xung quanh các em như: giải thích hiện tượng cầu vồng, đo bước sóng ánh sáng, cách phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại, … Vì vậy, khi dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ khó thấy rõ được mối liên hệ của nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng” với thực tiễn đời sống, điều đó sẽ làm cho học sinh khi học chương này không cảm thấy hứng thú, thiếu tích cực và rất thụ động, không hình thành được các năng lực cần thiết cho học sinh. Do đó, biện pháp để làm cho học sinh hứng thú đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt khi dạy chương “Sóng ánh sáng” là giáo viên nên tiến hành dạy học theo phương pháp dạy học theo góc. Đặc biệt là vận dụng dạy học theo góc chương này theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 2.3. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT để dạy học theo góc. 2.3.1. Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng” . - Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niutơn (1672)


- Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niutơn DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng - Thí nghiệm phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại

2.3.2. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” . DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL a) Phiếu hướng dẫn học, hướng dẫn làm thí nghiệm Phiếu loại này thường được dùng để hỗ trợ HS trong hoạt động nhận thức để lĩnh hội kiến thức mới. Nội dung của phiếu có thể chứa những đoạn giới thiệu, làm mẫu, dẫn dắt, giải thích….giúp HS có thêm những kiến thức, thao tác đủ để tìm tòi, khám phá, giải quyết vấn đề, phiếu này cũng giúp HS tự điều chỉnh việc học. Phiếu này có hiệu quả trong việc tổ chức tự học cho HS. Các hoạt động được phân tách càng rõ ràng thì càng dễ cho HS thực hiện. b)Phiếu thực hành, luyện tập Phiếu dạng này là những câu hỏi, bài tập giao cho HS để thực hiện trong các giai đoạn của tiến trình dạy học (có thể có sự hướng dẫn của GV). Đây là loại phiếu được dùng khá phổ biến trong dạy học hiện nay. Với quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực, việc phân biệt các mức độ của các phiếu ứng với từng HS cũng như nhóm HS rất quan trọng. Do đó, GV cần thiết kế phiếu đảm bảo thời gian tương đương nhau, mức độ cho từng đối tượng. c)Phiếu kiểm tra ngắn Phiếu kiểm tra ngắn thường được sử dụng sau khi kết thúc một hoạt động trong bài học, thậm chí sau một bài học với nội dung hỏi ngắn gọn. Nó dùng để kiểm tra mức độ nhận thức hay sự thành thạo của HS về một nội dung kiến thức/kĩ năng nào đó. Trong phiếu, thường sử dụng những dạng trắc nghiệm hoặc câu hỏi ngắn. GV có thể căn cứ câu trả lời của HS để biết kết quả đạt được của HS. d) Phiếu phản hồi về phương pháp, thái độ học tập Những phiếu này là những câu hỏi ngắn để nhận phản hồi từ HS xem thích hoạt động nào nhất, HS bộc lộ thích được học như thế nào, hoặc muốn thay đổi hoạt động nào trong tiến trình bài học. Như vậy, vai trò quan trọng của việc trao đổi giữa GV và HS nhằm giúp người dạy điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động học tập. Để hỗ trợ quá trình đánh giá, GV có thể cho HS tự phản hồi, tự đánh giá theo phiếu này. 2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành (Thực hiện theo kiểu 1) I. Mục tiêu 1. Về kiến thức: - Trả lời được các câu hỏi dưới đây sau khi kết thúc bài học: + Câu hỏi khái quát: Ánh sáng có màu sắc như thế nào? Vì sao ánh sáng có màu sắc khác nhau?
+ Câu hỏi nội dung: DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL CH1: Có thể tạo ra dải sáng màu cầu vồng được không? CH2: Tán sắc ánh sáng là gì? CH3: Ánh sáng đơn sắc là gì? CH4: Nếu ánh sáng trắng là sự chồng chất của vô số ánh sáng đơn sắc thì từ vô số ánh sáng đơn sắc có thể tổng hợp ánh sáng trắng được không? CH5: Vì sao ánh sáng trắng lại bị tán sắc khi đi qua lăng kính? - Chứng kiến sự phân tích, tìm phương án thí nghiệm giải quyết vấn đề. - Quan sát thí nghiệm hoặc ảnh chụp thí nghiệm lịch sử. - Phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. 2. Về năng lực: Bài học nhắm đến các chỉ số hành vi của các năng lực: Năng lực cốt lõi là giải quyết vấn đề; năng lực thực nghiệm; năng lực hợp tác. Các năng lực này được cụ thể hoá tại các hoạt động ở các góc, HS chứng kiến tiến trình giải quyết vấn đề, trực tiếp thực hiện các khâu quan sát, mô tả kết quả thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận vấn đề nghiên cứu, từ đó tại các góc khác nhau các em được hình thành một số kĩ năng quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí. 3. Về phẩm chất: Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống cần hình thành và phát triển phẩm chất: trung thực, trách nhiệm. II. Thiết bị dạy học và học liệu Mục tiêu bài học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nên các thiết bị và học liệu như sau: 1. Thiết bị, học liệu dùng chung: máy tính, smartphone, ảnh chụp cầu vồng để trình chiếu qua máy chiếu, bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, sách giáo khoa Vật lí 12. 2. Phương tiện, học liệu ở từng góc: Tên góc Phương tiện, học liệu Góc phân tích Sách giáo khoa, phiếu học tập, bút, vở, … Góc trải nghiệm
Bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, phiếu học tập, … Góc quan sát Máy tính, smartphone, phiếu học tập, …
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Góc áp dụng Sách giáo khoa, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ, … Các phiếu học tập ở các góc như sau: a. Góc phân tích - Nhiệm vụ: + Xem sách giáo khoa bài “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 trang 122. + Trả lời các câu hỏi nội dung cần nghiên cứu ở trên. - Sản phẩm yêu cầu: Chọn một em bất kì trong nhóm báo cáo nội dung đã nghiên cứu. b. Góc trải nghiệm - Nhiệm vụ: Xây dựng phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm về tán sắc ánh sáng để trả lời các nội dung ở trên. - Sản phẩm yêu cầu: Học sinh báo cáo cách thực hiện thí nghiệm trước lớp để trả lời câu hỏi nội dung yêu cầu. c. Góc quan sát - Nhiệm vụ: Quan sát clip thí nghiệm thực tế về tán sắc ánh sáng trên Youtube nhờ điện thoại thông minh cũng để trả lời câu hỏi nội dung ở trên. - Sản phẩm yêu cầu: Báo cáo kết luận mà các thành viên ở góc quan sát rút ra được. d. Góc áp dụng - Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức có sẵn giải thích được các hiện tượng mà nội dung bài học yêu cầu. - Sản phẩm yêu cầu: Chỉ ra được kiến thức Vật lí trong ứng dụng đó. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh cầu vồng, tiếp nhận vấn đề(5 phút) Hoạt động của GV Tạo tình huống có vấn đề
Hoạt động của HS
- Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy hiện tượng cầu vồng? Hiện tượng đó thường xuất hiện khi nào? ở đâu? Em hãy nhớ lại và mô tả? - Trình chiếu bức ảnh cầu vồng, yêu cầu học sinh quan sát, đối chiếu với mô tả lúc đầu.
- Mô tả theo trí nhớ, trí tưởng tượng và diễn đạt trước lớp bằng ngôn ngữ thông thường. - Quan sát, so sánh.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Ngày xưa người ta cho rằng khi cầu vồng xuất hiện là điềm báo có điều may mắn sắp diễn ra. Chúng ta có nên tin vào điều đó không? Bản chất Vật lí của hiện tượng cầu vồng là gì? Con người có thể tạo ra dải sáng màu sắc rực rỡ cầu vồng được không? Bài học hôm nay sẽ giải quyết câu hỏi đó và nhiều câu hỏi lí thú khác.
