6 minute read

Sơ đồ 2.2. Tiến trình dạy học tìm tòi khám phá

41

2.4.2.2. Tiến trình của DHTTKP Bản chất của tiến trình này là tiến trình giải quyểt vấn đề. Tuy nhiên trong TTKP: ở bước 1 (B1) các tình huống xuất phát ưu tiên đến các tình huống phức hợp, gắn với bối cảnh thực và gắn với sự quan tâm của người học, của cộng đồng, của xã hội; ở các bước còn lại, việc tiếp nhận vấn đề trong tình huống, việc đề xuất dự đoán, nghiên cứu giải quyết vấn đề là các quá trình nghiên cứu thực của người học. Khi được dấn thân vào hoạt động nghiên cứu, học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức một cách có cấu trúc, không phải là những vấn đề rời rạc. Tiến trình nhấn mạnh phải làm thế nào để học sinh xuất phát từ vấn đề của cuộc sống thành vấn đề khoa học cần giải quyết. Tiến trình TTKP trên không phải là một tiến trình tuyến tính, không khuôn mẫu, mà có thử sai, có thành công và thất bại. Một cách chung nhất, hoạt động tìm tòi khám phá của người học có thể được sơ đồ hóa qua các giai đoạn như hình trên 2.2. Tùy theo mục tiêu dạy học, GV có thể sử dụng toàn bộ hoặc một số các bước đó và chuyển nó thành các nhiệm vụ khám phá.

Advertisement

Giai đoạn 1. Hoạt động khởi động: Hoạt động này là việc tổ chức tình huống xuất phát

Bước 1. Tình huống xuất phát: tình huống cần xuất phát từ chính nhu cầu của học sinh cũng như sở thích và lợi ích của người học, từ đó, kích thích học sinh phân tích tình huống nhằm thiết lập mối liên hệ giữa vốn kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng đã có với mục tiêu dạy học cần đạt. Để đạt được điều này, giáo viên có thể sử

B6. Kết luận, tổng quát hóa

B 1. Tình huống xuất phát

B 2. Phát hiện vấn đề

B5. Trình bày, thảo luận

B4. Tiến hành giải pháp, thu thập và xử lý dữ liệu B3. Đề xuất giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu

Sơ đồ 2.2. Tiến trình dạy học tìm tòi khám phá

42

dụng các hình ảnh, các đoạn phim, bản đồ địa lí; câu chuyện lịch sử, một bản nhạc, các bài báo, tạp chí, tờ rơi du lịch, một cáo thị, một chương trình tivi, chương trình phát thanh, một bài báo mà các học sinh phải đọc, một sự kiện ở địa phương, thăm quan (triển lãm, khu sản xuất công nghiệp, khu du lịch sinh thái, rừng nước ngập mặn ...). Điều này làm cho học sinh ý thức được cái mà họ đã biết về chủ đề học tập và xác định được vấn đề đặt ra: Nhận thấy hiện tượng có những đặc điểm nào? Những vấn đề nào cần giải quyết. Bước 2. Phát hiện vấn đề. Khi HS đã tiếp nhận tình huống thì HS sẽ xác định được các VĐ tồn tại trong tình huống. Trong nhiều tình huống, để nảy sinh được VĐ tồn tại trong tình huống GV cần khai thác quan niệm ban đầu của học sinh, rồi cho HS đối đầu với quan niệm. Từ đó HS có thể đặt ra các câu hỏi tìm tòi khám phá để giải quyết: Vấn đề đó tồn tại hay ứng dụng gì trong thực tiễn? HS có nhu cầu hiểu biết gì?

Giai đoạn 2: Hoạt động tìm tòi khám phá để giải quyết vấn đề

Giai đoạn này gồm bước 3 và bước 4 trong đó, học sinh thực hiện các nghiên cứu, tìm kiếm thông tin và các dữ kiện cần thiết, tổ chức thông tin và đánh giá nó. Ở đây, học sinh được dẫn đến bởi các hoạt động khác nhau để khám phá, để khai thác quá trình phát hiện, để thu thập, chọn lọc thông tin và xử lí thông tin nhằm trả lời cho vấn đề đặt ra. Bước 3: Đề xuất giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu: Học sinh quan sát, hỏi, so sánh, nghiên cứu để hiểu, hình thành giả thuyết và đi đến việc trình bày toàn thể giải pháp của mình. HS có thể sử dụng các hình ảnh, phim, nghe các đĩa nhạc, tiến hành phỏng vấn, điều tra, đọc, ghi nhận, dùng các phép qui chiếu và bản đồ. Bước 4: Tiến hành giải pháp và thu thập, xử lý số liệu: Học sinh khai thác và tổ chức thông tin: sưu tầm, đo đạc, chứng minh, tiến hành thí nghiệm…. từ đó dẫn học sinh đến việc tạo ra các bài viết có nghĩa, có tổ chức, có cấu trúc và được diện đạt rõ ràng, trong sáng. Các thông tin được tổ chức nhờ: sắp xếp, nhóm, sơ đồ, đánh số, bảng, biểu.

43

Trong hoạt động này, có thể học sinh phát triển các ý tưởng, giải quyết vấn đề, tổng hợp các thông tin thu nhận được, khái quát hóa và áp dụng cái đã học. Điều này đòi hỏi học sinh cần có năng lực đặt câu hỏi, đưa ra các giả thuyết và kiểm tra nó.

Giai đoạn 3: Hoạt động đánh giá và suy ngẫm về các giải pháp và kết quả thực hiện giải pháp

Bước 5: Trình bày kết quả thu được cũng như cách thức nghiên cứu để đi đến kết quả. Giai đoạn này, HS làm việc chung cả lớp, trao đổi ý kiến đi đến kết quả chung dưới sự hướng dẫn của GV. Bước 6: Kết luận, tổng quát hóa: gồm đánh giá thông tin, đánh giá các giải pháp, các ý tưởng. Đây là thời điểm khách quan hóa và tự đánh giá của học sinh. Họ cần phải dẫn đến việc nhận thức về những điều mà họ đã học được, những câu hỏi họ chưa thể trả lời. Học sinh có dịp để chia sẻ (nói và viết) cái mà họ đã sống, có dịp quay lại những thành công và những ước mơ, về cái đã vận hành tốt và cái cần thay đổi để thực hiện công việc của mình. Họ phát hiện một số kiến thức và kĩ năng cần phát triển để có thể hoàn thành các nhiệm vụ khác tương tự. Họ có dịp tự đánh giá và nói về sự hài lòng đối với nhiệm vụ đã thực hiện. 2.4.3.2. Tiến trình dạy học TTKP cho học sinh THCS Dựa trên đặc điểm của các môn khoa học tự nhiên, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THCS, dựa trên thành tố và chỉ số hành vi của năng lực khoa học phù hợp, LA lựa chọn tiến trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp theo tiến trình TTKP như hình 2.3 nhằm phát triển năng lực khoa học của học sinh THCS. Từ các biểu hiện của chỉ số hành vi của năng lực khoa học và các bối cảnh đời sống có liên quan tới khoa học và công nghệ, các bối cảnh liên quan tới đời sống cá nhân, công việc và giải trí, cộng đồng và xã hội, các bối cảnh này trải dài trên một phổ từ các bối cảnh cá nhân đến các vấn đề xã hội như: Nước sinh hoạt sử dụng ở gia đình học sinh thế nào? Biện pháp tiết kiệm nước sinh hoạt, nguồn nước ô nhiễm ở địa phương nơi học sinh ở, đến sự phân bố nước ở Việt Nam và trên thế giới, các biện pháp bảo vệ môi trường nước,….

This article is from: