4 minute read

1.2.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp

1.2.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm năng lực định hướng nghề nghiệp

Nghiên cứu quan điểm về năng lực ĐHNN của một số tác giả như Kuijpers và Scheerens (2006), Frans Meijers, Marinka Kuijpers và Chad Gundy (2012) thể hiện qua 3 lĩnh vực: tự nhận thức, khám phá giáo dục và nghề nghiệp, lập kế hoạch hướng nghiệp [70].

Advertisement

Trong công bố về Quan điểm của các nước Bắc Âu về năng lực hướng nghiệp và chỉ dẫn, (Thomsen, R., 2014), năng lực hướng nghiệp được định nghĩa là khả năng tự tìm hiểu và tự phát triển, để khám phá cuộc sống và thế giới của học tập và công việc; và thích ứng với cuộc sống, học tập và làm việc trong giai đoạn thay đổi và chuyển đổi. Như vậy, phát triển năng lực ĐHNN ở HS có nghĩa là cần phát triển nhận thức về sở thích, thế mạnh của bản thân, xác định các lộ trình học tập và nghề nghiệp có thể có và lập kế hoạch thực hiện [87].

Chương trình GDPT (Bộ Giáo dục & Đào tạo, 2018) quan niệm rằng năng lực ĐHNN là năng lực thành phần của năng lực tự chủ và tự học. Ở cấp THPT, yêu cầu cần đạt của năng lực ĐHNN là HS “nhận thức được cá tính giá trị sống của bản thân, nắm được thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề, xác định được hướng phát triển phù hợp sau THPT, lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với ĐHNN của bản thân” [12].

Qua nghiên cứu các định nghĩa về năng lực ĐHNN ở trên, chúng tôi thấy các quan điểm đưa ra khá thống nhất vì đều tập trung hướng đến 3 yếu tố thành phần đó là nhận thức về bản thân, nhận thức về nghề nghiệp và lập kế hoạch hướng nghiệp.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ phân tích năng lực ĐHNN dựa trên định nghĩa về năng lực ĐHNN như sau: Năng lực ĐHNN là khả năng tự nhận thức về sở thích và thế mạnh của bản thân, khả năng nhận thức về nghề nghiệp và lập kế hoạch đáp ứng mục tiêu hướng nghiệp của cá nhân.

Hình 1.2. Cấu trúc của năng lực định hướng nghề nghiệp 1.2.2.2. Biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp

Năng lực ĐHNN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Để xác định năng lực ĐHNN ở một người, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đã sử dụng các bảng chỉ số biểu hiện năng lực ĐHNN ra bên ngoài. Điều này sẽ được thể hiện trong các nghiên cứu dưới đây. Hướng dẫn phát triển nghề nghiệp quốc gia – Năng lực và các chỉ số đối với HS Trung học phổ thông của Mỹ (National Career Development Guidelines Competencies and Indicators –High School, 2012) thì năng lực ĐHNN được thể hiện [86]:

Ngườicó khả năng tự định hướng nghề nghiệp

Tựnhận thức Khámphá nghềnghiệp Lậpkế hoạch hướngnghiệp

Xác định được ảnh hưởngcủa việc tự nhậnthức tích cực, xácđịnh được sở thích, khả năng, kĩ năngcủa bản thân Xác định được mối quan hệ giữathành tíchhọc tập và kế hoạch nghề nghiệp

Yêu thích và có kết quả học tập tốt ở các môn học có liên quan đến nghề nghiệptheo mục tiêucá nhân Cókĩ năng ra quyết định

Cókĩ năng giao tiếptích cực Cókĩ năng lập kế hoạchhướng nghiệp

Hình 1.3. Biểu hiện của người có năng lực ĐHNN (Bộ Giáo dục Mỹ, 2012)

Theo tác giả C. Cohen và D. G. Pattterson (2012), biểu hiện năng lực ĐHNN thuộc lĩnh vực STEM của HS trung học thể hiện ở các khía cạnh sau [60]:

Hình 1.4. Biểu hiện của năng lực hướng nghiệp (C. Cohen và D. G. Pattterson, 2012)

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, sự ĐHNN ở mỗi người chịu ảnh hưởng yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố bên trong như đặc điểm cá nhân về sở thích, đặc điểm về giới, đặc điểm về mặt thể chất được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lí. Trong giáo dục, GV cần tạo môi trường để HS được thử nghiệm và kiểm chứng bản thân, nhận được lời động viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để HS phấn đấu. Các yếu tố bên ngoài như các kĩ năng chủ yếu liên quan đến sự học tập của con người, vì vậy sự tác động của phương pháp dạy học của GV sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng ĐHNN của HS.

Khả năng ĐHNN của mỗi người khác nhau sẽ là khác nhau, tuy nhiên khả năng này có thể được cải thiện nếu như người học được tạo điều kiện học tập và trải nghiệm trong môi trường thuận lợi, ở đó các em được thử sức, động viên, được rèn luyện để trau rồi các kĩ năng học tập. Năng lực ĐHNN chỉ tồn tại và phát triển thông qua các hoạt động mang tính tự chủ của bản thân, trong

This article is from: