
17 minute read
1.3.5. Kết quả điều tra
1.3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Chúng tôi sử dụng SPSS 20: Các nhân tố và biến phụ thuộc trong mô hình sẽ được kiểm tra sự tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Tiêu chuẩn một nhân tố đảm bảo tính tin cậy của thang đo là hệ số Cronbach Alpha tối thiểu là 0.6 và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu là 0.3. Tiếp theo các nhân tố sẽ được kiểm tra tính đơn hướng và tóm tắt dữ liệu bằng phân tích khám phá nhân tố (EFA). Các tiêu chuẩn phù hợp của phân tích EFA là hệ số KMO tối thiểu 0.5, kiểm định Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, phương sai giải thích tối thiểu 50%, giá trị Eigenvalue tối thiểu bằng 1, các hệ số tải nhân tố (factor loading) tối thiểu bằng 0. Chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích tương quan giữa các cặp biến.
Advertisement
1.3.5. Kết quả điều tra
Nội dung trả lời trong phiếu hỏi được phân tích trong phần mềm SPSS 20. Sau khi loại đi các biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ, kết quả phân tích cuối cùng cho thấy mô hình tương thích với dữ liệu thị trường. Hệ số Cronbach Alpha, hệ số tin cậy tổng hợp của các nhân tố đều lớn hơn 0.7. Phương sai trích lớn hơn 50% cho thấy các biến quan sát đo lường các nhân tố đạt tính tin cậy cần thiết. Kiểm định F có giá trị p-value < 0.05 cho thấy có tối thiểu một biến độc lập ảnh hưởng tới biến phụ thuộc.
1.3.5.1. Đánh giá các thang đo lường nhân tố và phân tích khám phá nhân tố trong mô hình
Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá sự tin cậy của các thang đo trong mô hình cho thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6, các biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Điều đó chứng tỏ các nhân tố đều đạt độ tin cậy cần thiết về giá trị thang đo. Kết quả phân tích khám phá nhân tố cũng cho thấy tất cả các nhân tố sau phân tích đều có hệ số KMO đều lớn 0.5, kiểm định Bartlett có p-value (sig.) nhỏ hơn 0.05, phương sai giải thích lớn hơn 50%, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5. Điều đó cho thấy việc sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
1.3.5.2. Tần suất áp dụng các hoạt động dạy học trong giảng dạy môn Sinh học của GV
Tần suất tổ chức các hoạt động dạy học của GV trong giờ học Sinh học được thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Tần suất áp dụng các hoạt động dạy học Sinh học
Các hoạt động Chưa bao giờ hoặc hầu như không Một vài tiết học Nhiều tiết học
Tất cả mọi tiết học hoặc hầu hết mọi tiết học
% % % %
1. HS (HS) được yêu cầu rút ra kết luận từ một thí nghiệm mà các em đã thực hiện 2. HS có cơ hội để giải thích ý tưởng của mình. 1.4 55.6 38.7 4.2
0.7 40.1 46.5 12.7
3. GV giải thích các ý tưởng khoa học.
0.7 42.3 48.6 8.5 4. Thảo luận nhóm nhỏ giữa các HS 0 18.3 66.2 15.5 5. Thảo luận cả lớp, trong đó có thầy/cô cùng tham gia 0 31.0 53.5 15.5 6. GV sử tác HS dụng viết bảng để tương 1.4 19.0 38.7 40.8 7. HS tự nghiên cứu khoa học và nghiên cứu liên quan 21.8 51.4 25.4 1.4
8. GV thảo luận câu hỏi mà HS đưa ra
3.5 55.6 35.2 5.6 9. HS viết báo cáo thí nghiệm 3.5 56.3 28.9 11.3 10. GV là ngườ khoa học của bài i rút ra nội dung 9.9 54.9 28.2 7.0 11. GV chữa bài tậ bài kiểm tra cho HS p về nhà hoặc 2.1 57.7 33.8 6.3 Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các hoạt động dạy học được GV thường xuyên tổ chức trong nhiều tiết học là thảo luận cả lớp có thầy cô cùng tham gia (69%) và thảo luận nhóm nhỏ giữa các HS (81.7%). Các hoạt động mang tính trải nghiệm, ứng dụng thực tiễn như HS tự rút ra kết luận sau thí nghiệm, HS tự nghiên cứu khoa học và nghiên cứu các vấn đề liên quan bài học còn ít được GV tổ chức thực hiện. GV vẫn là người đóng vai trò dẫn dắt
chính trong quá trình học tập, sự chủ động, sáng tạo của HS chưa được tạo điều kiện phát triển qua các hoạt động học tập.