- Lắng nghe, tiếp nhận vấn đề. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về tán sắc ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế.(30 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Giáo viên kể chuyện: + Năm 1672 Newton quyết định tạo ra màu sắc rực rỡ của cầu vồng ngay trong phòng thí nghiệm của mình. Ông suy nghĩ xây dựng phương án thí nghiệm: Thứ nhất: Cầu vồng chỉ nhìn thấy vào ban ngày lúc có ánh sáng mặt trời (ánh sáng trắng). Ông dùng ngọn đèn tạo ra ánh sáng trắng thay cho ánh sáng mặt trời. Thứ hai: Cầu vồng chỉ xuất hiện sau cơn mưa hoặc sắp có mưa, lúc này trong không khí có hơi nước, hạt nước nhỏ, nước là môi trường trong suốt có chiết suất lớn hơn chiết suất không khí, các hạt nước có dạng tinh thể. Ông dùng lăng kính thay cho giọt nước. Từ đó Newton đã tiến hành thí nghiệm và thành công. - Học sinh lắng nghe.
Tại góc phân tích
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS phân tích thí nghiệm tán - Thực hiện được: Phân tích được thí nghiệm tán sắc ánh
sắc ánh sáng hình 24.1 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Yêu cầu học sinh phân tích chùm sáng ló ra khỏi lăng kính có tính chất gì? Về màu sắc, góc lệch so với hướng tia tới? - Phân tích thí nghiệm tán sắc để tìm phương án tách ánh sáng đơn sắc. Và trả lời câu hỏi nội dung của bài trong phiếu. - Thu lại kết quả sản phẩm của nhóm

sáng hình 24.1 về màu sắc và góc lệch. - Phân tích được thí nghiệm tán sắc để tìm phương án tách ánh sáng đơn sắc. - Trả lời các câu hỏi nội dung.
Tại góc trải nghiệm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS làm thí nghiệm tán sắc ánh sáng. + Hỗ trợ HS làm thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc. Gợi ý: Quang phổ ánh sáng trắng gồm nhiều màu biến đổi liên tục không thể nhận ra giới hạn giữa các màu. Làm thế nào để tách ánh sáng có một màu nhất định? + Hỗ trợ HS làm thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng. Gợi ý: Làm thế nào để có các ánh sáng đơn sắc gồm tất cả các màu đơn sắc? Làm thế nào để tất cả các ánh sáng đơn sắc chồng chất lên nhau? Trong thí nghiệm tán sắc chùm tia ló bị lệch về đáy lăng kính, tia tím lệch nhiều nhất, tia đỏ bị lệch ít nhất. Nếu đặt lăng kính thứ hai sau lăng kính thứ nhất, ngược với lăng kính thứ nhất thì hai dãi quang - Suy nghĩ: Cho chùm tia sáng vào lăng kính, tách một phần của quang phổ nhờ khe hẹp và chiếu phần đó vào một lăng kính khác, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tia ló ra ở lăng kính cuối cùng không bị tán sắc. - Suy nghĩ: Dùng lăng kính làm tán sắc ánh sáng trắng. - Suy nghĩ: Dùng hai lăng kính đặt ngược nhau, chiếu vào lăng kính thứ nhất ánh sáng trắng, quan sát chùm ló ra khỏi lăng kính thứ hai, hai dãi quang phổ sẽ chồng chập lên nhau.
phổ sẽ như thế nào? DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Thu lại kết quả của nhóm
- Thực hiện được các thí nghiệm: Tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc, tổng hợp ánh sáng trắng.
Tại góc quan sát
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Hỗ trợ HS vào clip trên Youtube để quan sát các thí nghiệm về: tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc, tổng hợp ánh sáng trắng. - Thu lại kết quả của nhóm - Thực hiện được: Vào xem được các thí nghiệm và trả lời được câu hỏi nội dung. Tại góc áp dụng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Trợ giúp nhóm HS tại các góc: + Cung cấp hình ảnh cầu vồng, hình ảnh máy quang phổ lăng kính. - Thực hiện được: Giải thích được hiện tượng cầu vồng Báo cáo, thảo luận kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả TN. - Đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các góc. - Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả hoạt động ở các góc: Kết luận: - Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc. - Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính. - Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím. - Chiết suất của các chất trong suốt biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng
dần từ màu đỏ đến màu tím. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hoạt động 3. Luyện tập (5 phút) GV giao nhiệm vụ (thông qua màn hình máy chiếu) Nội dung: Câu 1: Ánh sáng trắng A. không bị tán sắc khi truyền qua bản hai mặt song song. B. gồm vô số ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím. C. gồm hai loại ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau. D. được truyền qua một lăng kính, tia đỏ luôn bị lệch nhiều hơn tia tím. Câu 2: Tìm phát biểu sai về kết quả thì nghiệm tán sắc của Niu-tơn đối với ánh sáng trắng qua lăng kính. A. Tia tím có phường truyền lệch nhiều nhất so với các tia khác. B. Tia đỏ lệch phương truyền ít nhất so với các tia khác. C. Chùm tia ló có màu biến thiên liên tục. D. Tia tím bị lệch về phía đáy, tia đỏ bị lệch về phía ngược lại. Câu 3: Chiếu một chùm ánh sáng trắng đi từ không khí vào bề mặt tấm thủy tinh theo phương xiên góc, có thể xảy ra các hiện tượng: A. phản xạ, tán sắc, lệch đường truyền ra xa pháp tuyến. B. khúc xạ, phản xạ, truyền thẳng. C. khúc xạ, tán sắc, phản xạ toàn phần. D. khúc xạ, tán sắc, phản xạ. Câu 4: Hiện tượng tán sắc xảy ra là do A. chiết suất của một môi trường đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau có giá trị khác nhau. B. các ánh sáng đơn sắc khác nhau thì có màu khác nhau. C. chùm sáng trắng gôm vô số các chùm sáng có màu khác nhau. D. chùm sáng bị khúc xạ khi truyền không vuông góc với mặt giới hạn. Câu 5: Tìm phát biểu sai Mỗi ánh sáng đơn sắc A. có một màu xác định. B. đều bị lệch đường truyền khi khúc xạ.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL C. không bị lệch đường truyền khi đi qua lăng kính. D. không bị tán sắc khi đi qua lăng kính. Đáp án: Câu 1. B Câu 2. D Câu 3. D Câu 4. A Câu 5. C GV: Giao nhiệm vụ về nhà làm bài tập SGK và tìm hiểu trước bài “Giao thoa ánh sáng” Hoạt động 4. Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV nêu vấn đề: Dán một tờ giấy trắng lên đĩa bằng kim loại hình tròn. Chia hình tròn đó thành bảy hình quạt, sau đó tô màu các hình quạt lần theo đúng trật tự bảy màu cầu vồng. Cho đĩa quay nhanh dần quanh trục của nó và nhìn vào mặt đĩa, ta thấy ban đầu còn nhìn rõ đủ bảy màu, nhưng khi đĩa quay đủ nhanh thì ta thấy mặt đĩa có màu trắng. CH: Các em hãy giải thích hiện tượng đó? GV: Đó là một thí nghiệm về tổng hợp ánh sáng trắng.

- Cầu vồng bản chất là sự tán sắc ánh sáng mặt trời qua các giọt nước mưa. Tùy vào số lần phản xạ mà người ta phân ra cầu vồng bậc 1(ta thường hay nhìn thấy), cầu vồng bậ 2, ... Nếu có hai trận mưa rào diễn ra cùng lúc thì chúng ta có thể quan sát được cầu vồng đôi. - HS quan sát thí nghiệm. - HS lắng nghe, suy nghĩ, phân tích và thảo luận tìm câu trả lời. - HS báo cáo kết quả thảo luận: Do hiện tượng lưu ảnh của mắt, nên khi đĩa quay nhanh, cảm giác về một màu xác định, màu đỏ chẳng hạn, mà mắt nhận được chưa kịp mất thì mắt ta lại nhận tiếp được cảm giác về màu cam, màu vàng, màu lục, màu lam, màu chàm và màu tím. Kết quả là cảm giác về cả bảy màu đó hòa lẫn với nhau và gây cho mắt cảm giác về màu tổng hợp, là màu trắng.