THE MANAGEMENT FOUNDATIONS Vol.1 - Lãnh đạo & Tư duy Hệ thống

Page 1


MANAGEMENT

LEADERSHIP

Mọichiếnlượcbềnvữngđềubắtđầu từnềntảngvữngchắc.

LetterFrom The Editor

Trong một thời đại được định nghĩa bởi tốc độ, đổi mới và sự không chắc chắ nhiều tổ chức đang nỗ lực chuyển mình. Các khái niệm như “tăng trưởn “chuyểnđổi”, “đột phá” nhanhchóngtrởthànhkhẩuhiệuquenthuộctrongc kếhoạchchiếnlược.Tuynhiên,giữalànsónghànhđộngnhanhvàkỳvọnglớ một câu hỏi cần được đặt ra một cách nghiêm túc: Những quyết định chi lượchômnayđangdựatrênhệtưduynào?

Tạp chí Nền tảng Quản trị khởi nguồn từ chính câu hỏi ấy – với tinh thần h hỏi có hệ thống từ những mô hình đã được kiểm chứng và các tư tưởng quản kinh điển của những nhà tư tưởng hàng đầu thế giới. Thay vì chạy theo tốc haytràolưu,ấnphẩmlựachọnđivàochiềusâu – nơitưduyhệthốngtrởthà nềntảngvữngchắcchomọihànhđộngchiếnlược. Sốđầutiêntậptrungvàobốntrụcộttưduycótínhliênngànhvàhệthống – m trụ cột được triển khai qua các bài viết phân tích, kết nối với những năng thiếtyếutrongquảntrịtổchứchiệnđại:

KinhtếKhởinghiệp – MộtphântíchvượtthờigiantừPeterF.Drucker.Ô

không xem khởi nghiệp là làn sóng công nghệ, mà là một bước ngoặt c trúc – nơicácdoanhnghiệpnhỏvàmớitrởthànhtrungtâmtăngtrưởngn khảnăngvậnhànhkỷluậtvàtưduyđổimớicóhệthống.

TốcđộTăngtrưởng – WilliamE.Fruhanđưaramộtkhungtàichínhrõràn tăngtrưởngchỉtạoragiátrịkhitỷsuấtsinhlờivượtchiphívốn.Quađó,b viết tái định nghĩa chiến lược mở rộng không phải là tăng trưởng bằng m giá,màlàtăngtrưởngcóđiềukiện – dựatrênlogickinhtếthựcchất.

Thiết kế Dịch vụ – G. Lynn Shostack giới thiệu sơ đồ dịch vụ (serv blueprint) như một công cụ thiết kế vận hành hiện đại. Thay vì dựa vào nhânxuấtsắc,sơđồnàygiúptổchứckiểmsoátcảquytrìnhvàtrảinghiệ thôngquatưduyhệthống – cóthểnhânrộng,đolườngvàđổimới.

QuảntrịDoanhnghiệp – BàiviếtdựatrêntưtưởngcủaKennethN.Dayto nhìnlạicấutrúcquyềnlựctrongdoanhnghiệpthôngquamôhìnhHộiđồ

Quảntrị.MộtHĐQTđượcthiếtkếđúngkhôngchỉlàláchắnrủiro,màc làđộnglựcchiếnlượcđịnhhìnhsựpháttriểndàihạn.

Bốncáchtiếpcậntrêncùnghộitụvềmộtkếtluậnchung:nănglựclãnhđạod hạn không bắt đầu từ tốc độ hành động, mà từ chiều sâu tư duy. Khi những n tảngđượcxâydựngmộtcáchvữngchắc,tổchứckhôngchỉđứngvữnggiữabi động,màcòncókhảnăngtạonêngiátrịbềnvữngtheothờigian.

NỀNKINHTẾKHỞINGHIỆP

CỦAPETERF.DRUCKER

Phân tích vượt thời gian về động lực
trưởng thực sự

Phân tích dưới đây se làm rõ các

Vào đâu thập niên 1980, khi các nên

kinh tê công nghiệp phương Tây loay

hoay trong khủng hoảng cơ câu,

Peter F Drucker đã nêu ra một luận

điểm đôi nghịch và đây sức sông: nên

kinh tê My không suy thoái, mà đang

chuyển mình bước vào một thời kỳ

tăng trưởng mới – được thúc đẩy bởi

một làn sóng khởi nghiệp chưa từng

có Trong bài viêt kinh điển “Our

Entrepreneurial Economy”, Drucker

không chỉ phản biện lại các cách nhìn

bi quan, mà còn ve nên một bức

tranh chiên lược vê động lực tăng

trưởng thực sự: không năm ở các tập

đoàn khổng lô hay các chính sách

công nghiệp hóa tập trung, mà năm ở

tinh thân doanh nhân và năng lực

quản trị hệ thông của các doanh

nghiệp nhỏ và mới.

KHỦNG HOẢNG BỀ MẶT

VÀ CHUYỂN ĐỘNG NGẦM

Vào thời điểm bài viêt của Drucker ra đời, nhiêu ngành công nghiệp trụ cột như thép, ô tô, cơ khí đang chịu tổn thương nghiêm trọng. Các nhà quan sát kêt luận răng nên kinh tê My đang suy thoái dài hạn, và chính phủ cân can thiệp sâu vào công nghiệp hóa trở lại. Tuy nhiên, Drucker quan sát thây một điêu hoàn toàn khác: trong khi các tập đoàn lớn căt giảm nhân sự và năng lực sản xuât, thì các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp chưa đây 10 năm tuổi, lại là nơi tạo ra phân lớn việc làm mới.

KHỞI NGHIỆP KHÔNG CHỈ LÀ CÔNG NGHỆ CAO

Một trong những hiểu lâm phổ biên nhât vê khởi nghiệp, cả trong thập niên 1980 lân hiện tại, là đông nhât nó với lĩnh vực công nghệ cao. Drucker đã bác bỏ quan điểm này băng một cách nhìn toàn diện hơn: tinh thân khởi nghiệp xuât hiện ở mọi lĩnh vực – từ dịch vụ ăn uông, giáo dục, y tê, tài chính – đên cả khu vực phi lợi nhuận và các hình thức đôi tác công-tư

Cùng với đó là sự trôi dậy của một làn sóng

đổi mới trong chính các dịch vụ công – thông

qua mô hình thuê ngoài cạnh tranh, nơi các

doanh nghiệp tư nhân cung câp dịch vụ công

theo hợp đông với chính quyên địa phương.

Theo Drucker, đây là một dâu hiệu cho thây

tinh thân doanh nhân không còn giới hạn

trong biên giới doanh nghiệp truyên thông, mà đã lan sang cả các thiêt chê công và xã hội dân sự

Khởi nghiệp, như vậy, không phải là một “lĩnh

vực” – mà là một hệ thức hành động, một tinh

thân vận hành, lan rộng khăp nên kinh tê.

Drucker gọi đây là một hiện tượng kinh tê-xã

hội, không phải trào lưu nhât thời.

BỐN NGUỒN CỘI CỦA LÀN SÓNG KHỞI NGHIỆP

Drucker xác định răng sự trôi dậy của nên kinh tê khởi nghiệp không phải là ngâu nhiên, mà đên từ bôn yêu tô câu trúc sâu săc.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và tri thức

Drucker không chỉ nói đên máy tính hay ky thuật sô, mà còn đê cập đên những thay đổi trong cách con người học tập, làm việc, và tạo ra giá trị – từ đó dân đên sự hình thành của những ngành nghê mới, thị trường mới, và cách tiêp cận mới đôi với hoạt động sản xuât – dịch vụ.

Thay đổi nhân khẩu học Sự gia tăng của các hộ gia đình hai nguôn thu nhập, dân sô có học vân cao, dân sô đô thị tăng nhanh – tât cả đã tạo ra những nhu câu mới vê dịch vụ, học tập, chăm sóc sức khỏe và tiêu dùng. Chính các nhu câu này là đâu vào cho hàng loạt mô hình kinh doanh mới.

Sự hình thành

của một hệ thống

vốn mạo hiểm

độc đáo

Drucker chỉ ra răng mặc dù hệ thông này ban đâu chủ yêu tài trợ cho các doanh nghiệp

đã qua giai đoạn khởi sự, nhưng nó đã tạo ra một “hệ sinh thái tài chính ngâm” – nơi các nhà đâu tư cá nhân chuyển vôn sang

kiên nhỏ, và các ý tưởng táo bạo.

Tuy nhiên, yêu tô quyêt định – theo Drucker –không phải là tiên hay công nghệ, mà là năng lực quản trị. Khởi nghiệp se thât bại nêu không có khả năng tổ chức, đo lường, phân tích và vận hành. Chính năng lực “quản trị tinh thân doanh nhân” là điêu khiên làn sóng khởi nghiệp mới khác biệt và bên vững hơn so với các đợt bùng nổ trước.

DOANH NHÂN

MỚI LÀ NHỮNG

NHÀ QUẢN LÝ HỆ

THỐNG

Thê hệ doanh nhân mới không đơn thuân là

người có ý tưởng hoặc tinh thân liêu lĩnh. Họ

là những người hiểu quản trị Nhiêu người

trong sô họ từng làm việc tại các tổ chức

lớn, có kinh nghiệm tổ chức, đào tạo và kiểm

soát chât lượng Họ biêt cách xây dựng một

doanh nghiệp không chỉ dựa vào sản phẩm

mà còn dựa vào hệ thông vận hành.

Các ví dụ mà Drucker đưa ra – như chuôi

tiệm căt tóc áp dụng nghiên cứu địa điểm,

phân tích thời gian động tác, chuẩn hóa dịch

vụ và căt giảm thời gian phục vụ – cho thây

doanh nhân mới vận hành như một nhà khoa

học quản trị. Tương tự, một trung tâm tâm

lý xây dựng hô sơ chẩn đoán tiêu chuẩn, quy

trình MBO, và phân tách rõ chức năng nhân

sự – đã chứng minh răng khởi nghiệp không

phải là “một cuộc chơi ngâu hứng”, mà là sự

áp dụng tư duy hệ thông vào lĩnh vực chưa được hệ thông hóa

Drucker thậm chí còn ví điêu này với việc ứng dụng học thuyêt Frederick Taylor vào lĩnh vực dịch vụ hay việc đưa phương pháp sản xuât hiện đại vào ngành y tê giáo dục,

VAITRÒ THỰCSỰ CỦACHÍNHPHỦ KHÔNGPHẢILÀ

HOẠCHĐỊNH, MÀLÀGỠBỎ RÀOCẢN

Drucker kịch liệt phản đôi ý tưởng cho răng chính phủ nên hoạch định tập trung cho các

ngành công nghiệp mới hoặc công nghệ mũi

nhọn Ông cho răng chính phủ không thể lập

kê hoạch cho những gì chưa tôn tại Hoạch

định, theo ông, chỉ nên dành cho việc đi theo

– trong khi đổi mới là hành động đi trước

Điêu chính phủ nên làm, theo Drucker, là tạo

điêu kiện thuận lợi. Đó là tháo gỡ các rào cản

hành chính, cải thiện dòng tiên cho các doanh

nghiệp mới, và đơn giản hóa thủ tục pháp lý.

Một chính sách công nghiệp hiệu quả không

nên là lựa chọn người chiên thăng, mà là tạo

môi trường để bât kỳ ai có năng lực và khát vọng cũng có thể tham gia và phát triển

BÀI HỌC CHO

KỶ NGUYÊN SỐ

VÀ CÁC NỀN

KINH TẾ ĐANG

PHÁT TRIỂN

Gân bôn thập kỷ sau khi

Drucker được xuât bản, tích của ông vân giữ chính xác. Thê giới đã b nguyên sô, nhưng nguôn trưởng – tinh thân khởi n lực tổ chức và khả năng th hoạt – vân không thay đổi

Đôi với các nên kinh tê đang phát

triển như Việt Nam, thông điệp của Drucker là vô cùng rõ ràng:

đừng tập trung vào việc xây dựng

những “ông lớn” mang tính biểu

tượng. Hãy xây dựng một nên tảng

thể chê và hạ tâng hô trợ để hàng

triệu doanh nghiệp nhỏ, hàng trăm

ngàn ý tưởng, và hàng vạn con

người sáng tạo có thể phát triển.

Tinh thân khởi nghiệp – nêu được nuôi

dưỡng băng môi trường thuận lợi, được

tiêp sức băng giáo dục quản trị hiện đại, và được hô trợ băng chính sách

minh bạch – se không chỉ tạo ra tăng

trưởng, mà còn kiên tạo ra những xã

hội có khả năng đổi mới bên vững

Hiểuđúnggiátrịcủa

TĂNG TRƯỞNG

Từtrựcgiáccảmtínhđếnmôhìnhtàichính

Không phải mọi tăng trưởng đều mang lại lợi ích thực sự. Trái với

trực giác phổ biến, việc mở rộng quy mô không đồng nghĩa với tạo

ra giá trị. Trong nhiều trường hợp, tăng trưởng – nếu không gắn

liền với hiệu quả tài chính – có thể trở thành nguyên nhân làm suy

yếu lợi nhuận, hạn chế cổ tức và làm giảm giá trị doanh nghiệp

Dựa trên phân tích kinh điển của William E. Fruhan, Jr. trên

Harvard Business Review, bài viết này tái cấu trúc các luận điểm

và dữ liệu theo hướng kể chuyện tài chính nhằm làm sáng tỏ: khi

nào tăng trưởng tạo ra giá trị, và khi nào nó trở thành ảo ảnh

TĂNGTRƯỞNGCÓTHỰCSỰLUÔNTỐT?

MỘTGÓCNHÌNPHẢNBIỆN

Trong nhận thức phổ biến, tăng trưởng thường được đồng nhất với thành công. Nhiều hội đồng quản trị đặt mục tiêu doanh thu hai chữ số như một chuẩn mực. Tuy nhiên, điều chưa được phân tích đủ sâu là: tăng trưởng chỉ có giá trị nếu lợi nhuận thu về từ mỗi đồng vốn bỏ ra cao hơn chi phí để có được đồng vốn đó.

Theo Fruhan, bản chất của tăng trưởng không nằm ở con số doanh thu, mà ở mức độ sinh lời vượt trội so với chi phí vốn.

Nếu một công ty buộc phải sử dụng nguồn vốn đắt đỏ để đạt

mức lợi nhuận khiêm tốn, thì tăng trưởng khi đó không khác gì việc dùng thêm nhiên liệu để vận hành một cỗ máy hao hụt –tốn kém mà không hiệu quả.

Mọi quyết định đầu tư đều dựa trên kỳ vọng rằng lợi nhuận phải bù đắp được sự mất giá của tiền và phần rủi ro. Vì vậy, chi phí vốn chủ sở hữu (cost of equity) bao gồm:

Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng

Tỷ suất sinh lời thực tế yêu cầu bởi thị trường

Trong môi trường lạm phát cao, chi phí vốn tăng nhanh. Khi đó, nếu doanh nghiệp không cải thiện được ROE tương ứng, giá trị thị trường của nó sẽ bị điều chỉnh mạnh.

Ví dụ: Khi chi phí vốn là 10% và ROE = 10%, giá trị thị trường sẽ bằng giá trị sổ sách. Nhưng khi chi phí vốn tăng lên 20% trong khi ROE giữ nguyên, giá trị thị trường sẽ chỉ còn bằng một nửa giá trị sổ sách.

