






Quý độc giả thân mến!
Quý độc giả thân mến!
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, lĩnh vực an ninh tư nhân đang ngày càng mở rộng và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an toàn cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Sự gia tăng về nhu cầu an ninh, cùng với quá trình thuê ngoài các dịch
vụ bảo vệ và giám sát, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành an ninh tư nhân.
Tuy nhiên, song hành với sự phát triển này là những thách thức về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp đối với lực lượng nhân viên an ninh. Các nguy cơ nghề nghiệp như bạo lực, tai nạn lao động, và rủi ro sức khỏe trong quá trình thực hiện nhiệm vụ luôn
hiện hữu, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Ngăn ngừa rủi ro nghề nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu để đảm bảo sức
khỏe và sự an toàn cho nhân viên an ninh. Các tiêu chuẩn về an toàn lao động và sức
khỏe cần được áp dụng một cách đồng bộ và nghiêm túc trong toàn ngành, từ việc
trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân, đến việc đào tạo kỹ năng xử lý tình huống khẩn cấp và giám sát chặt chẽ quá trình làm việc của nhân viên.
Trong số tiếp theo của Tạp chí Security, Ban biên tập xin gửi tới Quý độc giả: “Giảm thiểu các nguy cơ rủi ro nghề nghiệp trong lĩnh vực an ninh (Dịch Vụ Bảo Vệ Và Giám Sát). Hướng dẫn giúp chúng ta nhận thức rõ rằng việc đảm bảo an toàn cho nhân viên bảo vệ không chỉ bảo vệ họ khỏi các nguy cơ nghề nghiệp mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ an ninh, tạo niềm tin cho khách hàng và toàn xã hội. Chúng tôi mong muốn cuốn tạp chí này là diễn đàn chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích của các quốc gia phát triển và nhìn nhận thách thức để xây dựng ngành dịch vụ an ninh chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Trân trọng!
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
Nguyễn Hoàng Thanh
Lê Văn Trí
Trương Thành Trung
Hồ Mậu Tuấn
Lê Minh Dũng
www.akatsuki.vn www.facebook.com/akatsuki
www.akatsglobal.com facebook.com/AkatsukiGlobal
TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Tất Hồng Dương
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Duy Huân
BIÊN TẬP VÀ THIẾT KẾ
Phòng Phát Triển Cộng Đồng
NGHỀ NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC AN NINH (Dịch Vụ Bảo Vệ Và Giám Sát)
Ngăn ngừa các mối nguy hiểm về nghề nghiệp là một trong những vấn đề quan
trọng trong các chương trình an toàn
sức khỏe nghề nghiệp của các đối tác
và cộng đồng trong lĩnh vực an ninh
tư nhân. Mối lo ngại này còn được thể
hiện trong các ấn phẩm và các tuyên bố
chung: “Trong quá trình thực hiện một
số chức năng nhất định của lĩnh vực an ninh tư nhân, luôn tồn tại những mối
nguy hiểm nghề nghiệp đáng kể cần
được quan tâm đến. Các tiêu chuẩn an
toàn và sức khỏe tối thiểu đối với nhân
viên an ninh tư nhân phải được áp dụng
ở tất cả các công ty hoạt động trong
ngành nghề này nhằm đảm bảo ngăn ngừa tối đa các các mối nguy hiểm về nghề nghiệp.
Các tiêu chuẩn này cần được sửa đổi thường xuyên với sự tham vấn của
các đối tác xã hội và cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của nhân viên an ninh”.
a. Sự an toàn của nhân viên
Ngăn ngừa các mối nguy hiểm về nghề nghiệp là một trong những
khía cạnh quan trọng nhất của
thiết kế công việc trong lĩnh vực an ninh tư nhân. Công tác đào
tạo là điều cần thiết trong lĩnh
vực này, cũng như việc phát triển kỹ thuật và quy trình nhằm đảm
bảo sự an toàn của người lao
động ở mức độ cao nhất có thể khi mà nhân viên gặp phải các
tình huống nguy hiểm.
b. Giảm thiểu rủi ro
Người lao động trong ngành an ninh tư nhân phải được đào tạo về các phương
pháp thực hành tốt nhất trong công tác
bảo vệ sức khỏe và sự an toàn; điều này làm giảm những rủi ro mà họ phải đối
mặt và cho phép họ thực hiện sứ mệnh
bảo vệ con người và tài sản của mình một cách hiệu quả hơn.
Hướng dẫn này là kết quả của một nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực an ninh tư nhân nhằm xác định bản chất
của các mối nguy hiểm nghề nghiệp trong lĩnh vực này. Nghiên cứu bao gồm
việc đặt câu hỏi cho những người tham
gia chính trong lĩnh vực này như: người sử dụng lao động, người lao động, đại diện thực hiện công việc phòng ngừa và chuyên gia tư vấn, v.v... Cẩm nang này chứa những thông tin cần thiết để nhân
viên an ninh hiểu rõ những rủi ro mà họ phải khi thực hiện công việc của mình và các phương pháp để ngăn chặn hoặc giải quyết hậu quả của nó.
Việc tập trung vào các rủi ro và yếu tố
nguy cơ có thể gây ra ấn tượng tiêu cực
về ngành an ninh tư nhân, hoặc một ấn
tượng tiêu cực hơn so với thực tế. Đó là
lý do tại sao chúng tôi thấy hữu ích khi
nhấn mạnh rằng công việc cũng có thể là nguồn gốc của sự an vui và sự khẳng
định bản thân.
Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ đề
cập đến “nhân viên an ninh”. Theo định
nghĩa trong Sổ tay Đào tạo Nghề về An ninh Cơ bản của Châu Âu, “Nhân viên an ninh là người được trả lương, phí hoặc tiền công để thực hiện một hoặc một số chức năng nhiệm vụ sau đây:
» Ngăn chặn hoặc phát hiện sự xâm nhập, đột nhập hoặc hoạt động trái phép, phá hoại hoặc xâm phạm tài sản cá nhân.
» Ngăn chặn hoặc phát hiện hành vi trộm cắp, tham ô, chiếm dụng hoặc che giấu tài sản hàng hóa, tiền, trái phiếu, cổ phiếu, tiền giấy, tài liệu hoặc giấy tờ có giá trị.
» Bảo vệ con người khỏi bị tổn hại về thể chất.
» Tuân thủ và thực thi các nội quy, quy định, biện pháp, chính sách và phương pháp đã được thiết lập của công ty liên quan đến việc giảm thiểu tội phạm.
» Bắt giữ người có hành vi phạm tội và báo ngay cho công an và cơ quan chức năng có thẩm quyền
» Báo cáo và ghi chép các sự cố…
Những tác động tiêu cực của công việc đối với sức khỏe có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng về mặt chi phí kinh tế và xã hội, không chỉ đối với người lao động và gia đình của họ mà còn đối với các công ty và toàn xã hội. Để giải quyết những tác động này, các nước phát triển cũng như cộng đồng Liên minh Châu Âu đã phát triển một khuôn khổ pháp lý nhằm ngăn ngừa rủi ro và thúc đẩy sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc. Pháp luật Châu Âu yêu cầu các công ty phải thực hiện chính sách xã hội tập trung vào con người với tư cách cá nhân để cải thiện sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc. Nền tảng của mọi yêu cầu trong lĩnh vực phòng ngừa rủi ro tại nơi làm việc được gọi là chỉ thị khung. Chỉ thị này cung cấp cơ sở tham chiếu cho một loạt các chỉ thị cụ thể bao gồm tất cả các rủi ro liên quan đến sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc. Trong số những điều khác, nó quy định các nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động nhằm cải thiện sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc.
a. người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ
đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của
người lao động trong mọi khía cạnh
liên quan đến công việc và không điều
gì có thể làm giảm bớt trách nhiệm
này của người sử dụng lao động.
Để thực hiện nghĩa vụ này, người sử dụng lao động cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết nhằm bảo
vệ sức khỏe và an toàn của nhân viên, bao gồm việc phòng tránh các mối
nguy hại nghề nghiệp, thông báo và
đào tạo nhân viên, cũng như xây dựng cơ cấu tổ chức và phương tiện cần
thiết để đạt được các mục tiêu này.
Các biện pháp này phải được điều chỉnh phù hợp với những thay đổi trong hoàn cảnh và người sử dụng lao động cần nỗ lực cải thiện tình hình hiện tại.
» NGHĨA VỤ CHUNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Phòng ngừa rủi ro.
2. Đánh giá những rủi ro không thể ngăn ngừa được.
3. Loại bỏ rủi ro từ nguồn gốc.
4. Điều chỉnh công việc phù hợp với từng cá nhân, đảm bảo rằng cơ cấu công việc, tổ chức, lựa chọn thiết bị, chất liệu và quy trình đều nhằm giảm bớt sự đơn điệu và tác
động tiêu cực đến sức khỏe.
5. Cập nhật theo tiến bộ khoa học kỹ
thuật (ví dụ: máy móc, công cụ và
thiết bị tiện dụng).
6. Thay thế các yếu tố nguy hiểm bằng
những yếu tố an toàn hơn hoặc ít
nguy hiểm hơn.
7. Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro
bằng cách xem xét yếu tố công
nghệ, tổ chức công việc, điều kiện
làm việc, các mối quan hệ xã hội và
ảnh hưởng của các yếu tố liên quan
đến môi trường làm việc.
8. Ưu tiên các biện pháp bảo vệ tập thể
hơn các biện pháp bảo vệ cá nhân.
9. Cung cấp những hướng dẫn phù hợp
cho người lao động để đảm bảo sức
khỏe và an toàn của người lao động
tại nơi làm việc.
» CÁC NGHĨA VỤ KHÁC NHAU CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA BẠN
Chủ lao động phải có trách nhiệm:
A. Tiến hành đánh giá rủi ro về sức khỏe và an toàn của người lao
động tại nơi làm việc.
B. Xác định những biện pháp bảo vệ cần thiết nếu cần thiết, loại
thiết bị bảo vệ nào sẽ được sử dụng.
C. Duy trì sổ ghi chép các vụ tai nạn lao động dẫn đến việc người
lao động mất khả năng làm việc trên ba ngày.
D. Lập báo cáo về tai nạn lao động của công nhân trong công ty.
Về phía mình, người lao động cũng có trách nhiệm quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe
và sự an toàn cho bản thân cũng như của đồng nghiệp và những người khác có liên quan đến
công việc của mình. Vì vậy, người lao động
nên tự chăm sóc bản thân và những người khác theo sự đào tạo và hướng dẫn mà bạn đã
nhận được từ chủ lao động. Điều quan trọng
là bạn phải hợp tác một cách tích cực trong việc thực hiện chính sách an toàn và sức khỏe
của công ty.
Khung chỉ thị cũng bao gồm các nguyên tắc
chung khác liên quan đến việc cung cấp thông
tin, sự tư vấn và sự tham gia của người lao
động, người đào tạo và đại diện của họ, giám
sát y tế và hướng dẫn chung để thực hiện các
nguyên tắc này.
» NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
A. Sử dụng đúng cách máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển, v.v.
B. Sử dụng đúng cách thiết bị bảo hộ cá nhân được cung cấp.
C. Không tháo bỏ các thiết bị an toàn của máy móc và thiết bị cố định cụ thể và người lao động phải sử dụng chúng đúng cách.
D. Báo cáo ngay lập tức cho chủ lao động
hoặc người giám sát về bất kỳ tình huống công việc nào gây nguy hiểm nghiêm trọng và đối với sức khỏe và an toàn cũng như về bất kỳ thiếu sót nào trong các biện pháp bảo vệ đã được thiết lập.
E. Thực hiện tất cả các nhiệm vụ được quy định trong các quy định an toàn và hợp tác với
người sử dụng lao động để đảm bảo môi trường
và điều kiện làm việc không gây ra bất kỳ rủi ro nào về mặt sức khỏe và sự an toàn.
Chủ sở hữu công trình (Khách hàng) phải thực hiện các biện
pháp phù hợp để đảm bảo rằng các chủ lao động của những
nhân viên an ninh từ các công ty dịch an ninh tư nhân được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến các rủi ro về sức khỏe
và an toàn, cũng như các biện pháp bảo vệ và phòng ngừa, phù hợp với luật pháp hoặc quy định quốc gia. Điều này bao gồm các thông tin về rủi ro và biện pháp bảo vệ chung cho toàn
công ty hoặc cơ sở, cũng như từng vị trí công việc cụ thể trong doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công trình phải đảm bảo rằng các nhân viên an ninh từ các công ty dịch vụ bên ngoài, khi làm việc tại doanh nghiệp hoặc cơ sở của mình, đã nhận được hướng dẫn phù hợp
về các rủi ro sức khỏe và an toàn trong quá trình thực hiện công việc.
» HỢP TÁC VÀ TƯ VẤN GIỮA CÁC CHỦ LAO ĐỘNG
(Chủ sở hữu công trình – Công ty dịch vụ an ninh)
A. Khi người lao động của nhiều công ty hoạt động tại cùng một nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
B. Hợp tác thực hiện các quy định về sức khỏe, an toàn và vệ sinh lao động, phù hợp với tính chất của hoạt động.
C. Phối hợp các hành động liên quan đến việc đảm bảo an ninh, an toàn và ngăn ngừa các mối nguy hiểm nghề nghiệp.
D. Thông báo cho nhau về các rủi ro tiềm ẩn này
E. Thông báo cho người lao động tương ứng hoặc đại diện của người lao động về những rủi ro này.
Sự mở rộng của lĩnh vực an ninh tư nhân
được thúc đẩy bởi một số yếu tố: sự gia
tăng cảm giác bất an trong xã hội, từ đó
làm tăng nhu cầu về dịch vụ an ninh của
các công ty, tổ chức công và cá nhân; và
trên hết, việc thuê ngoài các dịch vụ an
ninh vốn trước đây được thực hiện bởi cơ
quan hành chính công. Đồng thời với quá
trình mở rộng này, các nỗ lực được thực
hiện nhằm chuyên nghiệp hóa lĩnh vực an
ninh tư nhân và tăng cường quan tâm đến
việc cải thiện điều kiện làm việc, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp. Mọi cải tiến về sức khỏe và an toàn đều cần được
thực hiện ở ba cấp độ sau:
1. Cấp độ ngành: Ở cấp độ này, điều quan trọng là phải xem xét tất cả các yếu tố hình thành nên bối cảnh xã hội, kinh tế, pháp lý, v.v., mà trong đó ngành an ninh tư nhân đang phát triển. Những yếu tố này bao gồm và không theo thứ tự cụ thể nào, các vấn đề về công việc và thời gian làm việc, tiếp cận nghề nghiệp trong ngành, cạnh tranh giữa chủ công trình (người sử dụng lao động) và công ty an ninh, đào tạo và cung cấp thông tin cho nhân viên an ninh về phòng ngừa rủi ro, sự hiện diện của công đoàn trong các công ty và ở cấp ngành, v.v.
2. Cấp độ công ty: Ở cấp độ này, bao gồm một mạng lưới kết hợp
các người lao động có vị trí khác
nhau từ các tổ chức khác nhau, vấn đề chính là cần xem xét cơ
chế phòng ngừa rủi ro và chính
sách của công ty trong các lĩnh vực như phòng ngừa rủi ro, quản
lý nguồn nhân lực, đào tạo, quản
lý xung đột, truyền thông, v.v.
3. Ở mức độ tổ chức cụ thể tại nơi làm việc:
Cần xem xét cách thức quản lý đội ngũ an ninh, môi trường làm việc, mức độ
độc lập của người lao động, và liệu chủ sở hữu công trình có thực hiện đầy đủ trách
nhiệm về sức khỏe và an toàn của người
lao động tại nơi làm việc hay không?
Vì sổ tay hướng dẫn này chủ yếu dành cho nhân viên công ty, đại diện phòng ngừa rủi ro và người quản lý an ninh nên nó tập trung vào bản thân công ty hoặc doanh nghiệp và các loại nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, điều cần thiết là bạn phải ghi nhớ bối cảnh rộng
hơn của lĩnh vực an ninh tư nhân. Chúng tôi cũng muốn nhấn mạnh một số đặc điểm chung của ngành có ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người lao động và đòi hỏi ta cần phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa trong toàn ngành. Một mặt, các biện pháp như vậy
cần phải có những cuộc đối thoại trước trong các công ty hoặc giữa
các đối tác xã hội của ngành. Mặt khác, chúng cần những hành động
ở cấp độ thể chế và chính trị.
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH AN NINH TƯ NHÂN
» Một lĩnh vực được đặc trưng bởi các mối quan hệ dịch vụ và cung cấp dịch vụ
» Một ngành có tính cạnh tranh cao
» Một lĩnh vực được đặc trưng bởi tính “linh hoạt”
» Một lĩnh vực vẫn bị định giá thấp
Lĩnh vực an ninh tư nhân được đặc trưng
bởi những hợp đồng phụ. Ngày nay, ngày
càng có nhiều công ty có xu hướng ký
hợp đồng phụ cho các hoạt động dịch vụ
an ninh. Bản chất của mối quan hệ dịch
vụ này là dứt khoát trong việc phân tích
các vấn đề phòng ngừa rủi ro. Việc thu
hút chủ sở hữu công trình tham gia vào
chính sách phòng ngừa rủi ro là điều cần
thiết nếu muốn giải quyết các mối nguy
hiểm nghề nghiệp. Từ góc độ này, cần
khuyến khích các biện pháp buộc chủ sở
hữu công trình phải chịu trách nhiệm về
phòng ngừa rủi ro.
LĨNH
Ngành này được biết đến với sự cạnh tranh khốc liệt. Các hợp
đồng dịch vụ an ninh tư nhân thường được trao cho những nhà thầu đưa ra giá thấp nhất, thay vì lựa chọn dựa trên chất lượng cao và điều kiện làm việc tốt, bao gồm tuân thủ hợp đồng tập thể, luật lao động, và các nghĩa vụ về phòng ngừa rủi ro và sức khỏe tại nơi làm việc. Sự cạnh tranh không lành mạnh này ngày càng
trở nên rõ ràng trong quá trình đấu thầu, làm suy giảm hình ảnh
của ngành (thiếu chuyên nghiệp, vi phạm pháp luật, v.v.) và có tác
động tiêu cực đến sức khỏe và an toàn của người lao động. Việc
kí kết hợp đồng nhằm ngăn chặn điều đó xảy ra.
Ngành an ninh tư nhân nổi bật với
cách tổ chức công việc linh hoạt, nhằm cung cấp dịch vụ 24/7 và đáp
ứng các yêu cầu đa dạng của chủ sở
hữu công trình (khách hàng). Tính
linh hoạt này thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau:
• Linh hoạt về số lượng nhân viên:
Khả năng của công ty trong việc điều chỉnh số lượng nhân công tùy theo nhu cầu biến động.
• Linh hoạt về thời gian làm việc: Bao gồm các hình thức làm việc không theo quy chuẩn, làm ca đêm và cuối tuần, làm thêm giờ, và chế
độ dự phòng.
• Linh hoạt trong các nhiệm vụ:
Người lao động phải luôn sẵn
sàng thích ứng với các yêu cầu
đa dạng và không thể đoán trước
từ công ty và chủ công trình. Các
công ty ngày càng phụ thuộc vào
sự chủ động và khả năng thích
ứng của nhân viên.
Vì vậy, dù là về thời gian làm việc, loại hợp đồng, hay yêu cầu đối với nhân viên, rõ ràng đây là một lĩnh
vực có tính linh hoạt cao. Điều này
ảnh hưởng lớn đến nhịp sống sinh
học, xã hội và hoàn cảnh gia đình
của nhân viên an ninh tư nhân, dẫn
đến căng thẳng tinh thần và cảm
xúc của họ.
Các công ty an ninh và nhân viên an ninh đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo an ninh cho những nơi công cộng, góp phần tạo nên một
xã hội an toàn hơn, nơi mọi người có thể tận hưởng các quyền tự do công
cộng và riêng tư mà không bị đe dọa. Tuy nhiên, đóng góp này không phải lúc nào cũng được đánh giá cao. Sự định giá thấp này phản ánh một mức
độ thiếu hiểu biết và thiếu sự công nhận đối với công việc mà các công ty an ninh và nhân viên của họ thực hiện, điều này có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến hình ảnh của ngành và làm suy giảm bản sắc nghề nghiệp của người lao động trong ngành. Để ngành an ninh tư nhân nhận được sự công nhận xứng đáng, cần thực hiện các sáng kiến nhằm nâng cao nhận thức về vai trò xã hội của lĩnh vực này, từ đó xây dựng một hình ảnh tốt hơn cho ngành.
Khi biên soạn cuốn sổ tay này, chúng tôi đã quyết
định trình bày các rủi ro một cách trung lập mà
không cố gắng phân loại chúng theo mức độ nghiêm trọng. Mục đích của hướng dẫn này là:
» Thông báo và nâng cao nhận thức của nhân viên an ninh về những rủi ro có thể gặp phải
khi thực hiện công việc.
» Giúp nhân viên xác định các mối nguy hiểm tiềm tàng.
» Thông tin về các biện pháp phòng ngừa mà nhân viên cần áp dụng.
» Cảnh báo về hậu quả và tác động tiêu.
Danh sách rủi ro trong sổ tay này không bao quát tất cả các rủi ro
hiện có. Các rủi ro khác có thể được xác định thông qua các quy trình đánh giá rủi ro mà công ty an ninh phải thực hiện thường xuyên. Các quy định chỉ thị đã làm cho việc đánh giá rủi ro trở
thành một công cụ thiết yếu để đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe người lao động. Quy trình này cần được cấu trúc và thực hiện sao cho người sử dụng lao động có thể xác định những mối
nguy hiểm hiện hữu và đánh giá rủi ro liên quan, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn cho nhân viên.
“ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÒNG NGỪA
KHÔNG CHỈ LÀ NGĂN NGỪA TAI NẠN MÀ
CÒN NGĂN NGỪA MỌI YẾU TỐ CÓ HẠI
CHO SỨC KHỎE DO CÔNG VIỆC GÂY RA. ”
Chúng tôi đã quyết định phân chia các rủi ro liên quan đến dịch vụ an ninh thành ba loại chính:
1. Rủi ro do tình hình chung
2. Rủi ro cụ thể liên quan đến hoạt động dịch
vụ an ninh
3. Rủi ro liên quan đến chức vụ mà nhân viên
đang đảm nhiệm.
Chúng ta lựa chọn cách trình bày rủi
ro này theo cách chung nhất. Dựa trên
ba loại rủi ro kể trên, chúng ta cần xác
định liệu rủi ro có liên quan đến tất cả
các nhân viên an ninh hay chỉ đến một
số hoạt động cụ thể.
Các rủi ro luôn được trình bày theo
cùng một cấu trúc, không có ngoại lệ.
Đầu tiên là phần giới thiệu ngắn gọn về
bản chất của rủi ro. Tiếp theo là phân
tích các yếu tố rủi ro liên quan và các
biện pháp phòng ngừa rủi ro do các
bên liên quan thực hiện: Chủ sở hữu công trình, người sử dụng lao động
hoặc người lao động. Cuối cùng, chúng ta sẽ giải thích thêm về tác động nếu
rủi ro trở thành hiện thực.
Trên lý thuyết, các rủi ro được xử lý một cách bình đẳng, không có rủi ro nào được coi là quan trọng hơn rủi ro khác, ngay cả khi một số rủi ro chỉ liên quan đến số lượng nhân viên an ninh rất hạn chế hoặc có nguy cơ gây tai nạn và ảnh hưởng
đến sức khỏe thấp. Một số rủi ro chỉ được mô tả ngắn gọn trong khi những rủi ro khác được chú ý nhiều hơn do tính phức tạp cao của chúng.
“ Rủi ro có thể được định
nghĩa là xác suất (khả
năng) xảy ra một mức độ
thiệt hại nhất định, tính
đến khả năng tiếp xúc với
yếu tố rủi ro và xác suất
thiệt hại xảy ra trong thời
gian tiếp xúc. ”
Khi nói đến những rủi ro phát sinh từ tình hình chung, chúng ta đề cập đến những rủi ro liên quan
đến bối cảnh thực hiện hoạt động dịch vụ an ninh. Do đó, phạm vi tham chiếu là toàn bộ nghành, các tác nhân chính trong đó công ty dịch vụ an ninh, chủ sở hữu công trình (khách hàng) và mối quan hệ giữa họ.
Ở đây chúng ta đang tính đến các rủi ro liên quan
đến hoạt động của công ty dịch vụ an ninh được thực hiện trong nội bộ công ty của chủ công trình (công ty chủ thầu).
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY AN
NINH TRONG CƠ SỞ CỦA CHỦ SỞ
HỮU CÔNG TRÌNH
Đây chủ yếu là những rủi ro can thiệp, những rủi ro bổ sung bên cạnh những
rủi ro cố hữu trong hoạt động của mỗi
công ty và chúng phát sinh khi nhiều
công ty khác nhau cùng hoạt động tại
một địa điểm làm việc.
Khi người lao động từ các công ty
khác nhau cùng làm việc trong một
môi trường, mối quan hệ công việc
trở nên phức tạp hơn và có thể dẫn
đến khó khăn trong việc phối hợp các
hoạt động. Điều này có thể gây ra tình
trạng vô tổ chức, kéo theo nguy cơ tai
nạn và nhầm lẫn liên quan đến nhiệm
vụ cần thực hiện. Trong những trường
hợp như vậy, cần có các giải pháp ở
cấp độ công ty để chia sẻ thông tin và
đạt được thỏa thuận rõ ràng về nhiệm
vụ và trách nhiệm của từng bên.
CÁC YẾU TỐ RỦI RO
Rủi ro gây rối loạn này phát sinh do sự thiếu kiến thức ở hai cấp độ:
• Thiếu hiểu biết của một công ty về rủi ro của công ty khác.
• Thiếu kiến thức liên quan đến hoạt động chung và cách vận hành tổng thể.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động và chủ sở hữu công trình phải:
• Hợp tác thực hiện các quy định về sức khỏe, an toàn và vệ sinh lao động.
• Phối hợp hành động trong việc bảo vệ và ngăn ngừa các mối nguy hiểm nghề nghiệp.
• Thông báo cho nhau về những rủi ro tiềm ẩn.
• Thông báo cho người lao động liên quan và/hoặc đại diện của họ về những rủi ro này.
Nhân viên an ninh cần phải:
• Chăm sóc bản thân và đồng
nghiệp theo sự đào tạo và hướng
dẫn mà bạn đã nhận được từ chủ
lao động và/hoặc chủ công trình.
• Tích cực hợp tác trong việc thực
hiện các chính sách về sức khỏe
và an toàn tại công ty của bạn.
TÁC ĐỘNG ĐẾN SỨC KHỎE
Rủi ro gây rối loạn này chủ yếu liên
quan đến tai nạn có thể xảy ra trong
quá trình hoạt động của công ty dịch vụ an ninh khi làm việc tại cở sở của chủ công trình (khách hàng).
Ngoài ra, nó còn có thể tạo ra sự bất ổn, căng thẳng và áp lực cho nhân
viên an ninh khi họ rơi vào những
tình huống làm việc mà họ không
nhận thức được các rủi ro phát sinh, biện pháp phòng ngừa cần thiết, hoặc trách nhiệm của những người
liên quan.
2. Rủi ro cụ thể liên quan
đến hoạt động
Khi đề cập đến “rủi ro cụ thể đối với
dịch vụ an ninh,” chúng tôi muốn nói
đến những rủi ro thường được gọi là
“rủi ro cố hữu” hoặc rủi ro liên quan
đặc biệt đến hoạt động hoặc cách tổ chức công việc trong công ty. Do sự đa dạng của các hoạt động và dịch vụ an ninh, một số rủi ro ảnh hưởng đến tất
cả nhân viên an ninh tư nhân, trong
khi những rủi ro khác chỉ tác động đến
một số vị trí có tính đặc thù cao.
Các rủi ro cụ thể đối với hoạt động an
ninh được phân thành các loại sau:
A. Bạo lực tại nơi làm việc.
B. Rủi ro do chó gây ra.
C. Xử lý vũ khí.
D. Tiếp xúc với bức xạ.
E. Các yếu tố rủi ro liên quan đến tổ chức công việc.
F. Khối lượng công việc về mặt thể chất của nhân viên.
G. Khối lượng công việc về mặt tâm lý xã hội.
H. Rủi ro cụ thể mà nhân viên an ninh nữ phải đối mặt.
Bạo lực tại nơi làm việc có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
» Bạo lực bằng lời nói: Lăng mạ, đe dọa.
» Bạo lực thể chất: Nhân viên bị tấn công hoặc bị thương.
» Bạo lực bằng vũ khí: hoặc tạo cảm giác rằng kẻ tấn công có vũ khí.
» Phân biệt đối xử: Do chủng tộc, màu da, nguồn gốc dân tộc, giới tính, tôn giáo hoặc khuynh hướng tình dục.
» Quấy rối tình dục.
» Bắt nạt.
NGUY CƠ NHÂN VIÊN BỊ TẤN CÔNG
VẬT LÝ
Nhân viên an ninh thường đối mặt với
nguy cơ cao bị tấn công về thể chất,
mặc dù rất khó để đánh giá trước mức
độ nguy hiểm hoặc khả năng xảy ra
của rủi ro này. Trên thực tế, có nhiều
tình huống mà nhân viên an ninh trở
thành mục tiêu của các hành vi tấn
công vật lý. Tầm quan trọng của vấn
đề này đã được xác nhận bởi nhiều
nghiên cứu, cho thấy rằng nhân viên
an ninh nằm trong số những nhóm
nghề nghiệp có nguy cơ cao nhất phải đối mặt với các hành vi tấn công vật lý.
Những cuộc tấn công này tạo thành
một mối nguy hiểm nghề nghiệp và
do đó ảnh hưởng đến tất cả các nhân viên an ninh. Tuy nhiên, một số công việc có nguy cơ bị bạo lực về thể chất
cao hơn so với những công việc khác, chẳng hạn như những công việc liên
quan đến tiếp xúc với công chúng: giám sát các trung tâm mua sắm, các khu vực đông người qua lại (như ga tàu), phát hiện hành vi trộm cắp trong cửa hàng, v.v.
CÁC YẾU TỐ RỦI RO
» Một số đặc điểm của nơi làm
việc: khu vực biệt lập, rất bận rộn (như trung tâm liên lạc, trung tâm mua sắm), thiếu hệ thống an ninh, v.v.
» Khả năng liên lạc nhanh chóng với người khác (đồng nghiệp, cảnh sát, công ty, v.v.).
» Tính chất công việc hoặc vị
trí: làm việc một mình, làm ca
đêm hoặc ngày, tiếp xúc với công chúng, v.v.
» Đặc điểm của kẻ tấn công (kẻ phạm pháp, khách hàng, người sử dụng dịch vụ, v.v.): số lượng, thể trạng, tình trạng bị
ảnh hưởng bởi rượu hoặc ma túy, mức độ hung hãn và bạo lực, có vũ trang hay không, v.v.
» Đặc điểm của nhân viên an ninh: được đào tạo và có kinh nghiệm xử lý các tình huống này, phản ứng của họ, thái độ, sự tự tin hoặc thiếu tự tin, v.v.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động phải:
» Cân nhắc tất cả các biện pháp an ninh hiện có (như cửa được mã hóa, lối vào chốt, v.v.).
» Đảm bảo khả năng liên lạc nhanh chóng khi có vấn đề phát sinh (bằng điện thoại, radio, nút báo động, v.v.).
» Giảm thiểu số lượng nhân viên làm việc đơn độc, và nếu không thể, đảm bảo rằng nhân viên đó có phương tiện liên lạc thường xuyên với văn phòng trung tâm.
» Đào tạo nhân viên cách xử lý các tình huống xung đột: bao gồm nhận diện sớm những kẻ tấn công tiềm năng (xác định các kiểu hành vi và dấu hiệu của một cuộc tấn công có thể xảy ra), đào tạo quản lý xung
đột (học cách giải quyết các tình huống khó khăn liên quan đến khách hàng và người sử dụng dịch vụ, và đối phó với căng thẳng liên quan để kiểm soát phản ứng cảm xúc).
Chủ lao động nên xem xét:
» Không để nhân viên bảo vệ là nạn
nhân hoặc nhân chứng của hành
vi bạo lực phải ở một mình sau vụ
việc và cung cấp hỗ trợ tâm lý nếu cần thiết.
» Đào tạo một số nhân viên an ninh
về cách lắng nghe và hỗ trợ những
nhân viên bị tấn công vật lý.
Nhân viên an ninh cần phải:
» Tuân thủ các hướng dẫn và chương
trình đào tạo mà bạn đã được cung
cấp. Hành động thận trọng, không
liều lĩnh đẩy mình vào nguy hiểm.
» Đánh giá tình hình một cách chính
xác trước khi hành động, và đặc
biệt, không đánh giá thấp mức độ
rủi ro của bất kỳ hành động nào.
» Truyền đạt một cách nhanh
chóng và chính xác bản chất của
mọi tình huống bất thường hoặc
có khả năng gây nguy hiểm (về địa
điểm, hoàn cảnh, v.v.).
» Đảm bảo rằng thiết bị liên lạc của
bạn luôn trong tình trạng hoạt
động tốt và sẵn sàng sử dụng khi
cần thiết
TÁC ĐỘNG LÊN NẠN NHÂN
• Tính chất và mức độ nghiêm trọng của chấn thương có thể khác nhau đáng kể tùy thuộc vào bản chất của cuộc tấn công:
• Chấn thương nhẹ: Các tổn thương bề ngoài, va đập và chấn thương nhẹ (bầm tím, trầy xước, v.v.).
• Chấn thương nghiêm trọng: chấn thương nghiêm trọng và thương tích cần phải phẫu thuật hoặc có thể dẫn đến tử vong.
• Tử vong.
Ngoài những chấn thương thể chất, các cuộc tấn công còn có thể gây ra những tác động tiêu cực khác đến sức khỏe của người lao động:
Giảm sút tâm lý và tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tâm lý.
Ảnh hưởng đến nhận thức, như gặp khó khăn trong việc tập trung.
Tự ti, giảm lòng tự trọng.
Thiếu hài lòng và động lực trong công việc.
Cảm giác sợ hãi.
Hội chứng căng thẳng sau sang chấn (PTSD).
NGUY CƠ XẢY RA QUẤY RỐI
TÌNH DỤC
Quấy rối tình dục là tình huống trong
đó các hành vi không mong muốn
mang tính chất tình dục, được thể
hiện qua hành động, lời nói hoặc phi
ngôn ngữ, nhằm mục đích hoặc có
tác động làm tổn hại đến phẩm giá cá
nhân của một người, đặc biệt là tạo ra
môi trường đe dọa, thù địch, hạ nhục, sỉ nhục hoặc xúc phạm.
Các công ty ngày càng nhận thức rõ hơn
về vấn đề quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một quan
niệm phổ biến nhưng không hoàn toàn
đúng: nạn nhân của quấy rối tình dục
luôn là phụ nữ. Mặc dù quấy rối tình dục
chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ, nam giới cũng có thể là nạn nhân của loại
quấy rối này.
Ngoài ra, một loạt nghiên cứu về quấy
rối tình dục ở các nước phát triển chỉ
ra rằng quấy rối tình dục phổ biến hơn
trong những ngành nghề mà một giới
tính chiếm ưu thế (dù là nam hay nữ) so
với những ngành nghề có tỷ lệ giới tính
cân bằng. Vì ngành an ninh thường là
lĩnh vực do nam giới chiếm ưu thế, nên
quấy rối tình dục có thể trở thành một rủi ro đáng kể đối với các nhân viên nữ.
TÁC ĐỘNG ĐẾN SỨC KHỎE
Ở mức độ tâm lý, quấy rối tình dục có thể dẫn đến
căng thẳng, lo lắng, trầm cảm, trạng thái hồi hộp, cảm giác tuyệt vọng, bất lực, tức giận và nhiều vấn
đề khác. Những ảnh hưởng về thể chất của quấy rối
tình dục bao gồm rối loạn giấc ngủ và ăn uống, đau
đầu, buồn nôn, huyết áp cao, trên thực tế, tất cả
các triệu chứng thường liên quan đến căng thẳng.
NGUY CƠ XẢY RA TÌNH TRẠNG BẮT
Bắt nạt tại nơi làm việc được hiểu là hành vi bất
thường, lặp đi lặp lại nhằm vào một nhân viên hoặc
một nhóm nhân viên, gây nguy hiểm cho sức khỏe và sự an toàn. Hành vi này có thể biểu hiện qua sự
gây hấn bằng lời nói, thể chất hoặc thông qua các
hành động tinh vi hơn, chẳng hạn như đánh giá
thấp công việc của nhân viên hoặc cô lập họ về
mặt xã hội.
Liên quan đến vấn đề bắt nạt ở nơi làm việc, có hai
hành vi thái quá mà nhân viên rất thường xuyên gặp phải và cần phải được ngăn chặn:
1. Giải thích mọi xung đột tại nơi làm việc (giữa đồng nghiệp, giữa nhân viên với cấp trên, giữa nhân viên an ninh và chủ sở hữu công trình,…) là hành vi bắt nạt.
Có nhiều định nghĩa về bắt nạt, nhưng tất cả đều có ba đặc điểm chung để phân biệt bắt nạt với các loại bạo lực khác tại nơi làm việc:
Tính chất lặp đi lặp lại và kéo dài của hành vi.
Tác động luôn tiêu cực, tàn phá và gây tổn hại cho người bị nhắm đến.
Mong muốn gây tổn hại của thủ phạm (hoặc những thủ phạm).
Một số hành vi (chẳng hạn như thái độ độc đoán
và la hét) không cấu thành hành vi bắt nạt nếu
nguyên nhân không xuất phát từ ác ý hoặc nếu
chúng không xảy ra thường xuyên. Tuy nhiên, vì
chúng có thể gây căng thẳng cho môi trường làm
việc, nên cũng bị cấm. Hơn nữa, những hành vi này
có thể dễ dàng phát triển thành bắt nạt nếu không
được kiểm soát.
Việc phân biệt này rất quan trọng, vì hành vi có bị
coi là bắt nạt hay không có ý nghĩa rất khác nhau
về mặt pháp lý và cách xử lý nạn nhân.
2. Chỉ phân tích các trường hợp bắt nạt theo khía cạnh cá nhân: Hoàn toàn có thể xảy ra tình trạng sự bất đồng hoặc hiểu lầm giữa mọi người là nguồn gốc của hành vi bắt nạt nhưng thường thì nguyên nhân của nó bắt nguồn từ các hoàn cảnh khác. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối tương quan giữa tình trạng bắt nạt và một số đặc điểm tổ chức cụ thể của công ty.
Các yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tình trạng nhân viên bị bắt nạt có thể
bao gồm:
1. Các nhiệm vụ được thực hiện trong cơ cấu công việc yêu cầu sự linh hoạt cao.
2. Môi trường làm việc căng thẳng, mâu thuẫn giữa các đồng nghiệp mà không có biện pháp giải quyết.
3. Sự nhầm lẫn hoặc xung đột về trách nhiệm trong phân cấp.
4. Phong cách quản lý độc đoán.
5. Quản lý và quan hệ xã hội phi nhân tính
6. Mối quan hệ giữa người quản lý và nhân viên không tốt
7. Thất bại trong chính sách quản lý nhân sự
Điều quan trọng cần nhớ là, dù nguyên nhân của tình trạng bắt nạt là gì, trách nhiệm tìm ra giải pháp vẫn thuộc về công ty. Không có lý do gì để công ty không hành động nhằm ngăn chặn và xử lý tình trạng này.
Bắt nạt tại nơi làm việc có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sức
khỏe, bao gồm căng thẳng, trầm cảm, giảm lòng tự trọng, cảm giác tội
lỗi, ám ảnh, rối loạn giấc ngủ và ăn uống, v.v. Những tác động này có
thể gia tăng từ tình trạng trầm cảm nghiêm trọng đến nguy cơ tự tử
và thậm chí dẫn đến nghiện thuốc.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VẤN ĐỀ BẮT NẠT VÀ QUẤY
RỐI TÌNH DỤC
Chủ lao động nên xem xét:
Gửi thông điệp rõ ràng tới các thủ phạm và nghi phạm tiềm năng: bạo lực dưới bất kỳ hình thức nào sẽ không được chấp nhận hay dung thứ.
Xác định rõ trách nhiệm của cấp quản lý trong việc ngăn chặn các tình huống có khả năng dẫn đến bạo lực
Điều tra các sự việc một cách nhanh chóng và khách quan.
Đảm bảo rằng các khiếu nại không dẫn đến sự trả thù.
Giữ bí mật danh tính của cả nạn nhân và thủ phạm.
Thông báo và đào tạo người lao động về các rủi ro và biện pháp phòng ngừa cần thực hiện.
Chỉ định một hoặc nhiều người đáng tin cậy để cung cấp liên hệ “tuyến
đầu” trong việc giải quyết và hỗ trợ các nạn nhân.
Thiết lập cơ chế hỗ trợ và giúp nạn
nhân tái hòa nhập vào môi trường làm việc một cách nhanh nhất.
Nhân viên an ninh cần phải:
Thông báo ngay khi phát hiện tình huống hoặc hành vi không thể chấp nhận được.
Không để vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn.
Nói chuyện cởi mở về vấn đề với đồng nghiệp mà bạn làm việc cùng.
Giữ khoảng cách nhất định (không cố biện minh cho hành vi đối xử không đúng).
Báo cáo cho nhân sự hoặc người quản lý, đại diện về công tác phòng chống bạo lực.
Nếu bạn không phải là người duy nhất có liên quan, hãy yêu cầu người quản lý công ty tiến hành điều tra và tìm giải pháp xử lý
Việc sử dụng chó trong công việc có thể gây ra nguy hiểm cho sức khỏe của những người quản lý chúng. Điều này tiềm ẩn các rủi ro như tai nạn (chẳng hạn bị cắn) và rủi ro sinh học do tiếp xúc với các tác nhân sinh học, bao gồm các vi sinh vật có
khả năng gây nhiễm trùng, dị ứng hoặc ngộ độc. Những vi sinh vật này có thể xâm
nhập vào cơ thể qua vết thương hở, màng nhầy hoặc sau khi bị động vật cắn. Ngoài ra, nhân viên cũng có thể hít phải hoặc nuốt phải những tác nhân này.
Những rủi ro do việc sử dụng chó là đặc
thù của ngành và chủ yếu ảnh hưởng
đến những người quản lý chó cũng
như nhân viên an ninh thuộc các đội
sử dụng chó.
Các yếu tố rủi ro
Chó: Chưa được huấn luyện kỹ càng,
quá hung dữ, ốm yếu, hoặc có hành vi khó lường, khó kiểm soát.
Huấn luyện chó chưa tốt: Nhiều
người cùng huấn luyện một con chó, các mệnh lệnh khác nhau tùy thuộc vào từng người, điều kiện sống kém, thiếu thức ăn và chăm sóc y tế (chẳng hạn như tiêm chủng và kiểm tra sức khỏe định kỳ).
Nhân viên an ninh sử dụng chó nghiệp vụ: Chưa qua đào tạo hoặc đào tạo không đầy đủ, không tuân
thủ các quy định vệ sinh cơ bản, thiếu chăm sóc cho chó, hoặc có hành vi hung hăng, không phù hợp
khi làm việc với chó.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động nên xem xét:
Đảm bảo người quản lý chó đã
hoàn thành các khóa đào tạo bắt buộc và có chứng chỉ cần
thiết khi làm việc.
Đảm bảo chó được huấn luyện đúng cách.
Thay thế những con chó không còn phù hợp (quá hung dữ hoặc hiệu suất kém).
Đảm bảo chó được nuôi dưỡng và chăm sóc đúng cách (chuồng trại sạch sẽ và đảm bảo an toàn).
Đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về tiêm phòng và vệ sinh.
Nếu có nhiều người quản lý
cùng một con chó, đảm bảo họ sử dụng cùng một bộ lệnh để tránh nhầm lẫn cho chó.
Nhân viên an ninh sử dụng chó nghiệp vụ cần phải:
Tuân thủ các hướng dẫn và
chương trình đào tạo đã được cung cấp. Tôn trọng các quy
định về sử dụng dây xích và rọ mõm khi làm nhiệm vụ.
Bảo vệ vết thương hở nếu gặp
phải để ngăn ngừa vi sinh vật xâm nhập.
Đảm bảo các điều kiện vệ sinh
cơ bản: không ăn, uống hoặc hút thuốc mà không rửa tay hoặc khử khuẩn.
Chăm sóc và cư xử đúng mực với chó nghiệp vụ của bạn.
Báo cáo cho chủ lao động nếu con chó có hành vi bất thường hoặc có yếu tố nào đó có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe và an toàn của nhân viên an ninh hoặc người khác.
TÍNH CHẤT CỦA VẾT THƯƠNG
Chó có thể gây ra các vết thương từ nhẹ đến nghiêm trọng, bao gồm vết thương hở, trầy xước, bầm tím, và vết cắn nghiêm trọng. Ngoài ra, chó còn có thể lây nhiễm các bệnh do vi khuẩn, nấm, giun hoặc vi rút, gây ra tình trạng nhiễm trùng hoặc dị ứng.
Luật pháp về việc mang
vũ khí có sự khác biệt
rõ rệt giữa các quốc gia.
Tại Việt Nam, việc sử dụng vũ khí trong lĩnh
vực an ninh bảo vệ được quy định rất nghiêm
ngặt. Nhân viên an ninh
tư nhân KHÔNG được
phép mang súng, trừ khi
thuộc các trường hợp
đặc biệt do cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
Vũ khí được sử dụng
thường chỉ giới hạn ở các công cụ hỗ trợ như
dùi cui, gậy hoặc thiết bị bảo vệ khác. Nếu có liên quan đến vũ khí quân dụng hoặc súng, các quy định về cấp phép và đào tạo rất nghiêm
ngặt, bao gồm việc cấp giấy phép sử dụng, đào tạo cách sử dụng và cất giữ vũ khí.
Các yếu tố rủi ro khi sử dụng vũ khí
Vũ khí: Tình trạng kém như hư hỏng, hoạt động không ổn định, bảo trì không
đảm bảo, v.v.
Các tình huống mà vũ
khí có thể được sử dụng
thường liên quan đến bảo
vệ tài sản có giá trị hoặc
giám sát các cơ sở quan
trọng về an ninh quốc gia.
Tai nạn liên quan đến vũ
khí chủ yếu xảy ra do sự sơ
suất hoặc thiếu đào tạo, và
có thể gây hậu quả nghiêm
trọng, thậm chí tử vong.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc sử dụng vũ khí trong
ngành an ninh bảo vệ là
rất hiếm và được kiểm soát
chặt chẽ. Rủi ro này chỉ tồn
tại trong một số hoạt động
bảo vệ đặc biệt và yêu cầu
tuân thủ các quy định pháp
luật nghiêm ngặt.
Đạn dược: Chất lượng kém, hết hạn sử dụng, hoặc bị hư hỏng.
Buồng đốt: Không đảm bảo tiêu chuẩn.
Môi trường: Điều kiện khí hậu, môi trường không phù hợp; sàn không bằng phẳng hoặc bề mặt đỡ không ổn định.
Mang súng không đúng cách: Bao súng không phù hợp, vũ khí không được bảo đảm an toàn.
Bảo quản không đúng cách: Nhiệt độ, độ ẩm không phù hợp; vũ khí và đạn dược được bảo quản cùng nhau; thiếu các biện pháp an ninh cần thiết.
Người được quyền sử dụng súng: Chưa qua đào tạo hoặc đào tạo không đầy đủ; hành vi liều lĩnh, sử dụng vũ khí khi say rượu, dùng ma túy hoặc thuốc; không sử dụng hoặc sử dụng sai thiết bị bảo hộ cá nhân.
TIẾP
Việc sử dụng thiết bị phát bức xạ hoặc làm
việc gần các nguồn bức xạ có thể gây ra
nguy cơ tổn thương mô hoặc ảnh hưởng
không thể khắc phục đến sức khỏe. Mức
độ rủi ro phụ thuộc vào liều lượng bức xạ
mà cơ thể hấp thụ.
Rủi ro này thường liên quan đến một số
công việc cụ thể sử dụng máy X-quang, chẳng hạn như kiểm soát an ninh tại sân
bay, tòa nhà công cộng, hoặc sàng lọc
thư từ, bưu kiện, vali, v.v. Ngoài ra, những
nhân viên an ninh làm việc tại các bệnh
viện, nhà máy điện hạt nhân cũng có thể tiếp xúc với bức xạ khi đi vào các khu vực giám sát hoặc khu vực an ninh.
[Khu vực an ninh]: là khu vực phải tuân thủ các quy định đặc biệt để bảo vệ khỏi
bức xạ và hạn chế ô nhiễm phóng xạ. Việc ra vào khu vực này được kiểm soát chặt chẽ theo quy đinh.
[Khu vực được giám sát]: là khu vực được giám để đảm bảo an toàn trước nguy cơ
bức xạ.
CÁC YẾU TỐ RỦI RO
Máy quét X-quang: Thiết bị bị hỏng, lỗi hoặc sử dụng không đúng cách.
Đặc thù nơi làm việc: Một số môi trường làm việc có nguy cơ cao, chẳng hạn như bệnh viện (khoa X-quang, khoa y học hạt nhân) hoặc nhà máy điện hạt nhân.
Nhân viên an ninh: Chưa được đào tạo về cách sử dụng máy X-quang hoặc không quen thuộc với những rủi ro liên quan; không nhận thức được các nguy hiểm khi đi vào các khu vực giám sát/khu vực
an ninh, cũng như không biết các biện pháp phòng ngừa cần thực hiện.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động nên xem xét:
Đào tạo bạn cách sử dụng máy
X-quang và thông báo về các rủi ro
cũng như biện pháp phòng ngừa cần
thực hiện.
Đảm bảo rằng chỉ những nhân viên
đã được đào tạo mới được phép vận
hành máy.
Đặt hướng dẫn sử dụng và các tài liệu
liên quan gần máy để tiện tra cứu.
Giám sát chặt chẽ các nguồn phóng
xạ để tránh rò rỉ.
Sử dụng các máy móc đã được phê
duyệt hoặc đảm bảo rằng thiết bị
đang sử dụng tuân thủ quy định của
pháp luật. Đồng thời, đảm bảo thiết
bị được kiểm tra kỹ thuật định kỳ.
Chủ sở hữu công trình phải:
Thông báo cho nhân viên an ninh và người sử dụng lao động về bất kỳ nguồn
phóng xạ nào tại nơi làm việc, những
rủi ro liên quan đến chúng và các biện pháp phòng ngừa cần thực hiện.
Nhân viên an ninh cần phải
Tránh đưa tay vào khu vực phát bức
xạ của máy. Báo cáo ngay cho người quản lý nếu phát hiện sự bất thường nào trong hoạt động của máy.
Khi làm việc trong khu vực có chiếu
X-quang, tuân thủ nghiêm ngặt các
biện pháp phòng ngừa và quy định cần thiết.
Tuân thủ các biển cảnh báo trong khu vực giám sát/khu vực an ninh
và làm theo các hướng dẫn khi di chuyển quanh những khu vực này
TÍNH CHẤT CỦA CÁC VẾT THƯƠNG
Ảnh hưởng của bức xạ có thể mang tính di truyền, tức là có thể truyền lại cho con cái và các thế hệ sau. Khi vượt quá một ngưỡng bức xạ nhất định, các tác động ngắn hạn liên quan đến tổn thương tế bào có thể xuất hiện. Các mô dễ bị tổn thương nhất trước bức xạ bao gồm mô sinh sản (có thể gây vô sinh tạm thời hoặc vĩnh viễn), mô tạo máu (như lá lách, tủy xương), thấu kính trong mắt, và da. Ngoài ra, trong một số trường hợp, phơi nhiễm bức xạ có thể dẫn đến ung thư và các dị tật di truyền (đột biến), ngay cả khi không thể xác định chính xác ngưỡng phơi nhiễm.
Các yếu tố này liên quan đến nguy cơ về sức khỏe và an toàn do cách thức tổ chức công việc, cả ở cấp độ công ty và cá nhân.
1. Hệ thống phân cấp kép
2. Làm việc đơn lẻ
3. Lịch làm việc
4. Quản lý nguồn nhân lực
5. Đào tạo và cung cấp thông tin về phòng ngừa rủi ro
6. Thời gian làm việc
Hệ thống phân cấp kép là tình huống
mà một nhân viên, đặc biệt là nhân viên an ninh tư nhân, phải tuân thủ hai
hệ thống quản lý khác nhau cùng lúc. Trong trường hợp này, nhân viên an ninh không chỉ phải đáp ứng các yêu cầu
và quy định từ người sử dụng lao động (công ty an ninh) mà còn phải thực hiện
các nhiệm vụ theo yêu cầu của chủ sở
hữu công trình (nơi họ làm việc).
Nhân viên an ninh thường làm việc tại
cơ sở của chủ công trình, tạo ra một
hệ thống quản lý kép. Theo nguyên
tắc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các
bên (người sử dụng lao động, chủ công
trình, nhân viên bảo vệ) được phân định
rõ ràng. Tuy nhiên, trên thực tế, mối
quan hệ thầu phụ giữa công ty an ninh
và chủ sở hữu công trình hoặc đơn vị
quản lý có thể làm mờ ranh giới giữa vai
trò và trách nhiệm của mỗi bên. Điều
này có thể dẫn đến sự mâu thuẫn trong
việc quản lý và gây căng thẳng, áp lực
cho nhân viên an ninh, khi họ phải cố gắng phải đáp ứng cả hai bên cùng lúc.
Việc phải tuân thủ cả hai hệ thống
quản lý khiến nhân viên an ninh dễ gặp khó khăn, đặc biệt khi yêu cầu từ người
sử dụng lao động và chủ sở hữu công trình không đồng nhất hoặc không rõ
ràng về nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bên.
Người sử dụng lao động nên cân nhắc:
Làm rõ vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động, chủ sở hữu công trình và người sử dụng lao động.
Cải thiện giao tiếp, tăng cường sự hiện diện và hỗ trợ từ công ty đối với nhân viên an ninh.
Tại Việt Nam, nhân viên an ninh đôi khi phải làm việc một mình, đặc
biệt là tại các công trường hoặc khu vực có yêu cầu giám sát liên tục.
Mặc dù không có quy định cấm cụ thể việc nhân viên an ninh làm việc
đơn lẻ, nhưng điều này cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng qua quá trình
đánh giá rủi ro. Nếu trong quá trình đánh giá, nhận thấy rằng sức khỏe và an toàn của nhân viên an ninh không được đảm bảo, việc sắp xếp họ
làm việc một mình nên được hạn chế. Ngược lại, nếu điều kiện an toàn
được đáp ứng, nhân viên cần được trang bị đầy đủ các biện pháp hỗ
trợ như thiết bị liên lạc, giám sát định kỳ và hướng dẫn rõ ràng để đảm
bảo họ có thể làm việc an toàn mà không gây nguy hiểm cho sức khỏe.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động cần phải:
Đảm bảo rằng nhân viên làm việc
đơn lẻ có thể liên lạc nhanh chóng
với người khác khi cần thiết.
Thực hiện giám sát thường xuyên đối
với những người làm việc đơn độc.
Thông báo đầy đủ cho người lao động
về các rủi ro mà họ có thể gặp phải.
Đảm bảo nhân viên được đào tạo đầy
đủ để có thể phản ứng đúng cách trước các tình huống bất ngờ.
Tham vấn với công ty chủ công trình trong quá trình đánh giá rủi ro, nhằm
xác định rõ tất cả các rủi ro liên quan
đến việc làm việc đơn lẻ.
Nhân viên an ninh cần phải:
Đảm bảo có thể liên lạc nhanh chóng
với người khác (công ty của bạn, chủ
sở hữu công trình, cảnh sát) khi cần thiết.
Đảm bảo thiết bị liên lạc của bạn luôn
trong tình trạng hoạt động tốt và dễ
dàng sử dụng khi cần.
Thông báo ngay cho người giám sát
về bất kỳ điều gì có thể gây nguy hiểm
cho sức khỏe và sự an toàn của bạn.
NHỮNG MỐI NGUY HIỂM KHI LÀM VIỆC MỘT MÌNH
Nguy cơ bị tấn công.
Nhân viên có thể gặp tai nạn
hoặc bệnh tật và cần được hỗ
trợ ngay lập tức.
Thiếu khả năng phản ứng
chính xác trong các tình
huống khẩn cấp, bất ngờ
hoặc khi bị tấn công vật lý.
Trong lĩnh vực an ninh, vốn yêu cầu
tính linh hoạt cao, việc lập lịch làm
việc trước vài tháng hoặc vài tuần đôi
khi gặp khó khăn, đặc biệt trong một
số công việc hoặc tình huống không
lường trước được, như sự vắng mặt
đột xuất của nhân viên hoặc các yếu
tố tổ chức không rõ ràng. Điều này
có thể gây ảnh hưởng đến sự ổn định
trong cuộc sống cá nhân của nhân
viên an ninh.
Người sử dụng lao động nên cố gắng
xây dựng và thực hiện các cơ chế quản
lý lịch làm việc hợp lý, giúp nhân viên
an ninh dễ dàng sắp xếp cuộc sống
riêng tư và lên kế hoạch cho các thay đổi trong phân công nhiệm vụ một
cách đầy đủ và hợp lý hơn.
Việc quản lý nguồn nhân lực và văn hóa tổ chức có thể khác nhau giữa các quốc gia và các công ty (ví dụ: công ty vừa và nhỏ so với tập đoàn đa quốc gia). Tuy nhiên, điểm chung thường thấy là giao tiếp giữa nhân viên an ninh tư nhân và cấp trên thường hạn chế. Sự thiếu tiếp xúc trực tiếp này có thể ảnh hưởng đến chất lượng truyền tải thông tin, khiến nhân
viên an ninh cảm thấy cô lập.
Chủ lao động nên cân nhắc:
Xây dựng phong cách quản lý
lắng nghe ý kiến và khiếu nại
của nhân viên, giúp họ cảm
thấy được hòa nhập và là một
phần quan trọng của công ty.
Khuyến khích tạo dựng các
mối liên hệ và hỗ trợ xã hội
giữa nhân viên và các giám sát
viên, thanh tra, vì những người
này thường tiếp xúc nhiều hơn
với nhân viên và có thể cung
cấp sự hỗ trợ cần thiết.
5. ĐÀO TẠO VÀ CUNG CẤP THÔNG
TIN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
Việc thiếu thông tin về các rủi ro
tiềm ẩn tại nơi làm việc và các biện
pháp cần thiết để thực hiện công
việc có thể dẫn đến tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp cho cả bạn và
đồng nghiệp.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động cần phải:
Thông báo đầy đủ về các rủi ro
tiềm ẩn tại nơi làm việc.
Cung cấp thông tin về các biện pháp bảo vệ và phòng ngừa liên quan đến cả cơ sở làm việc và chức năng công việc mà nhân viên sẽ đảm nhiệm.
Cung cấp thông tin phù hợp để
đảm bảo sức khỏe và an toàn của nhân viên an ninh.
Cung cấp chương trình đào tạo chuyên biệt cho công việc hoặc chức năng bạn sẽ thực hiện.
Cung cấp đào tạo trong các trường hợp sau:
» Khi mới tuyển dụng.
» Khi chức năng công việc của nhân viên thay đổi hoặc cần điều chỉnh.
» Khi có sự thay đổi về thiết bị mà bạn làm việc.
» Khi có sự áp dụng các công nghệ mới.
Nhân viên an ninh cần phải:
Trong khả năng của mình, đảm bảo
chăm sóc sức khỏe và sự an toàn cho
bản thân và những người liên quan
đến công việc của bạn, dựa trên sự
đào tạo và hướng dẫn đã nhận từ
người sử dụng lao động.
Thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh tư nhân khác biệt so với các công việc thông thường: bao gồm làm việc ban đêm, cuối tuần, làm việc theo ca, ngày làm việc kéo dài và khối lượng công việc lớn hàng tuần, hàng tháng hoặc ngoài giờ. Sau đây là một số ảnh hưởng của giờ làm việc đối với sức khoẻ của người lao động:
RỐI LOẠN ĂN UỐNG, RỐI LOẠN GIẤC NGỦ VÀ MỆT MỎI
Các chức năng sinh học của con người tuân theo chu kỳ khoảng 24 giờ, gọi là chu kỳ sinh học hoặc nhịp sinh học. Làm việc theo ca và ban đêm gây ra sự xáo trộn trong chu kỳ này, dẫn đến:
Thay đổi thói quen ăn uống: bữa ăn thất thường, chất lượng dinh
dưỡng giảm, ăn đồ nguội hoặc ăn nhanh, dẫn đến mất cân bằng dinh
dưỡng, rối loạn tiêu hóa và tăng nguy cơ béo phì.
Thay đổi thói quen ngủ: rối loạn giấc ngủ, giảm chất lượng giấc ngủ do tiếng ồn, ánh sáng và thiếu thời gian nghỉ ngơi, khiến giấc ngủ bị rút ngắn.
Giảm thời gian phục hồi, gây ra tình trạng mệt mỏi thường xuyên.
Khó khăn trong việc duy trì sự tỉnh táo tại nơi làm việc, làm tăng nguy cơ phạm sai lầm và tai nạn.
HẬU QUẢ TÂM LÝ XÃ HỘI CỦA VIỆC KHÓ
HÒA CUỘC SỐNG RIÊNG TƯ VỚI CÔNG VIỆC
Làm việc theo ca và ca đêm ảnh hưởng đáng kể
đến đời sống gia đình và xã hội của nhân viên an ninh. Nhịp sống của họ thường không đồng bộ với gia đình và bạn bè, dẫn đến sự khác biệt trong thời gian ăn uống và sinh hoạt, làm cho họ lạc nhịp với những người thân xung quanh. Sự bất đồng bộ này gây ra nhiều hậu quả về mặt tâm lý và xã hội cho nhân viên an ninh, bao gồm:
Căng thẳng và cảm giác dần bị cô lập.
Cáu kỉnh, dễ mất kiểm soát cảm xúc.
Vấn đề trong hôn nhân, gia tăng tỷ lệ ly hôn.
Khó khăn trong việc thực hiện trách nhiệm gia
đình, dẫn đến xung đột trong mối quan hệ với
các thành viên trong gia đình.
Ngoài ra, nhân viên làm việc ban đêm còn dễ đối mặt với nguy cơ lạm dụng rượu và hút thuốc, cùng
với các vấn đề sức khỏe tinh thần như trầm cảm.
Những tác động này có thể ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng cuộc sống của họ.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Chủ lao động nên cân nhắc:
Cung cấp lịch trình làm việc trước nhiều tuần
hoặc tháng để nhân viên có thể sắp xếp thời
gian cho các hoạt động giải trí, xã hội và chuẩn
bị tốt cho công việc mới.
Khi lập lịch phân công nhiệm vụ, nên chú ý đến chu kỳ giấc ngủ của nhân viên càng nhiều càng tốt và khuyến khích các phương án thay thế cho ca luân phiên.
Xây dựng các phương án dự phòng để xử lý những nhiệm vụ đột xuất, tránh yêu cầu nhân viên làm việc vào ngày nghỉ hoặc thời gian nghỉ giải lao.
Tạo điều kiện để nhân viên có chế độ ăn uống cân bằng, cung cấp bữa ăn nóng và đủ thời gian cho việc ăn uống.
Tổ chức công việc để giúp nhân viên dễ dàng cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình.
Sắp xếp lịch làm việc hợp lý, có tính đến các vấn đề liên quan đến làm việc ban đêm hoặc theo ca, như tăng thời gian nghỉ giữa các ca hoặc chuyển ca.
Cung cấp dịch vụ theo dõi sức khỏe để phát hiện sớm các dấu hiệu không phù hợp với công việc ban đêm hoặc làm
việc theo ca.
Nhân viên an ninh cần phải:
Duy trì thói quen ngủ đều đặn.
Tạo không gian ngủ thoải mái, không có tiếng ồn và ánh sáng.
Tránh sử dụng các chất kích thích như cà phê, rượu, gây ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Ăn uống đúng giờ và tránh ăn quá no ngay trước khi đi ngủ.
Hạn chế ăn đồ ăn nguội hoặc đồ ăn nhanh quá thường xuyên.
Duy trì cuộc sống xã hội và gia đình, không để công việc ảnh hưởng quá nhiều.
Tập thể dục đều đặn để duy trì sức khỏe tốt.
CA ĐÊM
Nhân viên làm ca đêm được kiểm tra sức khỏe trước khi bắt đầu làm việc ban đêm và định kỳ sau đó. Việc kiểm tra sức khỏe này nhằm đảm bảo rằng nhân viên đủ điều kiện làm việc vào ban đêm mà không ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài.
Nếu nhân viên làm ca đêm gặp phải các vấn đề về sức khỏe do thời gian làm việc ban đêm, người sử dụng lao động nên cân
nhắc chuyển nhân viên sang làm ca ngày, nếu có thể và phù
hợp với điều kiện công việc.
BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ SỰ AN TOÀN
Tại Việt Nam, theo Luật Lao động và các quy định về an toàn lao
động, người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng:
Nhân viên làm ca đêm và ca luân phiên được hưởng các biện
pháp bảo vệ sức khỏe và an toàn phù hợp với tính chất công việc của họ, bao gồm cung cấp các điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh.
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và an toàn cho nhân viên làm việc ban đêm phải được cung cấp đầy đủ, tương đương với các dịch vụ dành cho những nhân viên làm việc giờ hành chính, và sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết.
F. Rủi ro trong đại dịch & Các Biện
Tổ chức Y tế Thế giới - WHO định nghĩa
về đại dịch như sau: “Một đại dịch là sự lây
lan trên toàn thế giới của một căn bệnh
mới”. Một căn bệnh đặc hữu phổ biến và
ổn định về số lượng người mắc bệnh thì
đó không phải là một đại dịch. Như vậy, để
một căn bệnh được gọi là đại dịch thì nó
phải đảm bảo hai yếu tố đó là phải là một
căn bệnh mới và nó phải lây lan rộng trên toàn thế giới.
Đại dịch thường xảy ra khi toàn bộ dân
số không có miễn dịch với bệnh, điều này phổ biến hơn khi không có trường hợp nào trong cộng đồng trước đó. Đại dịch có thể do các bệnh khác nhau gây ra (ví dụ: SARS, COVID-19) và điều quan trọng cần lưu ý là
mỗi bệnh có thể yêu cầu một loạt các biện pháp kiểm soát khác nhau.
Ví dụ các biện pháp kiểm soát dành cho đơn vị an ninh khi có đại dịch xảy ra :
a. Biện pháp phòng ngừa cá nhân:
» Đeo khẩu trang: Luôn đeo khẩu trang y tế hoặc khẩu trang N95 khi làm việc, đặc biệt là khi tiếp xúc trực tiếp với người khác.
» Rửa tay thường xuyên: Rửa tay bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây hoặc sử dụng dung dịch sát khuẩn tay có chứa ít nhất 60% cồn.
» Không chạm vào mặt: Không chạm vào mắt, mũi và miệng khi tay chưa rửa sạch.
» Giữ khoảng cách an toàn nhất có thể: Giữ khoảng cách ít nhất 2 mét với người khác, đặc biệt là những người có biểu hiện bị bệnh.
» Tiêm vắc-xin: Tiêm vắc-xin đầy đủ và đúng lịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
b. Biện pháp kiểm soát tại nơi làm việc:
» Thường xuyên vệ sinh và khử trùng:
Vệ sinh và khử trùng thường xuyên
các bề mặt thường xuyên chạm vào
như tay nắm cửa, công tắc đèn, bàn ghế, v.v.
» Đảm bảo thông gió tốt: Mở cửa sổ và
cửa ra vào thường xuyên để đảm bảo
thông gió tốt cho nơi làm việc.
» Hạn chế tiếp xúc trực tiếp: Hạn chế
tiếp xúc trực tiếp với người khác
bằng cách sử dụng các phương tiện
giao tiếp không tiếp xúc như điện
thoại, email, bộ đàm v.v.
» So le giờ làm việc và giờ nghỉ: sắp xếp
lịch làm việc cho phép nhân viên làm
việc và nghỉ ngơi luân phiên nhau.
» Theo dõi & khai báo tình trạng sức
khỏe: Báo cáo ngay cho cấp trên nếu
có bất kỳ biểu hiện nào của bệnh, chẳng hạn như sốt, ho, khó thở, buồn nôn, đau thắt ngực v.v.
» Báo cáo ngay cho cấp trên nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về trường hợp nhiễm bệnh.
c. Biện pháp đào tạo và nâng cao nhận thức cho nhân viên:
» Cung cấp thông tin cập nhật về đại dịch: Cung cấp cho nhân viên an ninh thông tin cập nhật về đại dịch, bao gồm các triệu chứng, cách thức lây truyền và các biện pháp phòng ngừa.
» Đào tạo về các biện pháp kiểm soát: Đào tạo nhân viên an ninh về các biện pháp kiểm soát lây nhiễm tại nơi làm việc.
» Nâng cao nhận thức: Nâng cao nhận thức của nhân viên an ninh về tầm quan trọng của việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
c. Biện pháp hỗ trợ:
» Cung cấp trang thiết bị bảo hộ cá nhân: Cung
cấp cho nhân viên an ninh các trang thiết bị bảo hộ cá nhân cần thiết như khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ, v.v.
» Hỗ trợ sức khỏe tinh thần: Cung cấp hỗ trợ sức khỏe tinh thần cho nhân viên an ninh, chẳng hạn như tư vấn tâm lý, v.v.
» Tạo môi trường làm việc an toàn: Tạo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho nhân viên an ninh.
Lưu ý: Các biện pháp kiểm soát cụ thể có thể thay đổi
tùy theo mức độ nghiêm trọng của đại dịch và hướng
dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Nhân viên an ninh là lực lượng tuyến đầu trong công
tác bảo vệ an ninh trật tự và và an toàn cho cộng
đồng. Họ thường xuyên tiếp xúc với nhiều người, bao gồm cả những người có nguy cơ cao mắc bệnh. Do
đó có các biện pháp bảo vệ an toàn và sức khỏe cho
nhân viên an ninh trong đại dịch là rất cần thiết và quan trọng.
Với bản chất công việc đặc thù, công ty an
ninh có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi đại
dịch. Do đó, việc lập kế hoạch ứng phó với
đại dịch là vô cùng quan trọng để đảm bảo
hoạt động liên tục và hiệu quả của công ty. Ở giai đoạn lập kế hoạch, người thuê và người sử dụng lao động nên cân nhắc những điều sau:
1. Chính sách công ty để ngăn ngừa hoặc
hạn chế sự lây lan của dịch bệnh: Xác
định các chính sách hiện có liên quan
đến sức khỏe, an toàn và phòng ngừa dịch bệnh. Xem xét cập nhật hoặc bổ
sung các quy định phù hợp với tình hình
đại dịch.
2. Bản chất của bệnh: Hiểu rõ đặc điểm lây truyền, mức độ nguy hiểm và các triệu chứng của bệnh để đưa ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
3. Các loại rủi ro khác nhau mà công ty gặp phải do dịch bệnh:
» Gián đoạn hoạt động do nhân viên bị ốm hoặc cách ly.
» Giảm năng suất làm việc.
» Ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu
của công ty.
» Nguy cơ lây lan dịch bệnh trong cộng đồng.
4. Cách thức lây nhiễm: Xác định các yếu tố
nguy cơ và con đường lây truyền dịch bệnh trong môi trường làm việc của nhân viên.
Ví dụ:
» Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
» Tiếp xúc với các bề mặt bị ô nhiễm.
» Di chuyển đến các khu vực nguy cơ cao.
5. Biện pháp kiểm soát: Áp dụng các biện pháp kiểm soát phù hợp để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, bao gồm:
» Hạn chế tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên.
» Vệ sinh và khử trùng thường xuyên môi trường làm việc.
» Trang bị các thiết bị bảo hộ cá nhân cho nhân viên.
» Nâng cao nhận thức và đào tạo cho nhân viên về phòng chống dịch bệnh.
6. Các khuyến cáo và chỉ thị cập
nhật mới nhất từ các cơ quan chính phủ có liên quan;
7. Kế hoạch kinh doanh liên
tục: Xem xét và cập nhật kế hoạch kinh doanh liên tục để đảm bảo hoạt động của công ty không bị gián đoạn trong trường hợp xảy ra đại dịch.
Lập kế hoạch cho một đại dịch là một việc làm cần thiết để đảm bảo an toàn cho nhân viên và duy trì hoạt động hiệu quả của công ty an ninh. Việc thực
hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh
sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch và nhanh chóng phục hồi sau khi dịch bệnh kết thúc.
Trong thời gian xảy ra đại dịch, các công
ty cung cấp dịch vụ an ninh đóng vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ an toàn cho
cộng đồng, duy trì trật tự xã hội và hỗ trợ
bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Bằng cách thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình,
các tổ chức này không chỉ giúp kiểm soát
tình hình dịch bệnh mà còn đảm bảo sự
ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh. Điều quan trọng là mỗi cá nhân, dù là người sở hữu tài sản hay người lao động,
cùng như các nhân viên, phải ý thức được
vai trò của mình trong việc tuân thủ chặt
chẽ các quy định an toàn và sức khỏe nơi làm việc.
a. Người sử dụng tài sản
Đảm bảo rằng nơi làm việc và các con đường ra vào không tiềm ẩn nguy cơ lây
lan dịch bệnh cho bất kỳ ai, kể cả những
người không phải là nhân viên;
b. Người sử dụng lao động
Thực hiện các biện pháp phòng chống lây
lan dịch bệnh tại nơi làm việc.
c. Nhân viên an ninh
Tuân thủ các biện pháp do người sử dụng
lao động thực hiện để ngăn ngừa sự lây lan
của dịch bệnh tại nơi làm việc.
Trong thời kỳ đại dịch, có thể cần phải có
sự tiếp xúc có kiểm soát giữa mọi người
và các nhân viên ở tuyến đầu có thể được giao nhiệm vụ hỗ trợ. Do đó, nhân viên cần chuẩn bị sẵn sàng để đảm nhận các vai trò
và trách nhiệm bổ sung hoặc khác biệt so với bình thường như:
• Kiểm soát ra vào (sử dụng các công nghệ hỗ trợ);
• Thực thi các biện pháp an toàn (giãn cách xã hội, đeo khẩu trang);
• Kiểm tra nhiệt độ;
• Hỗ trợ sơ tán và cách ly người bị nhiễm bệnh;
• Lưu trữ các hồ sơ kiểm tra.
Để thích ứng với tình hình cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thay đổi vai trò của
nhân viên, người sử dụng lao động cũng phải
chuẩn bị cho việc thay đổi hoặc bổ sung
trách nhiệm, chẳng hạn những điều sau:
• Thiết lập cơ sở các nguồn thông tin
đáng tin cậy về đại dịch và cập nhật
thường xuyên cho các cơ quan và tổ
chức có liên quan;
• Giám sát và theo dõi các ca làm việc của nhân viên ở tất cả các nơi làm việc;
• Giám sát từ xa;
• Áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến để hỗ trợ.
Trong bối cảnh đại dịch, những người sử dụng tài sản cần chung tay đóng góp vào việc duy trì tính bền vững của ngành an ninh, như đã được thảo luận trong các buổi họp ba bên, cần lưu ý những vấn đề sau:
• Cân nhắc trước khi áp dụng các khoản phạt theo hợp đồng: Đảm bảo rằng mọi quyết định về việc áp dụng phạt tiền đều được xem xét kỹ lưỡng, với mục tiêu hỗ trợ chứ không gây khó khăn thêm trong thời điểm khó khăn này.
• Kế hoạch triển khai an ninh: Xem xét lại các phương án an ninh hiện tại và điều chỉnh để
phù hợp hơn với tình hình đại dịch, nhằm đảm
bảo an ninh một cách hiệu quả mà vẫn đảm
bảo sức khỏe và an toàn cho mọi người.
• Thanh toán công bằng cho công ty cung cấp
dịch vụ: Đảm bảo rằng việc thanh toán cho
được thực hiện một cách công bằng và hợp lý, nhận ra giá trị mà dịch vụ họ cung cấp trong
bối cảnh hiện tại.
Bằng cách thực hiện những điều này, người sử dụng
tài sản sẽ góp phần tạo nên một môi trường an ninh bền vững, hỗ trợ các đối tác an ninh trong việc vượt qua khó khăn và đảm bảo sự an toàn cho mọi người.