1.3.5.3. Thực trạng dạy học ĐHNN qua môn Sinh học
Hình 1.7. Biểu đồ tần suất tổ chức hoạt động dạy học ĐHNN
Qua biểu đồ cho thấy, các hoạt động mang tính ĐHNN cho HS cũng đã được GV tổ chức trong giờ học môn Sinh học nhưng chỉ trong một vài tiết học như việc thảo luận các vấn đề xã hội quan tâm (62.7%), HS tìm hiểu về các nghề nghiệp thuộc lĩnh vực môn học (61.3%), HS tìm hiểu công việc thực tế (62%). Hoạt động được GV tổ chức trong nhiều tiết học là thảo luận các câu hỏi liên quan đến thực tế (65.5%). Như vậy, việc tìm hiểu việc ứng dụng kiến thức môn học vào các ngành nghề và thông tin về nghề nghiệp còn ít được GV tổ chức trong giờ học. Một số GV chưa bao giờ tiến hành các hoạt động ĐHNN cho HS trong giờ học của mình.
1.3.5.4. Tần suất thực hiện phương pháp dạy học trải nghiệm của GV
GV tự đánh giá khả năng thực hiện các yêu cầu của dạy học trải nghiệm thể hiện trong biểu đồ ở hình 1.8. Trong đó, có 61,6% GV có thể thực hiện từ mức khá trở lên việc thiết kế thí nghiệm, hoạt động thực hành cho dạy học trải nghiệm. 82.4% GV có làm tốt việc đưa nhiệm vụ học tập phù hợp cho từng đối tượng HS. Đa số GV sẵn sàng tạo điều kiện cho HS thảo luận về cách giải thích cho các kết quả thí nghiệm (80.2%). Đây là những điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động trải nghiệm, ứng dụng kiến thức bài học vào thực tiễn cho HS.
Hình 1.8. Biểu đồ mức độ thực hiện hoạt động dạy học trải nghiệm của GV 1.3.5.5. Tần suất tiến hành các hoạt động dạy học khám phá
Kết quả điều tra cho thấy đa số GV giao các nhiệm vụ ngắn (10 phút – 2 giờ) cho HS. Việc tiến hành các hoạt động khám phá, 43.7% GV tổ chức giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ như viết tài liệu hay phát minh ra điều gì đó,…cho HS với tần suất 1 lần/năm hoặc ít hơn. Chỉ có 13.3% GV giao nhiệm vụ thực hiện dự án cho HS với tần suất từ 1 lần/tháng trở lên. Như vậy, hoạt động dạy học khám phá còn ít được GV tổ chức trong thực tiễn dạy học. Tuy nhiên, việc chuẩn bị và thuyết trình trước lớp lại được GV tổ chức khá thường xuyên.
Hình 1.9. Biểu đồ mức độ tiến hành các hoạt động dạy học khám phá
1.3.5.6. Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến dạy học ĐHNN qua môn Sinh học
Để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến dạy học ĐHNN, chúng tôi sử dụng phân tích tương quan bảng (1.6). Kết quả cho thấy, có những mối liên hệ tương quan giữa các phương pháp dạy học khác và được thể hiện qua các hệ số tương quan Pearson từ 0,203 đến 0,54. Ngoài ra, dạy học ĐHNN qua môn Sinh học liên quan chặt chẽ với các hoạt động trải nghiệm, hoạt động dạy học do GV đưa ra và hướng dẫn, dạy học khám phá và dạy học ứng dụng khoa học công nghệ. Tuy nhiên, kết quả cũng chỉ ra rằng nhân tố ‘hoạt động học do HS đề xuất và triển khai’ không có mối liên quan đối với việc dạy ĐHNN của GV.
Bảng 1.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố trong mô hình
Các nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1.Dạy học định hướng NN
2.Dạy học trải nghiệm 3.Hoạt động dạy học do GV đưa ra, hướng dẫn 4. Hoạt động học do HS đề xuất, triển khai 5. Công nghệ thông tin
6. Dạy học phân hóa
7.Dạy học khám phá
8. Đánh giá hoạt động nhóm 9. Dạy học hợp tác
Pearson Correlation 1
Sig. (2tailed) Pearson Correlation 0.540 1 Sig. (2tailed) <0.001 Pearson Correlation 0.465 .430 1 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 Pearson Correlation 0.342 .434 .389 1 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 <0.001 Pearson Correlation 0.405 0.374 0.366 0.343 1 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 Pearson Correlation 0.404 0.336 0.328 0.320 0.340 1 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 Pearson Correlation 0.412 0.457 0.401 0.344 0.375 0.420 1 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 Pearson Correlation 0.337 0.445 0.334 0.206 0.253 0.487 0.448 1 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 <0.001 0.014 0.002 <0.001 <0.001 Pearson Correlation 0.255 0.411 0.298 0.171 0.270 0.385 0.392 0.540 1
Sig. (2tailed) 0.002 <0.001 <0.001 0.042 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001
10. Kiếm tra, đánh giá
Pearson Correlation 0.188 0.340 0.323 0.323 0.327 0.316 0.366 0.355 0.308 1 Sig. (2tailed) 0.025 <0.001 <0.001 <0.001 0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001
11. Dạy học ứng dụng khoa học công nghệ
Pearson Correlation 0.440 0.315 0.373 0.297 0.348 0.297 0.298 0.203 0.129 0.293 Sig. (2tailed) <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 <0.001 0.015 0.127 <0.001 Ghi chú: Các hệ số tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) được in đậm.
1.3.5.7. Thái độ của học sinh với môn Sinh học
Kết quả điều tra cho thấy, HS rất hứng thú khi có được những hiểu biết mới về Sinh học thể hiện ở 78.4% HS đồng ý và rất đồng ý với nhận định này. 74.8% HS thích đọc về các chủ đề Sinh học. Đây là nền tảng thuận lợi và là tiền đề tạo niềm tin, nuôi dưỡng thái độ học tập tốt cho việc ĐHNN của HS. Tuy nhiên tỉ lệ HS cảm thấy vui khi học các chủ đề Sinh học chỉ có 62%. Qua đó có thể thấy, các chủ đề khoa học Sinh học có sự thu hút với HS nhưng việc học tập môn Sinh học ở trên lớp chưa tạo được hứng thú, hấp dẫn với các em (bảng 1.7).
Nhân tố/item
Bảng 1.7. Mức độ hứng thú của HS với môn học
Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý
Em thường cảm thấy vui khi học các chủ đề về Sinh học Em thích đọc về các chủ đề khoa học Sinh học Em cảm thấy vui khi thực hiện các chủ đề Sinh học Em thích có được những hiểu biết mới về Sinh học 0 38.0 42.0 20.0 0 25.2 47.6 27.2
0 21.6 44.8 33.6
0 20.4 33.6 46.0
Em thích học về Sinh học
0 24.4 51.2 24.0
1.3.5.8. Thực trạng nhận thức và tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS
Kết quả khảo sát cho thấy rằng HS chưa được giới thiệu đầy đủ thông tin về nghề nghiệp gắn liền với môn học. Trong đó, 50.8% HS chưa được giới thiệu hoặc giới thiệu không tốt về các ngành nghề liên quan đến Sinh học trên thị trường việc làm, 64.4% HS chưa rõ nơi tìm kiếm thông tin nghề nghiệp,
hơn 70% HS chưa được giới thiệu đầy đủ về các bước HS cần thực hiện khi lựa chọn nghề (bảng 1.8). Nhận thức về nghề nghiệp là một trong những biểu hiện của năng lực ĐHNN. Tuy nhiên, mức độ tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS còn thấp, trong quá trình dạy học cần có biện pháp tạo điều kiện cho HS có nhận thức thông tin nghề nghiệp đầy đủ và thuận lợi hơn.
Bảng 1.8. Mức độ tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS
Nhân tố/item Rất đầy đủ Giới thiệu khá tốt Giới thiệu không tốt Không được giới thiệu % % % %
Các nghề nghiệp liên quan Sinh học hiện có trên thị trường việc làm Nơi tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp liên quan đến Sinh học 9.6 39.6 30.8 20.0 7.2 28.4 25.2 39.2
Các bước mà học sinh cần thực hiện nếu muốn có nghề nghiệp liên quan đến Sinh học Nhà tuyển dụng hoặc công ty tuyển người làm việc trong các nghề nghiệp liên quan đến Sinh học 6.4 23.6 31.2 38.8
1.6 18.8 28.8 50.8
1.3.5.9. Mức độ tham gia các hoạt động học tập của HS
Mức độ được tham gia thực hiện các hoạt động học tập trong môn Sinh học góp phần ĐHNN của HS được chia làm 4 với 1- “trong tất cả các bài học”, 2- “trong hầu hết các bài học”, 3- “trong vài bài học”, 4- “chưa bao giờ”. Phân tích giá trị trung bình (mean) các câu trả lời cho thấy các hoạt động học tập yêu cầu HS thiết kế nghiên cứu khoa học trong phạm vi trường, yêu cầu HS đề xuất chủ đề học tập, tự thiết kế thí nghiệm được thực hiện với tần suất thấp ở vài bài học hoặc chưa thực hiện bao giờ, thể hiện ở mean từ 3.14 đến 3.51. Các hoạt động học tập HS thường xuyên được thực hiện trên lớp là nghe GV giải thích các chủ đề học tập (mean = 2.28), thảo luận (mean=2.5), thực hiện các thí nghiệm theo hướng dẫn của GV (mean=2.5). Một số hoạt động học tập ĐHNN mà HS đã được GV yêu cầu thực hiện trong vài tiết học như áp dụng kiến thức khoa học đã học để giải thích vấn đề cuộc sống, giải thích các ứng dụng khoa học (Bảng 1.9).
Bảng 1.9. Mức độ thực hiện hoạt động học tập nhằm ĐHNN của HS
Hoạt động học tập
Giá trị trung bình (Mean) Phương sai (SD)
Em có cơ hội để giải thích ý tưởng của mình Em làm các thí nghiệm thực tế Em được yêu cầu phải thiết kế cách thức tiến hành nghiên cứu khoa học ở phạm vi trường Em được yêu cầu áp dụng kiến thức khoa học đã học để giải thích các vấn đề cuộc sống Các bài học liên quan đến ý kiến đề xuất của em về các chủ đề Em được yêu cầu rút ra kết luận từ một thử nghiệm mà em đã thực hiện Thầy/cô giải thích cách thức áp dụng một kiến thức khoa học được học cho một số hiện tượng khác nhau Em được phép tự thiết kế thí nghiệm của mình Có sự tranh biện hoặc thảo luận trong tiết học Các thí nghiệm được thầy/cô thực hiện để minh họa Em có cơ hội được lựa chọn điều tra của riêng mình Thầy/cô sử dụng kiến thức khoa học trong môn SH để giúp em hiểu thế giới bên ngoài trường học Em có các cuộc thảo luận về chủ đề bài học Em thực hiện thí nghiệm bằng cách làm theo hướng dẫn của Thầy/cô Thầy/cô giải thích rõ ràng sự liên quan của các khái niệm khoa HS học với cuộc sống của chúng ta Các em được yêu cầu tiến hành điều tra nghiên cứu để kiểm chứng ý tưởng của mình đưa ra Thầy/cô sử dụng các ví dụ về ứng dụng công nghệ để chỉ ra các kiến thức khoa học của môn SH có liên quan đến xã hội 2.87 0.83 2.92 0.69 3.51 0.60
2.84 0.76
3.24 0.78
2.72 0.83 2.39 0.87 3.42 0.78 2.50 0.92 2.50 0.83 3.14 0.89 2.43 0.92
2.71 0.81 2.42 0.90
2.28 0.87 3.19 0.81
2.63 0.91
1.3.5.10. Nguyện vọng nghề nghiệp của HS
Kết quả phân tích ở bảng 1.10, các ngành nghề liên quan đến khoa học với chung và sinh học nói riêng chưa thu hút được sự quan tâm của HS. Trong đó, tỉ lệ HS có nguyện vọng nghề nghiệp khoa học rất thấp với 18.5% HS. Tỉ lệ HS muốn học chuyên ngành liên quan đến khoa học sau tốt nghiệp THPT chiếm 28.1%. Trên cơ sở lý thuyết về giá trị kì vọng của Eccles (Eccles,
2009) (hình 1.1), chúng tôi xác định mô hình nghiên cứu ở hình 1.5, trong đó việc nâng cao nguyện vọng nghề nghiệp của HS sẽ là kết quả của tác động các biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực ĐHNN ở HS. Vì vậy, kết quả điều tra về nguyện vọng nghề nghiệp của HS là cơ sở để đưa ra các biện pháp dạy học nhằm ĐHNN cho HS.