Điều này giải thích vì sao trong giai đoạn 1965–1981, dù lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty trong chỉ số Dow Jones tăng hơn gấp đôi, giá cổ phiếu của họ vẫn giảm mạnh.

Lý do không nằm ở thị trường thiếu lý trí, mà ở sự không tương thích giữa mức sinh lời và kỳ vọng chi phí vốn mới.

$ 500

ROEVÀCHIPHÍVỐN

MỐITƯƠNGQUANQUYẾTĐỊNHGIÁTRỊ

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là biến số then chốt trong phân tích của Fruhan. Khi ROE vượt chi phí vốn, tăng trưởng là một chiến lược sinh lợi. Ngược lại, nếu ROE thấp hơn chi phí vốn, thì tăng trưởng càng nhanh – giá trị doanh nghiệp càng bị xói mòn.

Công ty Giả

Công ty A chỉ cần giữ lại một phần lợi

lại có thể chia cổ tức. Sau 10 năm, khoản đầu tư 100 đô la ban đầu đã tăng lên thành 129.05 đô la.

Công ty C buộc phải giữ lại toàn bộ lợi nhuận để duy trì quy mô, không chia cổ tức. Nhưng vì ROE thấp hơn chi phí vốn, giá trị thực tế nhà đầu tư thu về sau cùng kỳ hạn chỉ còn lại 41.89 đô la – chưa đến một nửa số vốn gốc. Tăng trưởng không đủ hiệu quả về vốn chỉ là một hình thức trì hoãn lợi nhuận mà không bao giờ “trả lại” giá trị xứng đáng cho nhà đầu tư.

TỐCĐỘTĂNGTRƯỞNGVÀ

HIỆUQUẢVỐN:QUANHỆPHI

TUYẾNTÍNH

Mối quan hệ giữa tăng trưởng và giá trị không phải tuyến tính. Tăng trưởng càng nhanh, tác động của hiệu quả hoặc kém hiệu quả về vốn càng được khuếch đại.

Nếu Công ty A (ROE = 25%) tăng trưởng gấp đôi (tái đầu tư 200% lợi nhuận), tỷ lệ market-to-book có thể vượt 2 4

Ngược lại, Công ty C (ROE = 10%) nếu áp dụng chiến lược tương tự sẽ khiến giá trị thị trường rơi xuống chỉ còn 0.2 lần giá trị sổ sách.

Disc.

Dữ liệu từ hơn 1.400 công ty công nghiệp Mỹ cũng chỉ ra một nghịch lý: các công ty có ROE thấp lại thường tái đầu tư nhiều hơn. Áp lực tăng trưởng, sự phức tạp trong phân bổ vốn và thiếu kỷ luật tài chính là

những nguyên nhân dẫn tới xu hướng này

Không phải vốn là giới hạn tăng trưởng – mà là chất lượng của cơ hội đầu tư.

Ba ví dụ thực tế minh họa rõ ba kịch bản điển hình của lý thuyết:

Công ty A (tăng trưởng bền vững) – trường hợp Tandy

Corporation: Nhờ ROE vượt trội và chiến lược tái đầu tư hợp lý,

công ty đã tạo ra một khoảng cách ấn tượng lên đến 4.5 tỷ USD

giữa giá trị thị trường và sổ sách vào năm 1982.

Công ty B (trung tính giá trị, suy giảm sau đó) – trường hợp Xerox:

Từng đạt mức chênh lệch giá trị thị trường/sổ sách là +10.5 tỷ

USD vào năm 1972. Nhưng đến 1982, khi không duy trì được hiệu quả, giá trị thị trường giảm xuống dưới giá trị sổ sách 550 triệu

USD

Công ty C (tăng trưởng phá hủy giá trị) – trường hợp National

Steel: Dù đã tái đầu tư gần 500 triệu USD trong một thập kỷ, tổng giá trị vốn chủ sở hữu của công ty giảm 400 triệu USD – minh

chứng điển hình cho tăng trưởng không hiệu quả.

Càng tái đầu tư nhiều mà không cải thiện hiệu suất, tổn thất càng lớn

– cả trên sổ sách lẫn thị trường

TỪMÔHÌNHĐẾNTHỰCTIỄN:

TĂNGTRƯỞNGKHÔNGPHẢILÀMỤCTIÊU, MÀLÀHỆQUẢCỦAHIỆUSUẤT

Câu hỏi đúng không phải là “tăng trưởng nhanh đến mức nào?”, mà là:

“liệu doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng một cách sinh lời?”

Câu trả lời phụ thuộc vào một yếu tố duy nhất: ROE có vượt chi phí vốn không?

Nếu có ROE vượt trội – hãy tăng trưởng mạnh.

Nếu chưa có – hãy tập trung cải thiện hiệu quả.

Nếu không thể cải thiện – nên thu hẹp và bảo toàn vốn.

Đây không chỉ là một nguyên lý tài chính, mà còn là một chỉ dẫn chiến

lược mang tính nguyên tắc cho mọi nhà lãnh đạo theo đuổi tăng trưởng

bền vững trong thế giới hiện đại.

GIẢI MÃ

"SơđồDịchvụ"

CÔNGCỤTẠONÊNTRẢINGHIỆMVƯỢTTRỘI

Những trải nghiệm dịch vụ thiếu nhất

quán – từ việc nhận sản phẩm lỗi đến các

tương tác chăm sóc khách hàng thất bại –

là hiện tượng phổ biến trong đời sống

kinh tế hiện đại.

Dù thường được lý giải bằng lỗi cá nhân,

những thất bại này thực chất thường bắt

nguồn từ việc thiếu một phương pháp

thiết kế dịch vụ có hệ thống. Dựa trên

phân tích học thuật của G. Lynn

Shostack, bài viết này giới thiệu và phân

tích sâu sắc một công cụ quản trị quan trọng: Sơ đồ Dịch vụ (Service Blueprint).

DỊCHVỤTHẤTBẠI – VẤNĐỀ

HỆTHỐNGHAYCÁNHÂN?

Trong môi trường kinh doanh dịch vụ, trải

nghiệm tiêu cực không phải là ngoại lệ

mà là điều thường thấy. Khách hàng

thường quy trách nhiệm cho người trực

tiếp phục vụ, trong khi nhà quản lý lại đổ

lỗi cho sự thiếu kỹ năng hoặc thái độ không phù hợp của nhân viên. Tuy nhiên, tiếp cận như vậy dễ khiến tổ chức bỏ qua một yếu tố quan trọng hơn: năng lực thiết

kế và kiểm soát dịch vụ ở cấp hệ thống.

Khác với sản phẩm vật lý vốn có thể kiểm tra, thử nghiệm và tinh chỉnh trong môi

trường kỹ thuật, dịch vụ thường được xây

dựng theo kiểu "thử rồi sửa", thiếu một

mô hình thiết kế chuẩn Điều này dẫn đến chất lượng dịch vụ dễ bị phân mảnh, thiếu

nhất quán và khó nhân rộng

Đây là một phương pháp cấu trúc giúp các

tổ chức hình dung, tổ chức và tối ưu hóa

dịch vụ một cách định lượng và hệ thống –

tương tự như việc thiết kế một sản phẩm

công nghiệp Khi được ứng dụng hiệu quả,

sơ đồ dịch vụ có thể giúp giảm thiểu rủi ro

vận hành, nâng cao chất lượng trải nghiệm

khách hàng và xây dựng nền tảng cho đổi

mới dịch vụ bền vững.

Khôngthểsởhữu:Khách

hàng không mua sản phẩm

vật chất, mà là năng lực và tri thức. Một bản báo cáo tư

vấn chỉ là sản phẩm hữu

hình, thứ khách hàng thực

sự mua là năng lực trí tuệ, không phải giấy và mực.

THIẾTKẾ?

Dịch vụ là một loại hình giá trị đặc biệt, mang nhiều đặc điểm khiến nó trở nên khó kiểm soát theo phương pháp truyền thống:

Tínhvôhình:Dịch vụ không có hình dạng

cụ thể, không thể lưu trữ như hàng hóa. Khi

sử dụng dịch vụ khách sạn, thứ khách hàng mang đi không phải là căn phòng mà là một trải nghiệm – vốn rất khó định lượng

Tiêudùngvàsảnxuấtđồngthời:Dịch vụ thường được tiêu thụ trong quá trình nó

được tạo ra Điều này khiến quá trình kiểm

soát chất lượng gặp nhiều thách thức, vì lỗi

xảy ra trong thời gian thực

Do đó, các công cụ quản trị truyền thống như sơ đồ GANTT – vốn được sử dụng phổ biến trong quản lý dự án để lập kế hoạch và theo dõi tiến độ theo trục thời gian – thường không thể hiện được sự tương tác trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên, hay đặc tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng trong dịch vụ thể phản ánh đúng bản chất dịch vụ, đặc biệt là vai trò của yếu tố con người và mối quan hệ tương tác với khách hàng.

SƠĐỒDỊCHVỤ

(SERVICEBLUEPRINT):

Côngcụthiếtkếhệthốngvà

kiểmsoáttrảinghiệm

Để khắc phục những hạn chế trên,

sơ đồ dịch vụ được đề xuất như

một công cụ trực quan để phân

tích toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ.

Để hiểu rõ, chúng ta sẽ cùng phân

tích một ví dụ đơn giản được

Shostack sử dụng:

“DỊCHVỤĐÁNHGIÀYTẠIMỘT

GÓCPHỐ”

Lậpbảnđồquytrìnhtổngthể

Sơ đồ bắt đầu bằng việc xác định các bước tạo nên dịch vụ Với tiệm đánh giày, các bước này bao gồm

cả hoạt động hiển thị với khách hàng (visible) như "làm sạch giày", "bôi xi", "đánh bóng", và các quy trình hậu trường không được thấy (invisible) như "lựa chọn và mua vật tư". Việc phân tách rõ ràng giữa "trên đường nhìn thấy" và "dưới đường nhìn thấy" (line of visibility) giúp nhà quản lý hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng.

Nhậndiệnđiểmlỗi(FailPoints)

Mỗi bước trong quy trình đều có thể là nơi phát sinh rủi ro. Với dịch vụ đánh giày, một

điểm lỗi rõ ràng là người thợ có thể lấy nhầm màu xi. Thay vì phản ứng sau khi sự cố xảy ra, sơ đồ dịch vụ giúp nhà thiết kế xác định trước các điểm dễ xảy ra lỗi để xây dựng cơ

chế kiểm soát chủ động, ví dụ như sắp xếp các hộp xi theo màu một cách khoa học. Xácđịnhkhungthờigianthựcthitiêuchuẩn

Trong môi trường dịch vụ, thời gian là chi phí. Với ví dụ đánh giày, thời gian thực thi tiêu chuẩn là hai phút. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy khách hàng có thể chấp nhận tối đa năm phút trước khi họ hạ thấp đánh giá về chất lượng Khung thời gian này giúp cân

bằng giữa năng suất và sự hài lòng của người tiêu dùng.

Phântíchhiệuquảtàichính

Mỗi thay đổi trong thiết kế quy trình đều ảnh hưởng đến lợi nhuận. Phân tích chi phí cho dịch vụ đánh giày cho thấy một sự thật quan trọng:

nhuận trước thuế

Như vậy, nếu quá trình đánh giày kéo dài quá bốn phút, dịch vụ bắt đầu thua lỗ. Việc phân tích này đảm bảo thiết kế dịch vụ không chỉ hấp dẫn về mặt trải nghiệm mà còn khả thi về mặt kinh tế.

QUẢN TRỊ TRẢI NGHIỆM:

Hữuhìnhhóađiềuvôhình

Quảnlýcácyếutốhữuhình

Vì bản chất vô hình của dịch vụ, khách hàng thường suy luận chất

lượng thông qua các "tín hiệu" hữu hình. Các hãng hàng không là bậc thầy trong việc này: từ trang trí nội thất máy bay, đồng phục tiếp viên, đến cặp vé và thẻ hành lý, tất cả đều được thiết kế để củng cố hình ảnh thương hiệu một cách nhất quán.

Quảntrịyếutốconngười

Trong nhiều trường hợp, sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên quyết định thành công của dịch vụ Các tổ chức hàng đầu như Disney và IBM đầu tư rất nhiều vào việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý con người để đảm bảo trải nghiệm khách hàng luôn đồng nhất và xuất sắc.

TÍNH LINH HOẠT

VÀKHẢNĂNGĐỔIMỚIDỊCHVỤ

Sơđồdịchvụlàmộtcôngcụsángtạovàcảitiếnliêntục:

Nâng cấp dịch vụ hiện có: Với dịch vụ đánh giày, nhà thiết kế có thể thêm bước "lặp lại

Sơ đồ Dịch vụ như một

CÔNGCỤTƯDUYCHIẾNLƯỢC

Sơ đồ Dịch vụ không chỉ là một biểu đồ quy trình vận hành. Khi được phân tích s lộ vai trò như một công cụ tư duy chiến lược, giúp thay đổi cách các nhà quản lý và ra quyết định về dịch vụ

Từ Quy trình Vận hành đến Lăng kính của Khách hàng: Điểm cách mạng nhất Dịch vụ chính là "Đường nhìn thấy" (Line of Visibility). Một sơ đồ quy trình truyền cho thấy các bước từ góc nhìn của công ty. Ngược lại, "Đường nhìn thấy" buộc n phải tách biệt và đối mặt với hai thế giới: "Frontstage" – những gì khách hàng tr và "Backstage" – các quy trình hỗ trợ mà khách hàng không thấy. Sự phân tách n

tư duy từ "chúng ta làm gì" sang "khách hàng trải nghiệm điều gì".

BIẾN"KIỂMSOÁTLỖI"THÀNH

"THIẾTKẾCHỐNGLỖI":

Việc xác định "Điểm lỗi" (Fail Points)

không chỉ đơn thuần là để cảnh báo

rủi ro. Nó là nền tảng cho một triết lý

quản lý chất lượng chủ động. Thay vì

chỉ dặn dò nhân viên "hãy cẩn thận

hơn", Sơ đồ Dịch vụ khuyến khích

các nhà quản lý thiết kế lại quy trình

để lỗi không thể hoặc rất khó xảy ra

Ví dụ, với nguy cơ "nhầm màu xi", giải

pháp chiến lược là thiết kế lại hệ

thống lưu trữ hoặc quy trình xác

nhận, chứ không phải khiển trách

nhân viên

THỜIGIANKHÔNGCHỈLÀCHIPHÍ, MÀLÀMỘTBIẾNSỐCHIẾNLƯỢC:

Phân tích lợi nhuận dựa trên thời gian

thực thi (ví dụ: dịch vụ đánh giày bắt

đầu lỗ sau 4 phút) biến thời gian

thành một biến số chiến lược Nó cho

phép các nhà quản lý định lượng giá

trị của việc đầu tư vào công nghệ để

rút ngắn thời gian, hoặc thiết kế các

gói dịch vụ khác nhau (ví dụ: "hỏa tốc") dựa trên sự sẵn lòng chi trả của

khách hàng đối với thời gian.