Bảng 1.10. Nguyện vọng nghề nghiệp của HS
Nguyện vọng
Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý
Rất đồng ý
Em muốn làm một nghề nghiệp liên quan đến khoa học công nghệ Em muốn học chuyên ngành liên quan đến khoa học công nghệ sau khi tốt nghiệp trung học Em muốn dành thời gian để làm việc với các tiến bộ khoa học công nghệ Em muốn tham gia thực hiện các dự án về khoa học công nghệ khi em trưởng thành 8.5 73.0 11.0 7.5
12.7 59.2 22.6 5.5
5.9 50.3 34.3 9.5
4.6 44.3 43.6 7.5
Kết luận khái quát về kết quả điều tra thực trạng
- Thực trạng nhận thức của GV và HS về mục tiêu dạy học ĐHNN trong môn Sinh học: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, GV và HS đã có nhận thức về việc ĐHNN trong dạy học môn Sinh học, tuy nhiên chưa được quan tâm nhiều, thực hiện chưa thường xuyên. - Thực trạng về các nội dung và mức độ thực hiện hoạt động dạy học nhằm ĐHNN: Các hoạt động mang tính ĐHNN cho HS cũng đã được GV tổ chức trong giờ học môn Sinh học nhưng chỉ trong một vài tiết học như việc thảo luận các vấn đề xã hội quan tâm, HS tìm hiểu về các nghề nghiệp thuộc lĩnh vực môn học, HS tìm hiểu công việc thực tế. Như vậy, việc tìm hiểu việc ứng dụng kiến thức môn học vào các ngành nghề và thông tin về nghề nghiệp còn ít được GV tổ chức trong giờ học. Một số GV chưa bao giờ tiến hành các hoạt động ĐHNN cho HS trong giờ học của mình. - Thực trạng triển khai hoạt động trải nghiệm, khám phá nhằm ĐHNN trong môn Sinh học: Các hoạt động mang tính trải nghiệm, ứng dụng thực tiễn
như HS tự rút ra kết luận sau thí nghiệm, HS tự nghiên cứu khoa học và nghiên cứu các vấn đề liên quan bài học còn ít được GV tổ chức thực hiện. GV vẫn là người đóng vai trò dẫn dắt chính trong quá trình học tập, sự chủ động, sáng tạo của HS chưa được tạo điều kiện phát triển qua các hoạt động học tập. Về GV tự đánh giá khả năng thực hiện các yêu cầu của dạy học trải nghiệm từ mức khá trở nên việc thiết kế thí nghiệm, hoạt động thực hành cho dạy học trải nghiệm. Đa số GV sẵn sàng tạo điều kiện cho HS thảo luận về cách giải thích cho các kết quả thí nghiệm. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động trải nghiệm, ứng dụng kiến thức bài học vào thực tiễn cho HS. Đa số GV giao các nhiệm vụ ngắn cho HS. Hoạt động dạy học dự án còn ít được GV tổ chức trong thực tiễn dạy học. Tuy nhiên, việc chuẩn bị và thuyết trình trước lớp lại được GV tổ chức khá thường xuyên. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy dạy học ĐHNN có tương quan chặt chẽ với các hoạt động trải nghiệm, hoạt động dạy học do GV dẫn dắt, dạy học dự án và dạy học ứng dụng khoa học công nghệ. - Thực trạng về nhận thức của HS về sở thích hứng thú, mức độ tiếp cận thông tin nghề nghiệp và nguyện vọng nghề nghiệp của HS: Tỉ lệ HS thích có hiểu biết mới về Sinh học khá cao, tuy nhiên số HS có hứng thú khi học các chủ đề trong môn học chưa cao. HS chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về các lĩnh vực ngành nghề. Hứng thú với môn học của HS chưa cao, tỉ lệ HS có nguyện vọng nghề nghiệp còn thấp.