CẤUTRÚCHÓASỰSÁNG TẠOVÀĐỔIMỚI:

Sơ đồ Dịch vụ cung cấp một "phòng thí nghiệm trên giấy" để

đổi mới một cách có hệ thống. Thay vì chờ đợi một "tia sáng thiên tài", các nhà quản lý có thể

sử dụng sơ đồ để đặt các câu hỏi "nếu-thì" một cách có cấu trúc: nếu thêm bước "đánh bóng lần hai" thì sao? Nếu kết hợp với dịch vụ "sửa chữa giày" thì sao? Điều này biến sự đổi mới từ một hoạt

động ngẫu nhiên thành một quy trình có thể quản lý được.

TỪ VẬN HÀNH ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và sự dịch chuyển mạnh mẽ sang nền kinh tế dịch vụ, năng lực thiết kế và quản trị dịch vụ không còn là kỹ năng bổ trợ mà đã trở thành năng lực chiến lược cốt lõi

Sơ đồ Dịch vụ cung cấp ngôn ngữ chung, giúp các bộ phận phối hợp và đổi mới. Thay vì để dịch

vụ phụ thuộc vào sự xuất sắc cá nhân và may rủi tổ chức, việc sử dụng sơ đồ dịch vụ như một công cụ quản trị hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng các dịch vụ nhất quán, có khả năng mở rộng và thích ứng linh hoạt. Về bản chất, thiết kế dịch vụ hiệu quả không phải là “nghệ thuật vô hình”, mà là khoa học có thể học hỏi, triển khai và đo lường được – một nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững

TáicấutrúcQuyềnlực Hội đồng Quản

PhântíchChuyênsâutừMôhìnhcủaHBR

Trong thế giới kinh doanh đầy biến

động ngày nay, trọng tâm quá mức vào hiệu quả vận hành của ban điều hành đã khiến vai trò chiến lược của Hội

đồng Quản trị (HĐQT) bị xem nhẹ. Tuy nhiên, theo phân tích từ Harvard Business Review, một HĐQT yếu kém không đơn thuần là thiếu sót tổ chức, mà là một điểm nghẽn có tính hệ thống – một “gót chân Achilles” khiến cả doanh nghiệp có thể suy sụp

Bài viết này sẽ làm sáng tỏ một mô hình quản trị tiên phong, trong đó HĐQT không chỉ là cơ quan giám sát, mà trở thành đối tác chiến lược đồng hành cùng CEO trong việc đảm bảo tương lai dài hạn của tổ chức. Thông qua việc phân tích năm nguyên tắc cốt lõi và cấu trúc vận hành độc đáo, mô hình này gợi mở hướng tái cấu trúc HĐQT – từ một nghĩa vụ pháp lý thành một lợi thế cạnh tranh thực sự.

n lý điêu hành

ng xu. Trong khi

nhiệm triển khai nơi đặt ra tâm

các mục tiêu đó a tổ chức. Tuy thường bị coi là ủng hoảng, và qua” chứ không

nhìn lại mặt còn ận hành đúng, điêu hành, mà t lượng và chiêu

HộiđồngQuảntrị:

Điểm

yếu hệ thống trong cấu trúc lãnh đạo

Khi các cổ đông chỉ còn quan tâm đến

giá cổ phiếu trong ngắn hạn, các quyết

định dài hạn – vốn là nền tảng của sự phát triển bền vững – sẽ bị trì hoãn hoặc hy sinh. CEO bị buộc phải báo cáo kết quả hàng quý ấn tượng, trong khi HĐQT, thay vì giữ vai trò cân bằng chiến lược, lại thường trở thành cơ quan mang tính hình thức

Trong mô hình lý tưởng, HĐQT cần trở lại vai trò đúng nghĩa: là người bảo vệ tương lai, là "cái đầu lạnh" giữa những cơn sóng ngắn hạn, và là nơi thúc đẩy chất

lượng phản biện chiến lược cho toàn bộ hệ thống điều hành.

Theo quan điểm của Kenneth N Dayton, mỗi khi một công ty rơi vào khủng

hoảng, thường ta sẽ thấy một HĐQT

thiếu quyết tâm hoặc thiếu năng lực

thực hiện đúng vai trò. Đây không phải

là sự trùng hợp, mà phản ánh một căn

bệnh trầm kha: sự thống trị của tư duy

ngắn hạn.

5

nguyên tắc nền tảng

của quản trị khai sáng

Để khăc phục điểm yêu câu trúc đó, mô hình quản trị tiên phong mà Dayton Hudson

xây dựng dựa trên năm nguyên tăc côt lõi. Đây không phải là quy định hành chính, mà là nên tảng tư tưởng và vận hành sâu săc

Thứ nhất, HĐQT có sứ mệnh bảo

vệ tương lai tổ chức

Họ không nên bị cuôn vào các quyêt

định ngăn hạn hay vận hành thường

nhật, mà phải duy trì một góc nhìn dài

hạn. Điêu đó bao gôm giám sát chiên

lược, đánh giá khả năng kê thừa, và

đảm bảo răng mọi lựa chọn hiện tại

đêu găn với tâm nhìn tương lai.

Thứ hai, HĐQT phải thực sự

độc lập với ban điều hành

Họ không nên bị cuôn vào các quyêt

định ngăn hạn hay vận hành thường

nhật, mà phải duy trì một góc nhìn dài

hạn. Điêu đó bao gôm giám sát chiên

lược, đánh giá khả năng kê thừa, và

đảm bảo răng mọi lựa chọn hiện tại

đêu găn với tâm nhìn tương lai.

Thứ ba, hạn chế tối đa thành

viên điều hành trong HĐQT

Ngoài CEO, không nên có giám đôc

điêu hành câp cao nào ngôi trong HĐQT. Điêu này tránh việc làm “nhạt hóa” tính phản biện và tạo không khí

“giữ ý” trong các cuộc họp. Việc tổ

chức họp kín định kỳ cũng không đủ

nêu câu trúc ban đâu đã thiêu độc lập.

Thứ tư, Chủ tịch HĐQT không nên là CEO

Đây là điểm nhân gây tranh luận nhiêu nhât. Nêu một người vừa là người trình bày kê hoạch (CEO), vừa là người điêu hành cuộc họp để xét duyệt kê hoạch đó (Chủ tịch), thì sự độc lập bị triệt tiêu.

Trong thực tê, vai trò giám sát se luôn là chiêc mũ bị gỡ bỏ đâu tiên.

Thứ năm, HĐQT cần có kênh thông tin riêng biệt và khách quan

Không thể chỉ dựa vào báo cáo từ ban điêu hành. HĐQT cân có người đứng

giữa – chẳng hạn Chủ tịch HĐQT hoặc

Chủ tịch Ủy ban điêu hành – đảm bảo

dòng thông tin phản ánh thực tê tổ

chức một cách không thiên lệch.

hình vận hành độc đáo: Khi lý thuyết

Những nguyên tăc kể trên se không có giá trị nêu không được thể chê hóa băng câu trúc cụ thể.

Dayton Hudson thiêt kê một HĐQT lý tưởng gôm 15 thành viên, trong đó chỉ có 3 là người trong công ty, còn lại là thành viên bên

ngoài – được lựa chọn theo cơ câu rõ ràng: từ chuyên

gia ngành, CEO khác, đên chủ doanh nghiệp, với yêu

câu đa dạng hóa, giới hạn tuổi và thời gian phục vụ.

Chính sách nghỉ hưu băt buộc ở tuổi 65 hoặc sau 12 năm là cơ chê giúp duy trì sức sông và liên tục đổi mới góc nhìn. Bên cạnh đó, HĐQT tổ chức các buổi tự đánh giá hàng năm, với hội thảo 2 ngày riêng để rà soát vai trò và hiệu quả hoạt động.

Điểm đặc biệt trong cơ câu này

là Ủy ban Điêu hành Toàn thể

Không phải là một nhóm nhỏ

thân cận với CEO, ủy ban này

bao gôm tât cả các thành viên

không điêu hành cộng với CEO.

Nó đóng vai trò như một ủy ban

nhân sự và đê cử, xử lý các vân

đê vê tổ chức, lương thưởng và kê nhiệm – không chỉ cho ban

điêu hành, mà cả chính HĐQT.

Đặc biệt, ủy ban này có một chủ tịch độc lập, không phải CEO, chịu trách nhiệm trực

tiêp trước toàn bộủy ban và có quyên cung

câp báo cáo đánh giá vê CEO một cách

chính thức và minh bạch Đây là điểm mâu

chôt giúp cân băng quyên lực, thiêt lập cơ

chê phản hôi hai chiêu giữa CEO và HĐQT.

Quản trị không còn là gánh nặng –

mà là sức mạnh

Mô hình HĐQT mà Dayton đê xuât

không chỉ giúp gia tăng tính minh

bạch và trách nhiệm, mà còn tạo ra

một “khí hậu quản trị” tích cực –

nơi ban điêu hành được thách thức

đúng cách, và HĐQT không chỉ tôn

tại cho có, mà đóng vai trò định

hình tương lai.

Trong môi quan hệ ây, CEO là người

“tạo điêu kiện” để HĐQT hoạt động

hiệu quả – và chính hành động tạo điêu kiện đó lại giúp CEO trở nên

xuât săc hơn. Khi CEO biêt răng mình se được đánh giá khách quan, được thảo luận chiên lược với những đôi tác phản biện thực sự, thì chât lượng lãnh đạo cũng được nâng tâm.

Quản trị doanh nghiệp không còn là

một thủ tục phải tuân thủ theo luật – mà trở thành một câu trúc quyên

lực giúp doanh nghiệp đứng vững

giữa biên động, giữ được sự liên tục trong lãnh đạo, và tạo ra niêm tin

lâu dài từ cổ đông và thị trường.

Một HĐQT mạnh không phải là nơi

làm khó CEO – mà là nơi giữ cho chiên lược luôn đúng hướng. Khi

một nhà đâu tư dài hạn nhìn vào

doanh nghiệp, họ se không chỉ hỏi vê tăng trưởng, mà se hỏi:

“Ai đang ngôi trong HĐQT?

Họ có đủ sức phản biện CEO không?

Và ai là người kiểm soát chương

trình nghị sự của tương lai?”

Câu trả lời cho những câu hỏi ây – nêu đúng – se là lợi thê cạnh tranh lớn nhât mà một doanh nghiệp có thể sở hữu.

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.
THE MANAGEMENT FOUNDATIONS Vol.1 - Lãnh đạo & Tư duy Hệ thống by PMC WEB - Issuu