Month of Art Practice 2017 catalogue

Page 1

Tháng thực hành Nghệ thuật - Month of Arts Practice

VÙNG KHÔNG TƯỞNG - THE UTOPIA LAND

09 - 11.2017


THÁNG THỰC HÀNH NGHỆ THUẬT

MONTH OF ARTS PRACTICE


5

MỤC LỤC . CONTENT

lời cảm ơn . acknowledgement Trân trọng cảm ơn nhà bảo trợ chính Tập đoàn TID, Dolphin Plaza và Quỹ Phát triển và Trao đổi Văn hóa Đan Mạch-Việt Nam (Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam CDEF), cùng các nhà tài trợ gồm Viện Goethe tại Hà Nội, Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Việt Nam đã giúp đỡ hào phóng cho nghệ sỹ, triển lãm, các hoạt động trong dự án và ấn phẩm này.

‘VÙNG KHÔNG TƯỞNG’ - chủ đề MAP 2017 ‘THE UTOPIA LAND’ - MAP 2017’s theme

9

Our special thanks to the main sponsors TID group, Dolphin Plaza and the Fund for Development and Cultural Exchange - Danish Embassy in Vietnam (CDEF), as well as donors including Goethe Institut in Hanoi and Korean Cultural Center in Vietnam for generous supports to artists, exhibition, and this publication.

triển lãm VÙNG KHÔNG TƯỞNG - lời tựa THE UTOPIA LAND exhibition - prologue

11

TRIỂN LÃM . TÁC PHẨM Exhibition . Works

19

© Heritage Space 2017 Vui lòng tôn trọng bản quyền hình ảnh và tư liệu trong ấn phẩm này . Please respect the copyright of images and texts in this catalogue.

CHƯƠNG TRÌNH . HOẠT ĐỘNG Program . Activities

107

Ấn phẩm sử dụng font Cadao, bộ font chữ tiếng Việt thiết kế và phát triển bởi Phạm Đam Ca . This publication uses Cadao font, the Vietnamese font that initiated and developed by designer Pham Dam Ca.

4

lời cảm ơn . acknowledgements 4 giới thiệu dự án Tháng thực hành Nghệ thuật 7 ‘Month of Arts Practice’ project’s intro

nghệ sỹ . artists 17

PHỤ LỤC . APPENDIX Tư liệu ảnh . Photo Document 113 Tình nguyện viên . Volunteers 121 Thông tin tác phẩm . Artwork’s information 123 Credit 128


7

giới thiệu . introduction

tháng thực hành nghệ thuật month of arts practice

Vùng-Không-Tưởng . Utopia Land triển lãm MAP 2017 . the final exhibition cảnh trưng bày tại Heritage Space installation’s view in Heritage Space gallery

Tháng thực hành nghệ thuật (MAP) là một dự án nghệ thuật tham vọng của Không gian Nghệ thuật Heritage Space nhằm tạo ra không gian dành cho sáng tác, thể nghiệm, thực hành các ý tưởng nghệ thuật mới, dựa trên sự hợp tác quốc tế giữa nghệ sỹ từ Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới. Khởi xướng từ năm 2015 bởi nghệ sỹ Trần Trọng Vũ, MAP nhằm kiến tạo một ‘khung nền’ dành trao đổi, phát triển và thúc đẩy năng lực & kỹ năng sáng tạo của những nghệ sỹ trẻ nổi bật Việt Nam khi làm việc trực tiếp với các nghệ sỹ nổi tiếng quốc tế, qua đó hỗ trợ trực tiếp vào sự phát triển của khung cảnh nghệ thuật đương đại nội địa. MAP được khởi xướng dựa trên thực tế ở Việt Nam, nơi công việc giáo dục nghệ thuật ở các trường nghệ thuật của nhà nước (chưa có trường tư) không được thực hiện thấu đáo. Các kiến thức về nghệ thuật, về lý luận, về lịch sử nghệ thuật không được cung cấp đầy đủ. Các trường mỹ thuật Việt Nam mới chỉ dừng lại ở mức độ trường dạy nghề, dẫn đến kết quả là nhiều sinh viên bỏ học, chán học, nhiều giảng viên không còn yêu thích giảng dạy. Hệ thống bảo tàng ở Việt Nam quá yếu kém, nghệ sĩ trẻ không học được gì nhiều từ các triển lãm và từ bộ sưu tập này. Các triển lãm mang tính tầm

6

Month of Arts Practice (MAP) is an ambitious art project of Heritage Space, an independent art space in Hanoi (Vietnam) aiming to create a space for art practice, experiment, and exchange of Vietnamese and international artists. Initiated by artist Tran Trong Vu in 2015, MAP works as a platform for motivating the creative abilities and skills of talented Hanoi-based young artists through the process of co-working with well-established overseas artists in order to support the development of the local contemporary art scene. In Vietnam, private art schools do not exist and art education in state-owned art schools is not executed to the highest standard. Fine art schools in Vietnam mainly teach art for vocational purpose and schooling in art theory and art history is not comprehensive. As a result, many students and art teachers choose to give up on art. Art museums in Vietnam are still lacking in diversity: artists are unable to gain much from exhibitions and museum collections in the country. Large-scale exhibitions organized by the government only curate traditional and amateur art. The Vietnamese public has a


9

cỡ do nhà nước tổ chức chỉ giới thiệu một nền nghệ thuật quá cổ lỗ và nghiệp dư. Công chúng Việt Nam có quá ít điều kiện được tiếp xúc với nghệ thuật đương đại.

few chances to access contemporary art. MAP project was born in such context. For MAP 2017, we have two main objectives:

Được khởi xướng trong những điều kiện thực tế như vậy và hoạt động từ năm 2015, trong MAP 2017, chúng tôi xác định hai mục tiêu chính sau:

• Create a new art school curriculum, unprecedented in Vietnam, where there is no teacher, no student and all participant artists are colleagues. They exchange and learn from each other. They work alongside each other in the same space, around the same theme and in the same working and living condition. Through this project, Vietnamese artists will learn more about international contemporary art and experience the philosophy of contemporary artists. Artists from overseas will also gain new experiences working in a foreign environment where cultural exchange is inevitable.

• Sáng chế một trường học chưa hề tồn tại ở Việt Nam mà ở đó không có giảng viên, không có học trò, tất cả những nghệ sĩ tham gia đều với tư cách đồng nghiệp. Họ trao đổi và học hỏi cùng nhau. Họ làm việc bên cạnh nhau trong cùng một không gian, chia sẻ cùng một chủ đề và cùng một điều kiện sinh hoạt và làm việc. Các nghệ sĩ trẻ Việt Nam sẽ nhận được từ tháng thực hành nghệ thuật những kiến thức cụ thể về nghệ thuật đương đại trên thế giới, họ sẽ thu được những bài học thực hành về trách nhiệm và thái độ của người nghệ sĩ trong thời đại ngày nay. Các nghệ sĩ đến từ các đất nước khác cũng nhận được nhiều kinh nghiêm mới trong những điều kiện làm việc và sinh hoạt không phải của họ, trong những xung đột văn hóa không thể tránh khỏi. • Trao đến nhiều cơ hội cho công chúng để tiếp cận trực diện và thấu suốt những vận động của đời sống nghệ thuật trong nước và quốc tế, thông qua đó, nhìn nghệ thuật từ phương diện tính ứng dụng, tính lợi ích trong tương tác và những đóng góp cho cộng đồng, chúng tôi mong muốn thúc đẩy sự kiến tạo những vùng không gian và va chạm trong nhận thức và hành vi xã hội để sản sinh những xung lực cho sự phát triển của nghệ thuật nói riêng, và các mục tiêu phát triển bền vững xã hội nói chung.

• Give the local audience an opportunity to experience the progress of contemporary art in Vietnam as well as overseas, help to understand how art can benefits communities. We hope to promote the creation of spaces and bridge perception and social behaviors to generate motivation for the development of art, and a sustainable society.

Heritage Space 6.2017

VÙNG KHÔNG TƯỞNG . THE UTOPIA LAND đề tựa cho MAP 2017 prologue for MAP season 2017

Khước từ thực tế là nguyên lý số một của thời đại chúng ta. René Girard1

The refusal of the real is the number one dogma of our time. René Girard1

Từ muôn đời nay con người luôn mơ tưởng những gì không phải như chúng vẫn là, những gì chưa hề tồn tại, những gì đôi khi không thể. Từ muôn đời nay con người luôn cảm giác về sự vô lý của hiện thực mà đôi khi sự vô lý này còn chưa đủ vô lý. Thế giới đối diện với những khát khao và dục vọng của con người lại thường xuyên có vẻ bí hiểm trong những mâu thuẫn như thể đấy chính là nguyên do của mọi vô lý ở đời. Cảm giác về một thế giới không hoàn thiện, về một nhân loại chưa được hiểu hết, về một cuộc sống không vừa với số đo của tất cả những thành viên của nó, cũng vì vậy mà có.

For as long as we remember, humans have always been dreaming about things that are not as they always have been, things that have never existed, things that some-times are impossible. For so long humans always feel the absurdity of reality, which is not absurd enough. The world, facing dreams and desires of humans, usually appears to be mysterious with conflicts as if that is the very reason for all absurdities in life. That is why the feeling of an incomplete world, an unexplored humanity, a life that cannot satisfy each and every of its member, came into life.

Nếu như những khát khao về sự hoàn thiện đưa trí tưởng tượng về phía vô cùng, lại nhắc nhở những giới hạn của chính tưởng tượng trong muôn vàn những giới hạn khác thường xuyên do chính con người và thân xác họ gây dựng nên. Chấp nhận giới hạn hoặc chối từ nó, giống như chấp nhận hoặc chối từ hiện thực, giống như chấp nhận hoặc chối từ cái không thể. Trong ngữ cảnh này hiện 1. Nguyên bản tiếng Pháp - Origin in France: Le refus du réel est le dogme numéro un de notre temps.

8

The desire for completion drives our imagination to the infinite, but at the same time, it also reminds us the limits of our imagination amid tons of other limits created by humans and their physical body. Acknowledging or denying the limits, is like acknowledging or denying the reality, acknowledging or denying the impossible. In this context, isn’t the reality the impossible? Is reality a reason


11

thực phải chăng chính là không thể? Hiện thực phải chăng cũng chính là một nguyên do của lòng ham muốn vượt qua cái không thể? Để rồi không thể hoàn toàn bị đồng hóa vào không tưởng. Như niềm hạnh phúc phải bị đồng hóa vào bi kịch. Thế giới và con người đã chứng kiến nhiều cảnh sụp đổ của không tưởng, như những thảm họa chính trị của nhân loại, nhưng cũng chính vì không tưởng mà cái không thể trở nên có thể, trong những tiến triển khó tin của khoa học và cuộc sống, trong những thay đổi bất ngờ của thế giới, và vũ trụ. “Không tưởng là một vì sao ở chân trời cuộc đời”, nói như Jacques Salomé , nhưng mấy ai đến được chân trời của mình, mấy ai vượt qua được chân trời? Mấy ai theo đến tận cùng giấc mơ không tưởng? Và một cuộc đời không chân trời cũng không một vì sao, liệu có thể xứng đáng được sống? Trong 05 tuần lễ, các nghệ sĩ của MAP sẽ làm việc trên cơ sở của thực tế quanh họ và của chính những giới hạn của bản thân họ để mơ ước một hiện thực khác và những giới hạn khác. Tổng hợp của toàn bộ những kết quả làm việc của họ sẽ tạo dựng nên một không gian chưa hề tồn tại bằng những dữ liệu đã từng tồn tại. “Vùng không tưởng” của họ có thể giống như một hòn đảo cô độc mà thân mật, mà ở đấy có thể cùng có mặt cả cơn hưng phấn lẫn nỗi phiền muộn, cả cơn điên loạn và sự dịu dàng, cả cảnh trật tự và vô tổ chức. Vùng không tưởng của họ chính là khát vọng của không tưởng.

for the desire to conquer the impossible? So that it is not possible to be merged completely into utopia. Like happiness has to be merged into tragedy. The world and humans have witnessed the collapses of utopias, for instance human political tragedies, but it is also because of utopia that the impossible became possible in incredible scientific and life progresses, in astonishing changes in the world and the universe. “Utopia is a star at the life’s horizon” , like Jacques Salome said, but how many people would be able to reach their own horizon, how many people would be able to go beyond their horizon? How many people will pursue their dreams to utopia no matter what happens? And a life without a horizon or a star, is it worth living in? In five weeks, the artists of the MAP will work basing on the reality that surrounds them and the reality of their own limits to dream about another reality and other limits. The combination of all their results will establish an unprecedented space composed by existing data. Their “utopia” could be similar to a lonely, yet cozy island, where excitement and sorrow, craziness and tenderness, order and disorder, can co-exist. Their utopia is actually the desire of the impossible. Trần Trọng Vũ 5.2017

VÙNG KHÔNG TƯỞNG . THE UTOPIA LAND đề tựa cho triển lãm prologue for the final exhibition

Tôi chẳng muốn là anh - tôi chưa bao giờ - nhưng nếu như anh cũng chẳng muốn là tôi - nhưng nếu như anh cũng chưa bao giờ đến được tận cùng một ý tưởng hoàn thiện? Tháng thực hành nghệ thuật của năm 2017 đã diễn ra trong hình thức như vậy, ít nhiều gợi nhớ đến những lý thuyết của một thể chế không tưởng. Bởi những cá nhân đã không thể ở lại nguyên vẹn và cô đơn trong không gian của chỉ một người vốn dĩ không tồn tại ở nơi đây. Bởi công việc của họ có thể phải chịu đựng bao nhiêu im lặng, lẫn ngần ấy ý kiến không chỉ đi theo một chiều duy nhất, của một cộng đồng nhỏ bé gồm những thành viên chẳng thể nhắc lại nhau. Vẫn biết nghệ thuật là phương tiện để nói không với những gì chẳng tốt đẹp. Vẫn biết nghệ sĩ là người say mê hơn bất cứ ai cơn hoài nghi hiện thực quanh mình. Đề nghị họ tô đẹp hiện thực theo cách mà không tưởng thường xuyên được hiểu đúng như thế có lẽ sẽ chỉ là không tưởng.

10

I don’t want to be you - I have never been but what if you don’t want to be me either what if you have never realized any idea as it was meant to be? That’s how the Month of Arts Practice 2017 came about, more or less reminding us of theories of a utopian constitution, because some individuals couldn’t be alone in the space which wasn’t made for people to be alone. And because their work could suffer from both silence and noise of different ideas from a small group of people who aren’t likely to be mentioned again. Art is a way to express opposition to bad things. Artists, more than anyone, have a great passion for their doubts about the reality around them. Asking them to turn the reality into a beautiful utopia, as how people usually understand it, might be a utopian task. The exhibition is therefore not a visual display of definitions about utopia or a summary of a utopia universally defined by the


13

Cuộc trưng bày kết quả của Tháng Thực hành Nghệ thuật «VÙNG KHÔNG TƯỞNG - UTOPIA LAND» do vậy không thể là bản minh họa hoặc chứng minh cho định nghĩa cùng những định lý về không tưởng, hoặc nằm gọn gàng trong mọi biên giới mà không tưởng đã được xã hội trao tặng. Quá trình, hay kết quả cuối cùng của mọi thực hành nghệ thuật mới là phần đáng được quan tâm? Toàn bộ mọi diễn biến của tháng thực hành thực ra là một cuộc hành trình khó khăn về vùng không tưởng. Có thể nhận thấy, rằng những nghệ sĩ của tháng thực hành đã dường như tiếp cận không tưởng theo cùng một cách để đi đến những cách lý giải hoàn toàn khác biệt. Hiện thực của một Hà Nội ít nhiều không tưởng đã trở thành điểm xuất phát cho tất cả các thành viên của dự án. Đấy là những khu phố cần phải nhận vào đấy những hình khối biểu tượng cho một nền nghệ thuật còn quá xa lạ với người dân Hà Nội, như để chiêm nghiệm một khoảnh khắc không tưởng. Bản thân những hình tượng này lại chỉ là những bản sao mang tính phù du khước từ sự vĩnh cửu mà toàn thể thế giới hoan nghênh và khao khát. Đấy là những hình ảnh cùng những đồ vật quen thân của Hà Nội nhưng được chuyển đổi chất liệu, cùng vị trí và tính năng sử dụng. Đấy là những gì lộn xộn khó tìm thấy ở những địa điểm văn hóa khác đã hóa thân vào những đường nét cùng hình thể, trong một bối cảnh thánh thiện và duy mỹ, mà Hà Nội có lẽ chẳng bao giờ được như thế. Đấy là âm thanh cuộc sống, bị tách ra khỏi cuộc sống. Đấy cũng là ngôn từ, được thị 12

society. Where should we turn our focus to: the result or the process of arts practice? Everything happens within the month of arts practice is a rough journey to utopia. The artists of the Month of Arts Practice 2017 seem to have approached utopia from the same spot but they have come up with totally different interpretations. The reality in Hanoi has somewhat become their starting point. That is the neighborhoods where sculptures representing a very new form of arts to Hanoians were displayed as if they were experiencing their own utopian moments. These works themselves were just ephemeral replicas trying to reject the eternity that the world worships and desires. That is the ordinary objects found in Hanoi which were transformed materially, positionally and functionally. That is the chaos in cultural places morphing to patterns and shapes, in aesthetic and angelic backgrounds which Hanoi could never be. That is sounds of life but ripped apart from its origin. That is also words being visualized. All combined in a limited area- a lone but endearing island, has made up a “Utopia Land”. Actually, utopia would only be utopian were it to remain in thought. Through many obstacles was a utopia realized with forms and colors, built in a way so that it can be felt with mortal senses, it would also be the moment when utopia no longer exists. The meaning of the Month of Arts Practice 2017 is therefore greater and more profound than it is felt. After 5 weeks,

giác hóa trong cuộc chuyển đổi vật chất khó tin… Tất cả, khi được hòa trộn vào nhau trong một khung cảnh hữu hạn, giống như một hòn đảo cô đơn và thân thiết này, chỉ có thể tạo dựng nên một « VÙNG KHÔNG TƯỞNG - UTOPIA LAND».

could the long and difficult search of the impossibility, the meeting with utopia, the making of a “Utopia Land” and above all, the denial of reality actually be a journey to refusing utopia – just as a common paradox within the artist?

Nhưng thực ra, không tưởng chỉ là không tưởng khi còn ở lại trong ý tưởng. Sau bao nhiêu khó khăn, khi không tưởng được cụ thể hóa, được nhận những hình thể những màu sắc nhất định, được xây dựng nên như thế này, để hoàn toàn có thể được nhận biết bẳng các giác quan trần tục, lại cũng chính là lúc mà không tưởng không còn nữa. Ý nghĩa của tháng thực hành 2017 do đó còn sâu sắc và lớn lao hơn nhiều. 5 tuần lễ dài, cuộc đi tìm khó khăn cái không thể, cuộc gặp gỡ với chính nó, cuộc chế tạo vùng không tưởng, và trên hết, cuộc khước từ hiện thực… có lẽ nào đồng thời lại chính là cuộc hành trình để khước từ không tưởng, như mọi nghịch lý nơi người làm nghệ thuật?

Trần Trọng Vũ Hanoi, 10.2017


15

Vùng-Không-Tưởng . Utopia Land triển lãm MAP 2017 . the final exhibition cảnh trưng bày tại Heritage Space installation’s view in Heritage Space gallery

14


17

THAM GIA . PARTICIPANTS

nghệ sỹ . artists Bernard Pourrière Linh Cam Cấn Văn Ân Daniel Kerkhoff Daniel Rode Dim Tim Art Heaven Baek Ingo Vetter

Nguyễn Thị Hà My Nguyễn Thị Hoài Giang Nguyễn Phú Viên Philippe Richard Phùng Tiến Sơn Ruchika Wason Singh Trần Hạnh

khách mời . guest participants Craig Havens Phan Quang Marc Glöde UuDam Tran Nguyen Phi Phi Oanh

artist, curator visual artist film curator, writer, scholar multimedia artist, sculptor visual artist

tổ chức . organizers Trần Trọng Vũ Nguyễn Anh Tuấn Vũ Huy Thông Nguyễn Thùy Dương Cao Thiên Thanh

project’s founder, curator project’s director, curator organiser, assistant curator program coordinator administrative manager


NGHỆ SỸ . TÁC PHẨM A RT IST . WOR KS

Vùng-Không-Tưởng . Utopia Land triển lãm MAP 2017 . the final exhibition cảnh trưng bày tại Heritage Space installation’s view in Heritage Space gallery


21

bernard pourrière Marseille, France

Bernard Pourrière là một nghệ sĩ người Pháp hiện đang sống và làm việc gần Marseille. Ông học tại Đại học Mỹ thuật (Ecole des Beaux-Arts) ở Bordeaux và Aix-en-Provence. Những tác phẩm của ông từng được trình bày ở các triển lãm cá nhân và triển lãm chung tại Pháp và nước ngoài. Những buổi triễn lãm ấy đã đưa ông đến các nước như Canada, Tiệp Khắc, Trung Quốc, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Ý, Marốc, Bỉ và Việt Nam. Nghệ sỹ thực hiện các buổi biểu diễn tương tác giữa nghệ thuật sắp đặt và âm thanh cũng như làm videos. Tính ngẫu nhiên là một yếu tố quan trọng trong những tác phẩm của ông, cụ thể là trong sự kiểm soát các đoạn âm thanh được phát ra nhờ vào sự dịch chuyển của người xem hoặc diễn viên và trong sự phối hợp mà Bernard đề ra ở phần trình diễn của nghệ sỹ. Trong các tác phẩm sắp đặt, việc người xem tham gia vào sẽ mang lại những ý nghĩa rất khác biệt so với việc quan sát thuần túy.

1/ Những bước Ngẫu nhiên . Random Walks Sắp đặt đa phương tiện . Multimedia Installation chi tiết sắp đặt trên bàn . details on the table

20

Bernard Pourrière is a contemporary French artist who lives and works near Marseille. He studied at the Ecole des BeauxArts in Bordeaux and Aix en Provence. His works have been presented in individual and collective exhibitions in France and abroad. Residencies and exhibitions took him to Canada, Czech Republic, China, Greece, Spain, Italy, Marocco, Belgium and Vietnam. The artist realizes interactive sound installations, sound performances, videos. Since 2001 he has collaborated with sound creations for videographers, artists, choreographers. He is professor at the university of Aix-Marseille for the arts section. Randomness is an important part of his work, both in the manipulation of the sound fragments that can be generated by the spectators/ actors by their displacements, and by the combinations he proposes in his performances. In the installation, the notion of spectator involvement takes on very different implications from those that can be observed in happenings.


23

2/ Những bước Ngẫu nhiên . Random Walks Sắp đặt đa phương tiện . Multimedia Installation trích đoạn ảnh . work’s detail

Tôi sưu tầm một tập hợp những âm thanh và chuyển động trong đời sống hàng ngày được tạo nên từ các diễn biến của đô thị Hà Nội, và chuyển đến không gian triển lãm - trong mô hình một xưởng làm việc (studio). Studio chính là trưng bày của tác phẩm này. Hình ảnh và âm thanh được góp nhặt, cũng như các ý thức khác nhau về chiều không gian vật lý của thành phố, liên quan đến cả quá trình sáng tạo bởi nó luôn bị đặt câu hỏi khi ngày qua ngày, để nảy sinh một khung cảnh trong không gian dần được mở ra, mà không có gì xác định cả. Hai trục di chuyển của đô thị được thu nhận ở đây bao gồm: đường thẳng (đi thẳng đến một điểm xác định) và vòng tròn, hay đúng hơn là vòng lặp, (các chuyển động lặp lại theo cung tròn để tạo nhiều vòng tròn ở nhiều thời điểm khác nhau). Với tôi, thành phố trong nhịp sống hàng ngày là cả một cánh đồng của các trải nghiệm phong phú, là nguyên liệu thô của tác phẩm nghệ thuật. Bằng cách sao chép lại các quỹ đạo của cử chỉ và động tác của những người sống trong đô thị, dự án này hé mở một điều: một không gian chỉ có ý nghĩa khi nó được hình thành trước mắt chúng ta. Nó phản ánh một trường nhìn nhận khác về không gian, và đưa nó lên một chiều kích mới. Nó, cùng với sự chuyển hình, đã tước đi thứ gì đó từ thực tế ở khoảnh khắc mà âm thanh và cử động được tạo ra. - đề tựa của nghệ sỹ.

22

It is from the course in Hanoi that the collection of sounds and gestures of everyday life is organized which are referred to the exhibition space which serves as a studio. It is the studio that is presented, which is working. The visual and sound matter collected, and the different ways of physically understanding the space of the city, involve, as the days go by, the processes of creation always questioned, and a setting in space that evolves, without anything being determined. Two axes of travel in the city are adopted: the line (walk straight up to a given point), the round or rather the loop (turn in circles on different times). The everyday city is a field of experience and enrichment that remains the raw material of work. By transcribing the trajectories and gestures of those who inhabit it, this proposition reveals a space which only becomes meaningful as it takes shape before our eyes. It reflects another way of thinking about space and investing space on another scale. It is with the idea of transfigure the banal, to take away something real from the moment, that these sound and gestural compositions are set up. - from artist’s statement -


25

5/ Những bước Ngẫu nhiên . Random Walks Sắp đặt đa phương tiện . Multimedia Installation cảnh trưng bày . installation view

24

7/ Những bước Ngẫu nhiên . Random Walks Sắp đặt đa phương tiện . Multimedia Installation trích đoạn ảnh . work’s detail


27

LINH CAM Hanoi, Vietnam

Cầm Khánh Linh (quen thuộc với tên gọi Linh Cam) sinh năm 1994, sống và làm việc tại Hà Nội. Cô làm việc với nhiều phương tiện nghệ thuật như: nghệ thuật 3D, nhiếp ảnh, phim và cả nghệ thuật trình diễn. Tác phẩm của cô thể hiện những suy tư về các khía cạnh trừu tượng trong cuộc sống: ý thức, tiềm thức, sự hình thành và biến đổi của thế giới. Hai năm liền 2016 và 2017, Linh tham gia Liên hoan nghệ thuật Trình diễn Quốc tế - NIPAF lần lượt tại Nhật Bản và Việt Nam và triển lãm Những gương mặt mới V do Nhà Sàn Collective tổ chức (Hà Nội, 2017). Cam Khanh Linh (a.k.a Linh Cam) was born in 1994, lives and and works in Hanoi. She works with various media including installation, photography, video art and performance art. Her works are contemplations on vague layers of (un)consciousness, constructions and transformations of inner and outer world. Linh has participated in NIPAF Asia Workshop 2016 in Japan, NIPAF 2017 in Hanoi, Emerging Artist V at Nha San Colective (Hanoi, 2017).

26


29

Người hành hương, trên hành trình tìm đường về quê hương tâm linh của mình. Nhưng anh ta không biết làm thế nào để đến được đó, thế nên từ các ‘mảnh ghép’ rời rạc khám phá ra trên đường đi, nghe theo Lời Gọi, tạo ra “Chúa” của riêng mình, chốn tâm linh dành cho mình. Tấm vải đỏ có thể là y phục của một tăng sĩ Phật giáo hay y phục của một Hồng y giáo chủ Thiên chúa giáo. Những trích đoạn kinh nhỏ được ghi bên trong, được lấy từ cả Thánh kinh và kinh Phật. “Chúa” là gì? “Phật” là gì? Hay trong tận cùng sâu thẳm, có thể lại là một? Trưng bày là một suy tư của nghệ sỹ trong chuỗi quan sát/ băn khoăn lâu dài về tâm lý/ sự tồn tại của bản thân. - Từ đề tựa của nghệ sỹ Pilgrim, on his journey finding his way back to his spiritual home. But he doesn’t know how to get there, so from bits and pieces discovered on the way, listening to The Calling inside, he creates his personal spiritual home, his personal ‘God’. The red piece of fabric might be a Buddhist monk’s robe or a Catholic Cardinal’s robe. There are short excerpts of The Bible and Buddhist sutra written inside. What is the concept of “God”, or of “Buddha”? At the very core, are they the same? The artwork is a reflection of artist during long-term observing/ questioning about his phyche/ existence. - from artist’s statement -

9/ Chiếc áo của người hành hương . The Pilgrim’s robe Sắp đặt ý niệm . Conceptual installation cảnh trưng bày . installation’s view

28


31

CẤN VĂN ÂN

Hanoi, Vietnam

Cấn Văn Ân sinh năm 1992, tại Chương Mỹ, Hà Nội, hiện là sinh viên năm thứ tư trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. Theo đuổi nghệ thuật từ khi đang học phổ thông, các sáng tác của Ân đôi lúc giống như những nghi vấn của nghệ sỹ về hiện thực, đôi lúc mang đến người xem những ngạc nhiên nhỏ. Đặc biệt gần đây anh làm việc trên những đề tài gần gũi với bất cứ ai như kí ức, như hình và bóng, tin tưởng và ngờ vực, như già và trẻ, mới và cũ, hiện tại và quá khứ, như con người xưa và nay trong xã hội. Những triển lãm đáng kể mà Cấn Văn Ân đã tham gia gần đây là “45 ngày phố cổ” tại Bảo Tàng Phố cổ Hà Nội (2016), Hội chợ nghệ thuật “Domino Art Fair” tại số 1 Lương Yên, Hà Nội (2016); “Triển lãm Sinh viên Toàn quốc lần thứ nhất” tại nhà Bảo tàng trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam (giải Nhì); triển lãm “Tay trong tay” của Câu lạc bộ Họa sĩ Trẻ, tại Nhà triển lãm Mỹ thuật 16 Ngô Quyền, Hà Nội. Ân cũng là nghệ sỹ Việt Nam tham dự MAP 2016 và trưng bày tác phẩm trong triển lãm ‘Hữu hạn & Vô hạn’ của dự án.

10/ Xu thế của Thế kỷ 21 . The Tendency of the 21st century Sắp đặt . Installation Cảnh trưng bày . installation view

30

Cấn Văn Ân was born in 1992, in Chuong My, Ha Noi and is currently a senior student at the Vietnam University of Fine Arts. He started his art career while being in high school. His artworks are sometimes like his doubts about reality, sometimes invoke small surprises from the audience. Recently he has been working on topics that anybody could relate to, like memory, form and shadow, trust and suspicion, old and young, new and old, present and past, people in the past and present time. Significant exhibitions of Cấn Văn Ân are 45 days in the old quarter at the Hanoi Old quarter museum, Domino Art Fair at No. 1 Luong Yen, Hanoi, the First National Student exhibition at the museum of the Vietnam University of Fine Arts (awarded the 2nd prize), and Hand in Hand by the Young Artist Club, at the Fine Art Exhibition House in 16 Ngo Quyen, Hanoi, Vietnam. The artist was also invited to participate into MAP 2016 and displayed artwork in the project’s exhibition titled ‘Limited n’ Infinite’.


33

Nghệ thuật quảng cáo ngày nay là một phương thức phát triển từ nghệ thuật tuyên truyền đã định hình và phát triển cùng các tiến bộ trong công nghệ truyền thông. Có điều, để phù hợp với tốc độ cạnh tranh khốc liệt của thời đại, nghệ thuật quảng cáo luôn đòi hỏi khả năng vận dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nhằm có thể thu hút sự chú ý của tất cả các đối tượng mà nó nhắm tới, đôi lúc, bất chấp cảm xúc, tâm lý thị giác, thói quen văn hóa của những đối tượng bị tác động trực tiếp bởi nội dung và hình thức của quảng cáo. Sử dụng các mannequin (ma-nơ-canh) tự chuyển động, càng ngày càng giống người thật, càng ngày càng giống những cô người mẫu chân dài, xinh đẹp, quyến rũ đang là một trong những cách thức, kỹ thuật quảng cáo có xu hướng phát triển rộng ở Việt Nam. Bất chấp nội dung quảng cáo là gì, các mannequin - người mẫu không có tâm hồn này luôn hoàn thành nhiệm vụ bất kể ngày đêm, bất kể người tiếp nhận có chú ý, có thích thú, có căm ghét nội dung, cách thức mà nó đang thực hiện hay không. Và khi các mannequin không phải thực hiện nhiệm vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ như nó thường làm mà nó phải quảng cáo cho nghệ thuật thì điều gì sẽ xảy ra? Nhất là với người xem nghệ thuật? Liệu các câu hỏi như: Nghệ thuật quảng cáo phải như thế nào? Nghệ thuật có cần phải quảng cáo không? Người xem nghệ thuật có bị tác động bởi quảng cáo hay không? Và có thể là một câu hỏi sau cùng: Như thế nào là nghệ thuật? Là mối quan tâm, là những câu hỏi mà chính tôi cũng muốn đặt ra cho mình trong tác phẩm này. Liệu có phải là “không tưởng” khi muốn tìm kiếm một câu trả lời? - Từ đề tựa của nghệ sỹ

11/ Xu thế của Thế kỷ 21 . The Tendency of the 21st century Sắp đặt . Installation Ảnh cung cấp bởi nghệ sỹ . Image courtesy from the artist

32


35

The current art of advertisement develops from the art of propaganda, which has been established and progressed in conjunction with the media’s technological advances. However, in order to keep pace with the current cut-throat competition, advertisement always tend to overuse technological advantages to draw its targets’ attention’ sometimes regardless of emotions and visual mentality, cultural habits of its targets which can be directly affected by the content and visual aspects of advertisements. The use of automatic mannequins, which gradually look more human-like, amodel-like is one of the most prevalent methods of advertisement in Vietnam. Putting the advertising content aside, these soulless models have never failed to delivered their designated tasks round-the-clock, ignorant of whether people pay attention to, enjoy or hate what they are delivering. What will happen if the mannequin is not tasked with commercial promotion but arts promotion? What will art audience think? Will these questions be raised? What should advertisement be like? Do arts need to be advertised? Will art viewer be affected by advertisement? And lastly, WHAT IS ART? These questions represent my concerns which I wish to address in this work of art. Is it “utopian” to seek answers to such questions?. - from artist’s statement -

12/ Xu thế của Thế kỷ 21 . The Tendency of the 21st century Sắp đặt . Installation cảnh trưng bày . installation’s view

34


37

Daniel KERKHOFF Minnesota, United States

Daniel Kerkhoff đến từ Minneapolis (Minnesota, Mỹ), theo học ở Art Students League of New York tại thành phố New York và tham gia nghiên cứu cùng các giáo viên ở San Francisco, California, San Gimignano, Ý và Kuki-shi (Nhật Bản). Từ năm 2009, ông đã kết nối với cộng đồng, thành nghệ sĩ lưu trú và làm việc dựa trên những dự án cộng đồng. Đến nay, ông đã làm việc và hoàn thành các dự án nghệ thuật tại làng ở Adugyama, Kumasi Region, Ghana, làng ở Sisidanejo, tỉnh Canar, Ecuado và bây giờ là ở Hà Nội, Việt Nam. Các dự án nghệ thuật của Daniel luôn được xem xét như những cấu trúc vật chất phản ánh xã hội. Bên cạnh sáng tạo sắp đặt và tương tác với cộng đồng, ông làm việc với trưng bày nghệ thuật của trẻ em và những nghệ sĩ khác, từ đó tạo ra các lớp giá trị đan xen bởi công việc giao thoa giữa các tổ chức nghệ thuật, thông tin chia sẻ về văn hóa và nghệ thuật trên nền tảng mạng, phát tán và trao đổi hình ảnh và nghệ thuật giữa những cộng đồng và điều phối các triển lãm. Ông mong muốn tạo kết nối với cộng đồng trên sáu lục địa và từ đó hình thành những nền tảng cho ghi chép, chia sẻ, sáng tạo nghệ thuật.

13/ Những Lối mòn, Những Lối mòn, và Nước mắt (Đưa tôi lên cao, Đưa tôi xuống dưới đất) Trials, Trails, and Tears (Take Me Higher, Taker Me Under The Earth) Sắp đặt tranh phối chất (trích đoạn) . Collage painting installation (detail)

36

Daniel Kerkhoff is from Minneapolis (Minnesota, US). He studied art at the Art Students League of New York in New York City and also studied with teachers in San Francisco, California, San Gimignano, Italy, and Kuki-shi, Japan. Since 2009, he has been connecting with communities, creating artist-in-residencies, and working on projects based on these communities. So far, he has worked and done art projects in the village of Adugyama, Kumasi Region, Ghana; the village of Sisid-anejo, Canar Province, Ecuador, and now Hanoi, Vietnam. He considers his art projects to be social sculpture. Besides creating an installation from his interaction in the community, he also works with, documents, and exhibits art work by children and other artists. Many layers of weaving are created by connecting with arts organizations, documenting, and sharing the community, culture, and art on the web, sharing photos and art work between communities, and curating exhibitions. His hope is to connect with one community on each of the six continents and continue documenting, making connections, sharing, and creating work based on these communities.


39

Các tác phẩm phối-ghép này là lối mòn của tôi, là bản ghi chép các hoạt động và chi tiêu hàng ngày của tôi ở Hà Nội. Chúng biến mất và bị chôn vùi bên dưới các bức tranh, chỉ còn lại những mẩu và mảnh vỡ dễ nhìn thấy và dễ nhận ra, tương tự như kí ức, lịch sử cũng như những nỗ lực của con người. Thời gian trôi qua, cảm giác quên lãng, mất mát và chia xa sẽ xảy đến, đồng thời diễn ra các biến chuyển khác, chỉ còn lại dấu vết của những thứ vật chất đã từng ở đó, đã từng là như thế. Tôi dùng chính những hoạt động của tôi và rác do tôi thải ra, để suy nghĩ về sự mất mác và chuyển hóa này. Đống rác chất chồng trở thành tác phẩm nghệ thuật. Tôi tái chế và tái sự dụng. Những thứ được cho là vô dụng và đáng bỏ đi được thổi vào một ý nghĩa và giá trị mới. Chúng trở thành kí ức, gợi lên hành trình và lịch sử của tôi cũng như phản ánh lại hành trình và lịch sử chung của chúng ta. Lối mòn mà chúng ta đang đi theo có thể hướng xuống hoặc hướng lên. Mặt trời xuất hiện mỗi ngày, mọc và rồi lặn trên Trái Đất nhưng chỉ có chúng ta đang tự xoay tròn, xoay tròn mãi. - Từ đề tựa của nghệ sỹ

14/ Những Lối mòn, Những Lối mòn, và Nước mắt (Đưa tôi lên cao, Đưa tôi xuống dưới đất) Trials, Trails, and Tears (Take Me Higher, Taker Me Under The Earth) Sắp đặt tranh phối chất . Collage painting installation

38

These collages are my trail, my record of my activities and consumption here in Hanoi. These records become lost and buried under paint with only remnants and bits and pieces remaining visible and recognizable, similar to memory, history, and human endeavors. Over time, a sense of forgetting, loss, and burial happens, and other transformations take place, leaving only traces of what was before. I use my own activities and trash to contemplate this loss and transformation. My accumulated trash becomes my art. A recycling and repurposing happens, and things regarded as disposable and insignificant take on new meaning and value. They become memory, invoke my journey, my history, as well as reflect on our collective history and journey. The trail that we’re on can be descendent as well as transcendent. The sun appears daily as if it is rising and then going under the Earth, but it is only us going round and round. - from artist’s statement -


41

15/ Những Lối mòn, Những Lối mòn, và Nước mắt (Đưa tôi lên cao, Đưa tôi xuống dưới đất) Trials, Trails, and Tears (Take Me Higher, Taker Me Under The Earth) Sắp đặt tranh phối chất . Collage painting installation cảnh trưng bày . installation’s view

40


43

DANIEL RODE Dresden, Germany

Nghệ sĩ Daniel Rode (Đức), sinh năm 1971, làm việc chủ yếu trong lĩnh vực Hội họa và Sắp đặt. Thực hành nghệ thuật của anh theo trường phái ý niệm, tập trung vào các tác phẩm sử dụng từ ngữ, với các kích cỡ khác nhau, bao gồm cả các tấm banner ở không gian công cộng. Anh đã từng học Giáo dục nghệ thuật và Khoa học giáo dục tại trường Đại học Greifswald, Đức và đã giảng dạy Thực hành nghệ thuật tại ngôi trường đó trong 5 năm. Anh đã có bằng Cử nhân và Thạc sĩ tại Học viện Mỹ thuật Dresden. Từ 2009 đến 2014, anh sống ở Cairo, Ai Cập. Các chuyến lưu trú, các dự án và triển lãm đã đưa anh đến Hy Lạp, Anh, Tây Ban Nha, Séc, Thụy Sĩ, Phần Lan, Mỹ, Canada, Bahrain và Việt Nam. Anh là đồng sáng lập của Modul-Kunstraum ở Dresden (2006 - 2009), một không gian nghệ thuật phi lợi nhuận do nghệ sĩ điều hành tại Dresden, Đức. Daniel sống và làm việc tại Dresden và Berlin.

16/ Nói bởi Tiền . Money Talks Hội họa Ý niệm . Conceptual painting Cảnh trưng bày . Installation view

42

The German artist Daniel Rode, born 1971, works mainly in Drawing and Installation. His art practice is conceptual, with a focus on text based works, variable in size including banners in public space. He studied Art Education and Educational Sciences at Greifswald University, Germany and taught there Art Practice for five years. He also achieved a Diploma and Master Class certificate at Dresden Academy of Fine Arts. From 2009 until 2014 he lived in Cairo Egypt, residencies, projects and exhibitions took him to Greece, England, Spain, Czech Republic, Switzerland, Finland, the US, Canada, Bahrain and Vietnam. He was the co-founder of Modul-Kunstraum in Dresden (2006 - 2009), a non profit and artist-run art space in Dresden, Germany. He lives and works in Dresden and Berlin.


45

‘ICH MÖCHTE NICHT DU SEIN - Tôi không muốn trở thành bạn’ - được lấy từ trong vở kịch “Kabale und Liebe” (Âm mưu và Tình yêu), soạn bởi Friedrich Schiller, từ năm 1784. ‘ICH WAR NOCH NIEMALS - Tôi chưa từng làm thế’ - được lấy từ bài hát ‘Ich war noch niemals in New York - Tôi chưa từng tới New York’, viết bởi ca sỹ người Áo Udo Jürgens từ năm 1982. Cả hai câu đều được viết bằng tiếng Đức, tuy nhiên chúng được viết liền mà không có dấu cách nên ngay cả người Đức cũng không thể đọc ra ngay. Hai câu văn thể hiện hai khía cạnh khác nhau của VùngKhông-Tưởng. Câu thứ nhất thể hiện sự không tự nguyện của ý tưởng hoàn mỹ, rằng chúng ta sẽ thấy không hứng thú với việc nghĩ bản thân mình sẽ là một người nào khác. Câu thứ hai là một câu văn chưa hoàn chỉnh thể hiện sự chưa trọn vẹn của một thế giới hoàn mỹ. Câu văn này cũng không cung cấp đủ thông tin. - Từ đề tựa của nghệ sỹ The texts on the banners are in German and direct quotations: ICH MÖCHTE NICHT DU SEIN (I don´t want to be you) is taken from the play “Kabale und Liebe” (Intrigue and Love) by Friedrich Schiller, from 1784. ICH WAR NOCH NIEMALS (I have never been) is taken from the song “Ich war noch niemals in New York” (I have never been to New York) by Austrian born singer Udo Jürgens from the year 1982. The texts are presented without gaps between the words, so even for German speakers, it will be not readable immadiately. This moment of incomprehension is important to the artist. Both texts show two aspects of a utopian vision. First the unwillingness of the utopian idea, the aversion to think yourself beeing (someone) different. And second the unfinished fulfillment of Utopia, the not so far achieved change. Even the sentence shown on the banner is unfinished, not complete, not given the information what or who someone never so far has been.- from artist’s statement -

17-18/ Tôi, bản thân tôi . Ich Ich Sắp đặt Ý niệm . Conceptual installation Cảnh trưng bày . Installation view

44


47

19/ Nói bởi Tiền . Money Talks Hội họa Ý niệm . Conceptual painting Cảnh trưng bày . Installation view

20 bức sơn mài này đều được làm bởi các chuyên gia của hai xưởng sơn mài ở Hà Nội. Mỗi tác phẩm là các con số khác nhau gồm 6 chữ số thể hiện giá tiền bằng Euro (trong tác phẩm không có ký hiệu €) của từng bức vẽ lần lượt theo thời gian đặt hàng. Người nghệ sĩ ‘tiếm đoạt’ kỹ thuật của nghề thủ công truyền thống lâu đời để thực hiện các bức họa trên, hoàn toàn không dùng sức lao động của chính anh ta. Đây có phải là cách bày tỏ lòng ghi nhận về các tinh hoa của nghề truyền thống, hay nó chỉ là sự tiếp diễn của các thói quen thực dân? Tác phẩm như một lời bình về quá trình định giá các tác phẩm nghệ thuật. Trong một thế giới hoàn mỹ, tác giả hy vọng nghệ thuật có thể vượt qua được giá trị đồng tiền, nhưng thực tế giá trị của một tác phẩm nghệ thuật vẫn ít nhiều bị phụ thuộc vào vật chất. Bằng cách công khai chi phí thực hiện tác phẩm, tác giả muốn đặt một câu hỏi đầy mỉa mai về hệ thống đánh giá và cảm thụ nghệ thuật (bằng tiền), cũng như việc thế giới nghệ thuật vẫn luôn bị xâm chiếm bởi thị trường. - Từ đề tựa của nghệ sỹ 46

All 20 pieces were made by specialists from two workshops in and around Hanoi. Each painting shows a six digit numbers, in most cases different. The numbers represent the price of each individual painting at the time of order, converted into Euro, the € sign is not painted. The artist appropriates the skills of a very old and traditional craft without any labor by himself. Is this an act of appreciation, or just the continuation of colonial habits…? This series can also be seen as a comment on the validation process of art. By openly showing the production costs of the pieces, this is the only content, the system of (money based) appreciation in the art world, still dominated by the market, is ironically questioned. - from artist’s statement Trợ giúp . Credit Út Quyên, Nguyễn Xuân Lực, Trần Đình Bình.


49

Chẳng có quốc gia nào có lá cờ không màu. Hình thêu trên lá cờ này chỉ về mọi phương hướng có thể, nhưng đồng thời lại vô định. Có phải đây là cái nhìn không-tưởng? Chức năng của các hoa văn trên lá cờ không hiện rõ ngay lập tức, nhưng hoa văn làm gợi nhớ về hình ngôi sao trên cờ Việt Nam. Không có bất kì màu nào, chỉ có các đường nét được xoay 12 lần, mỗi lần 30 độ, giống như một cái đồng hồ vậy. - Từ đề tựa của nghệ sỹ No country in the world has a flag without any colour. The pattern is pointing in every possible direction, yet no determinations, no decisions are made. Can this be a utopian vision? What the pattern does not reveal at first sight, it goes back to the star of the Vietnamese flag. Without any colours, only the outlines were rotated 12 times for each 30 degrees, equal to five-minute-steps on the clock. - from artist’s statement Trợ giúp . Credit: Nguyễn Hà My.

20/ Cờ-Không-Tưởng . Flag Utopia Ý niệm . Conceptual art Cảnh trưng bày . Installation view

48


51

DIM TIM ART Belgrade, Serbia

Danijela Mrsulja Vasic và Milenko Vasic là các nghệ sỹ Thị giác đến từ Belgrade (Serbia), làm việc với hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, sắp đặt, sáng lập nhóm nghệ thuật DIM TIM ART từ năm 2011. Triển lãm tiêu biểu của nhóm là Metamorphosis gồm chuỗi tác phẩm Crypto, Postwar, Clone, City và Echo dựa trên hình dạng của các khối lập phương đơn giản. Những tác phẩn này đóng vai trò làm tiền đề và hình mẫu và phương hướng phát triển cho kiến trúc không tưởng. Mô hình và nghệ thuật tạo hình của Dim Tim ART thuộc phong trào nghệ thuật avant-garde và truyền thông liên ngành; các tác phẩm của thành viên nhóm được thực hiện một cách linh hoạt và hiệu quả theo trường phái Bauhaus. Loại hình nghệ thuật của họ mang thiên hướng không tưởng, lịch sử, kí ức và cách thức thể hiện kiến trúc. Xem thêm về nghệ sỹ tại: http://dimtimart.wordpress.com

21/ Sự tái hiện lại Không tưởng . Re-enacting Utopia Sắp đặt . Installation Cảnh trưng bày . Installation view

50

Danijela Mrsulja Vasic and Milenko Vasic are visual artists from Belgrade (Serbia), working with paintings, sculpture, photography and installations, implementing their poetics and experience in Dim Tim Art Collaborative Group since 2011. They have built all of representative cycles of Metamorphosis (Alibi for rhetoric of utopian architecture), Crypto, Postwar, Clone, City and Echo on and around simple form of cube, as axiom and operational module, the vector for utopian architecture. The close formal definition of models chosen by Dim Tim Art and possible plastic appropriation of elements is the art of the avant-garde movement as well as interdisciplinary communication and work of members effectively organized around Bauhaus. The essence of their artistic practice is utopia, history, memory and the way of interpreting architecture. More information at http://dimtimart.wordpress.com


53

Những hình ảnh này là Sự tái hiện lại từ không tưởng với những mảng hình trên vải toan, được vẽ bằng màu acrylic, thể hiện không gian 2 chiều và 3 chiều bằng sự chồng chéo của các đường nét và nhiều mảng được lắp ráp lại tạo nên hiệu ứng “giả lập” hoặc “đánh lừa thị giác’ của người xem. Chúng lấy gợi ý từ dải Moebius - một khái niệm toán học chỉ một bề mặt mà chỉ có một mặt/ diện (khi được gắn vào trong không gian Euclide ba chiều) và chỉ có một ranh giới. Dải Moebius (1858) thường không thể tính toán do nó có tính chất không thể định hướng. Bức ảnh màu in khổ lớn 121.5x215.5cm có tên gọi ‘Đường dẫn tới Không-Tưởng’. Bức ảnh đề cập đến khía cạnh không tưởng trong cuộc sống con người và mong đợi một tương lai mới. Trưng bày này hàm ý tới những đàm luận có tính không tưởng của nghệ thuật khi luôn phải tranh đấu để đạt được mức độ quan tâm mới của con người. - trích từ đề tựa của nghệ sỹ

Paintings are re-enacting of utopian discourse, with 2D and 3D overlapping and consequently trompe-l’oeil or “trick the eye” effect, acrylics on canvas in the form of polyptych assembled of multiple elements. Moebius strip or band also is a surface with only one side (when embedded in three-dimensional Euclidean space) and only one boundary. The Moebius (1858) strip has the mathematical property of being unorientable. Color photograph Passage to utopia, 121,5 x 215,5 cm. The photograph refers to utopist aspects of human life and man expecting new dawn. The work depicts the utopian discourse of art being in constant struggle to reach new levels of human interest. - from artist’s statement -

[ảnh trang bên . opposite page] 22/ Dải Mobius . Mobius trip (ảnh trên . above) 23/ Đường dẫn tới Không-Tưởng . Passage to utopia (ảnh dưới . below) Cảnh trưng bày . Installation view

52


55

HEAVEN BAEK Seoul, Korea

Heaven Baek tốt nghiệp bằng Thạc sĩ Mỹ thuật từ Trường Nghệ thuật Glasgow, Vương quốc Anh và bằng Thạc sĩ Nghệ thuật Đa phương tiện từ Đại học RMIT, Úc. Cô đã từng có các triển lãm cá nhân tại Wolf and Wolf (Arario Gallery, Seoul, 2017), Our Lady Vengeance (Không gian nghệ thuật Insa thuộc Hội đồng Nghệ thuật Hàn Quốc, Seoul, 2013). Nghệ sỹ cũng tham gia vào một số triển lãm nhóm như Undefined Boundaries (Heritage Space & Trungtâm Văn hóa Hàn Quốc, 2017), Nobody’s Space (Amado Art, Seoul, 2016), Sound of community (Arko Art Center, Seoul, 2015), và Caesura (Reid Gallery, Glasgow, 2014). Xem thêm về nghệ sỹ tại: http://heavenbaek.com/

24/ Nhật ký của Baekbeom dành cho thiếu nhi và thanh thiếu niên Readable Baekbeom Journal for child and teenager Sắp đặt Video . Video Installation Cảnh trưng bày . Installation view

Thực hiện . Credit Nhân sự . Staff: Young Kim, Minji Lee Nhân vật . Starring: Ha Gyu Rim, Thanh Hương, Phan Hoàng Linh, Thảo Mi Sản xuất . Production: Heaven Baek Địa điểm . location documented: Út Quyên tác phẩm được lấy cảm hứng từ bài luận viết bởi Hyunmin Woo (quán quân của giải thưởng viết Kimkoo năm 2016), phần lời thoại được sưu tầm từ website của tổ chức Kimkoo (kimkoo.org). inspired by written essay from Hyunmin Woo (2016 winner of Kimkoo writing competition), script collected from website Kimkoo foundation (kimkoo.org). Hỗ trợ bởi. Supported by: Korean Culture Centre.

54

Heaven Baek earned her M.F.A from Glasgow School of Art in United Kingdom and holds a M.F.A in Media arts at RMIT University in Australia. She has had her solo exhibitions in Wolf and Wolf (Arario Gallery, Seoul, 2017), Our Lady Vengeance (Insa Art Space of the Arts Council Korea, Seoul, 2013). She has participated in numerous group exhibitions including Undefined Boundaries (Heritage Space & Korean Cultural Center in Vietnam, 2017), Nobody’s Space (Amado Art, Seoul, 2016), Sound of community (Arko Art Center, Seoul, 2015), and Caesura (Reid Gallery, Glasgow, 2014). More information at: http://heavenbaek.com/


57

Dự án này được thực hiện với mục đích thể hiện nhìn nhận của tác giả về cách tiếp nhận kiến thức về chủ nghĩa dân chủ Hàn Quốc của các học sinh nhỏ tuổi người Hàn Quốc đang sinh sống tại một đất nước xã hội chủ nghĩa. Tác phẩm sẽ truyền tải các khía cạnh như Chủ nghĩa dân chủ Hàn Quốc đã tạo lập tư tưởng về đất nước và nhấn mạnh phương hướng phát triển theo thể chế một quốc gia tự do theo cách nào. Đồng thời tác phẩm cũng phác họa hình ảnh của tiên sinh Kimkoo, một hình tượng được coi như hiện thân của chủ nghĩa dân chủ. Yêu nước không được định nghĩa dựa trên việc đất nước ấy theo chế độ chính trị nào, nó chỉ đơn giản thể hiện một vùng không tưởng hoàn hảo Tất cả các nội dung phỏng vấn đều được biên tập dựa trên cảm nghĩ của học sinh Hàn Quốc đã trình bày trong Cuộc thi Cảm thụ văn học về tác phẩm Nhật ký của Baekbeom khu vực Đông Nam Á do Quỹ Kimkoo tổ chức, và được phát ngôn lại qua giọng nói của các học sinh Việt Nam. Các đoạn phỏng vấn đã được biên tập sơ qua nhưng không hề chỉnh sửa câu từ mà chỉ sắp xếp lại trật tự của các đoạn. Địa điểm phỏng vấn được chọn là ngôi nhà hoang số 300 phố Kim Mã, vốn là Đại sứ quán Xô-Viết cũ. - từ đề tựa của nghệ sỹ This work is how young Korean students living overseas being educated South Korean democracy in communism country. How South Korean democracy implants their nationalism to children and educates them to sacrifice for free country. It shows the phantom of believing in history and tradition of idolizes the figure of KimKoo, the democracy leader. Being patriot does not ideologically define the system neither communism nor liberal /capitalism, it states in the ‘fine utopia’. The words of interviewees are based on the actual acceptance speech from the winner of Baekbeom Kim Koo Writing contest. It was said again through Vietnamese students learning Korean. Video was made in so-called haunted house, former Soviet embassy in Hanoi. - from artist’s statement 25-27/ Nhật ký của Baekbeom dành cho thiếu nhi và thanh thiếu niên Readable Baekbeom Journal for child and teenager Các trích xuất hình ảnh của video . Extracting image from Video work Sắp đặt Video . Video Installation

56


59

INGO VETTER Bremen, Germany

Ingo Vetter là một nghệ sĩ thị giác làm việc với điêu khắc, nhiếp ảnh và sắp đặt. Anh đã triển lãm ở nhiều quốc gia và thường hợp tác với các nghệ sĩ khác, dẫn đến các dự án dài hạn như Detroit Tree of Heaven Woodshop (từ năm 2005). Mối quan tâm dành cho sự phát triển đô thị và các khái niệm về không gian công cộng đã mang tới các dự án nghiên cứu như Shrinking Cities (2002-2008) và các dự án tư vấn như dự án hiện tại của anh với một công viên công cộng luôn di động ở Kiruna, một thành phố mỏ phía Bắc Thuỵ Điển (2011 đến khoảng 2025). Từ 2011 anh là một giáo sư dạy điêu khắc ở trường đại học Nghệ thuật Bremen, Đức với trọng tâm là các nguyên vật liệu nghệ thuật và sản xuất nghệ thuật trong bối cảnh toàn cầu hoá. Trước đó, anh đã từng là giáo sư ở Học viện Mỹ thuật, Thuỵ Điển (2006-2011), giáo sư khách mời tại trường Đại học Creative Studies ở Detroit, MI (2008) and phó giáo sư tại trường Đại học Công nghệ Cottbus Brandenburg, Đức (2005-2006). Xem thêm về nghệ sỹ tại: http://ingovetter.com 28/ Hòa hợp Gia đình . Family Constellation Sắp đặt địa hình, tác phẩm công cộng . Site-specific, Public Art Cảnh trưng bày ngoài trời . outdoor installation view

Thực hiện . Credit điều phối tổ chức tại Việt Nam . coordination in Vietnam Nguyễn Anh Tuấn & Vũ Huy Thông kỹ thuật dàn dựng . framework and installations Trần Trọng Tri & Lê Hùng trợ giúp . assistance Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Lê Minh & Nguyễn Út Quyên điều phối phía Trung Hoa và quay phim tư liệu . coordination in China and video documentation - Shuling Yuan Vật thể bơm hơi được sản xuất bởi . Inflatables made by: Guangzhou Bingo Inflatables Co., Ltd, China

58

Ingo Vetter is a visual artist working with sculpture, photography and installations. He exhibits internationally and often collaborates with other artists, resulting in long term engagements like the Detroit Tree of Heaven Woodshop (since 2005). An interest in city development and concepts of public space lead to research projects like Shrinking Cities (2002-2008) and consultancies like his current commission for a constantly moving public park in Kiruna, a mining city in the very north of Sweden (2011 – approx. 2025). Since 2011 he teaches as a professor for sculpture at the University of the Arts Bremen, Germany with a specific focus on artistic materials and production in globalization. His previous appointments were as professor at Umeå Academy of Fine Arts, Sweden (2006-2011), visiting professor at College for Creative Studies in Detroit, MI (2008) and assistant professor at the Brandenburg University of Technology Cottbus, Germany (2005-2006). More information at http://ingovetter.com


61

29/ Hòa hợp Gia đình . Family Constellation Sắp đặt địa hình, tác phẩm công cộng . Site-specific, Public Art Cảnh trưng bày trong triển lãm . indoor installation view

60

Ba tác phẩm điêu khắc kinh điển trong thời kì nghệ thuật hiện đại, bao gồm: Endless Column - Cột vô tận (Constantin Brancusi,1938), Broken Obelisk (Barnett Newman - 1966) và Recumbent Figure - Hình thể (Henry Moore, 1938), được tái hiện bằng các mô hình bơm hơi, nhân việc tham gia dự án Tháng thực hành Nghệ thuật tổ chức bởi Heritage Space. Sở dĩ tôi lựa chọn ba tác phẩm điêu khắc này vì chúng đặc trưng cho Chủ nghĩa Hiện đại (1930-1940) và Chủ nghĩa Phổ quát. Chúng cũng còn được coi như là ‘cha đẻ’ của nghệ thuật công cộng mặc dù nghệ thuật ngày nay đã có những bước phát triển đáng kể. Những khía cạnh không tưởng và giá trị tự thân của 3 tác phẩm đáng khiến chúng ta phải suy ngẫm lại. Khác với các tác phẩm gốc bằng chất liệu như: thép, đá hay đồng, những mô hình hoạt động bằng hơi này nhẹ, dễ dàng lắp đặt, tháo dỡ cũng như di chuyển tới các nơi khác nhau trong Hà Nội. Việc lắp đặt các mô hình này tại những không gian công cộng cũng dễ dàng được chấp nhận hơn vì chúng chẳng khác gì những dụng cụ quen thuộc. Cái tên Family Constellations (Hòa hợp gia đình) xuất phát từ một giải pháp trị liệu cho những người bị ảnh hưởng bởi các chấn thương, hay những người gặp khó khăn trong giao tiếp. Họ được đưa vào ngồi cùng nhau trong một căn phòng, và hoàn cảnh không gian ấy tạo ra năng lực chữa trị. Nhiều ý kiến cho rằng phương pháp này là vô căn cứ nhưng do hiệu quả tức thời mà phương pháp này mang lại mà nó vẫn còn phổ biến cho tới ngày nay. Áp dụng ý tưởng này cho không gia công cộng trong Hà Nội cũng đặt ra nhiều thách thức, câu hỏi về công dụng đặc biệt và cách tạo hình của tác phẩm. Bởi vì ‘sự hòa hợp’ thì chẳng bao giờ đơn điệu, chẳng cái nào giống cái nào mà chúng lại đa màu sắc, đa khía cạnh, cho nên cần phải có một ‘Hòa hợp gia đình’ ở những nơi khác nhau trong thành phố. Ba tác phẩm điêu khắc cùng với những ý niệm về không gian công cộng được gửi gắm trong đó mang một màu sắc rất ‘châu Âu’. Mặc dù không có nhiều tác phẩm nghệ thuật công cộng ở Hà Nội nhưng không gian đô thị ở đây chẳng hề trống trải mà nó lại được ví như một nơi hỗn tạp, phục vụ tầng tầng lớp lớp các nhu cầu như: giải trí, sử dụng, biểu diễn. Ở mỗi địa điểm trưng bày, bộ tác phẩm ‘Hòa hợp gia đình’ gặp gỡ các không gian khác nhau như chợ, bãi đỗ xe, sân thể thao hay tụ tập công cộng, tượng đài tuyên truyền và các vật phong thủy. Tất cả quá trình lắp đặt được tư liệu hóa bằng hình ảnh, dựng thành phim tư liệu và được trưng bày cùng với mô hình điêu khắc bơm hơi. - Từ đề tựa của nghệ sỹ


63

For the Month of Arts Practice by the Heritage Space Hanoi, three classic sculptures of modern art were rebuilt as inflatable objects: Endless Column by Constantin Brancusi 1938, Broken Obelisk by Barnett Newman 1966 and Recumbent Figure by Henry Moore 1938. The selection is based on the search for iconic sculptures for the age of modernism (19301970) and its understanding of universalism. These sculptures could be seen as ancestors of public art and even if the subject had a vast development since these days, the utopian aspects and the idea of autonomous sculptures are worth re-visiting. Having lightweight inflatable objects instead of steel, stone or bronze sculptures, makes them more movable and combines monumentality with flexibility - in this case the plan, to erect the objects temporarily on different places in Hanoi. And the new materiality makes the iconic sculptures negotiable - they appear more like a toolkit for public spaces. The title Family Constellations refers to an alternative therapeutic method, where participants are placed in a room and this spatial constellation should help to solve traumas or communication conflicts. The method is unsound and full of prejudice, but delivers quick results and so remains popular. Applying this to public spaces in Hanoi, challenges general questions of its specific uses and models of artistic engagement. As the Constellations are never solid and many different aspects should be seen, it was important to install the Family on different places throughout the city. The selection of sculptures (which also can be seen as artistic ancestors) and the associated conception of public space is of course a very European idea. Even if there is barely any public art like this to be found in Hanoi, the urban spaces aren’t blank. There are many overlapping layers of uses, interests and representations - to call them polyvalent spaces seems more appropriate. On every site of installation, Family Constellation encountered existing market, parking, sport or gathering places, propaganda sculptures or feng shui objects. These meetings were documented and a video montage will be shown in the exhibition together with the toolkit of inflatables. - from artist’s statement

62

30/ Hòa hợp Gia đình . Family Constellation Sắp đặt địa hình, tác phẩm công cộng . Site-specific, Public Art Cảnh trưng bày ở không gian công cộng . installation view in public square


65

NGUYỄN HÀ MY Huế, Việt Nam

Đến từ thành phố Huế, kinh đô cổ của nhà nước phong kiến cuối cùng ở Việt Nam, các thực hành nghệ thuật của Nguyễn Hà My dường như có một sự đứt gãy nhất định với lịch sử bản địa và các hiện tượng văn hóa lâu đời ở địa phương. Được đào tạo về thiết kế (design), nghệ sỹ có sự thoải mái trong việc đưa các đồ vật sẵn có vào ứng xử nghệ thuật, cũng như không thiếu kỹ năng để tạo các vật phẩm sáng tạo của riêng mình trong cả trưng bày và sử dụng hàng ngày. Nghệ sỹ có những va chạm quan trọng khi tham gia các dự án trao đổi nghệ thuật giữa Huế và Chieng Mai (Thái Lan), dự án nghệ thuật tại không gian công cộng trong các Festival Quốc tế thường niên ở Huế, và hiện tại đang là nghệ sỹ hoạt động của Then Café, không gian sáng tạo độc lập tại địa phương.

31/ Bồn tiểu . The Urinal Sắp đặt . Installation Cảnh trưng bày . Installation view

Thực hiện . Credit Trịnh Vũ Hiếu, nghệ sỹ/ artist Nguyễn Hải Giang, tình nguyện viên/ volunteer

64

Nguyễn Hà My was born in Hue, the ancient capital of the Vietnamese last feudal dynasty. However, her art practices seem to present no connection with local history and culture. Trained in designing, My is flexible in making use of available materials in her works and creating her own materials for both showcases and as well as daily using. She has gained such valuable experience from participating in art exchange programs between Hue and Chiang Mai (Thailand) and community art projects during the Annual Cultural International Festivals in Hue. Currently, she is artist of ‘Then Cafe’, an independent art space in the city.


67

32/ Bồn tiểu . The Urinal Sắp đặt . Installation trích đoạn trưng bày . detail view of an object

66

Mặc dù những cải tiến xã hội trong thế kỷ 21 phụ nữ vẫn được coi như là một đối tượng, mặt hàng cao cấp được tiêu thụ hoặc tiêu dùng, mục tiêu để bị lừa gạt làm cho họ trở thành nạn nhân của một thế giới quá tập trung vào các yếu tố bên ngoài như sắc đẹp. Phụ nữ có nhu cầu để được thường xuyên hạnh phúc, xinh đẹp, lịch sự, ăn mặc, và những định hướng về gia đình. Biểu hiện tình dục của họ nếu tự do bày tỏ thường được gắn liền với một hành vi tội lỗi làm cho chúng trở thành đối tượng tình dục. Yếu tố khách quan này không chỉ lạc hậu mà còn bị thúc đẩy bởi thế giới nam. Xã hội đòi hỏi từ họ giải trình liên quan đến hành vi của họ như thể nó bắt buộc phụ nữ phải giải thích các quyền của cơ thể của mình: Nếu bạn mỉm cười là vì bạn là ngớ ngẩn, nếu bạn không là bởi vì bạn là nhàm chán. Nếu bạn make-up hoặc mặc một chiếc váy mini có nghĩa là bạn muốn quan hệ tình dục, nếu không là bởi vì bạn là Thanh giáo. Giả sử như bạn muốn quan hệ tình dục bạn là một phụ nữ không đúng đắn nếu không bạn là một trinh nữ. Nếu bạn muốn nói chuyện là vì bạn dễ dãi để có được nếu không bạn là lố bịch. Đó là một cuộc sống lưỡng cực hàng ngày mà phụ nữ không nên ở bất cứ bờ biển hay con tin nào. Nhưng nếu có một vùng không nằm trong lưỡng cực đó thì các dẫn chứng đưa ra ở trên hoàn toàn vô nghĩa, và sẽ không có một câu hỏi nào được đặt ra, sẽ không có sự phân biệt nào giữa các giới tính và bản năng. Việc đưa ra một vật thể sử dụng tự nhiên như cái bồn tiểu của nam giới với hình tượng nữ tính với tính thách thức khả năng sử dụng tự nhiên của nó phơi bày rằng phụ nữ không phải là một vật thể. Bạn có phải là một người đủ để biết đánh giá như thế nào là một “vật thể nữ” thực sự và chính hãng? Vậy xem xét điều này, bạn sẽ sử dụng nó hay bạn sẽ tạo ra cho nó một vùng không tưởng chỉ để không phán xét, không đặt câu hỏi, không cảm thấy bị xúc phạm và bạn sẽ không biết phải sử dụng nó như thế nào? Vì vậy, xem xét điều này, bạn sẽ đi tiểu vào nó hoặc bạn sẽ yêu nó như bạn yêu thích bản thân bạn? Làm thế nào bạn sẽ sử dụng nó? - Từ đề tựa của nghệ sỹ


69

Despite the social improvements in the 21st century, women are still seen as objects, luxury items to be used and consumed, or targets to be deceived, making them victims of a world stressing on outside appearance like beauty. Women have the rights to be happy, beautiful, mannered, welldressed and family oriented. Their sexual behaviors if freely expressed are often associated with a sin, in which they are turned into sexual objects. This objective factor is not only old-fashioned but unfortunately also supportive of a male-dominant world. The society demands that women justify their actions as if it’s mandatory for women to explain the rights of their body: If you smile, you are silly; if you don’t smile, you are boring. If you wear make-up and a mini skirt, you want sex; and if you don’t, you are a Puritan. If you want to have sex, you are a slut; if you don’t, you are a virgin. If you like to talk, you are being too easy; if you don’t, you are snobbish. It’s a bipolar daily life that women should not at any cost be hostages. However, if there were an area outside that bipolar field, the examples given above would become completely meaningless and no questions would be raised, no distinction would be made between gender and instinct. The fact that an object was made to be used by males in shape of a female private part challenging people (or in this case, men) to use it shows that females are not objects. Are you knowledgeable enough to define how a genuine “female object” is really like? So considering this, would you use it or would you not use it, shaping around it a utopia free of questions, judgment and stigma? So considering this, would you pee on it or would you love it as you love yourself? - from artist’s statement

68

33/ Bồn tiểu . The Urinal Sắp đặt . Installation trích đoạn trưng bày . detail view of an object


71

GIANG NGUYỄN Hà Nội, Việt Nam

Là một sinh viên đang theo học Đại học Mỹ thuật, Nguyễn Thị Hoài Giang (Giang Nguyễn) sớm có những thực hành nghệ thuật vượt qua khuôn khổ nhà trường, với các tham gia sáng tạo theo dự án Nghệ thuật ở khu vực Phố cổ Hà Nội, khởi xướng và dẫn dắt bởi nghệ sỹ Thị giác Nguyễn Thế Sơn. Cô cũng có một vài trải nghiệm về môi trường nghệ thuật châu Âu với các trưng bày nhỏ ở Bremen (Đức), một điều hiếm có với người trẻ ở trong nước. Thực hành sáng tạo của Giang bắt đầu có những đột phá về các chiều thị giác và có tính diễn biến, khi cô hình thành ý tưởng công việc với khả năng tích hợp vật thể tạo tác và có sẵn, các hành vi, tâm lý và phản ứng của người xem, tính siêu thực trong tín ngưỡng cổ vào trong một không gian vật lý của tác phẩm.

34/ Ngân hàng địa phủ - DBP . The bank of Hell - DBP Sắp đặt . Installation Cảnh trưng bày . Installation view

Thực hiện . Credit Trịnh Vũ Hiếu, nghệ sỹ/ artist Nguyễn Hải Giang, tình nguyện viên/ volunteer

70

Being a student of Vietnam University of Fine Arts, Nguyễn Thị Hoài Giang (Giang Nguyễn) was able to access to arts practice beyond her curriculum. She participated in initiative activities of Hanoi old quarter art projects, which was founded and directed by Visual artist Nguyen The Son. While it is not easy for Vietnamese young artists to approach oversea scene, Hoai Giang immersed herself with European art scene by some of her artworks being displayed in Bremen (Germany). Her artworks managed to tell a story with advanced visual dimensions. Her crucial breakthrough in initiative practice happened when she started building up idea of how to apply art materials, combining with surrealism in traditional belief into the physical space of work, considering behavioral interactions with the audience.


73

Tục đốt vàng mã của người Việt ta được du nhập từ Trung Quốc với quan niệm “trần sao âm vậy”, nó là cách để gửi tiền bạc, của cải vật chất cho tổ tiên, những người đã khuất với mong muốn họ có một cuốc sống đủ đầy, no ấm ở thế giới bên kia. Tôi tự hỏi bản thân rằng: Hành động này bản chất là dành cho ai: cho người đã chết hay cho người đang sống? Nếu thật sự việc đó đúng như người ta quan niệm, vậy những người đã khuất sẽ nhận được tiền của cải đó như thế nào? Liệu có một bưu điện chuyển phát nhanh hay có một ngân hàng tồn tại hay ko? Một không gian cụ thể được gọi tên thông qua hình dáng, chức năng, đặc điểm đặc biệt chỉ thuộc không gian đó. Vì vậy tôi muốn đưa liên tưởng về 1 không gian không có thật của “Ngân hàng địa phủ” thông qua việc mô phỏng của 1 chiếc ATM với chất liệu giấy bồi vàng mã. Với chất liệu giấy bồi, tôi muốn chiếc ATM gợi liên tưởng về đồ hàng mã - sản phẩm dành cho người chết. Tuy nhiên với kích thước 1:1 giống với tỉ lệ thực tế, tôi muốn gợi cảm giác về 1 vật thật sự tồn tại trong không gian của người đang sống. Sự xuất hiện không hợp lý của hộp ATM thuộc về ngân hàng địa phủ trong 1 không gian của phòng triển lãm. Nó là không gian lồng trong không gian, cái có thực, cái ko có thực. Đó là vùng-không-tưởng của tôi. - Từ đề tựa của nghệ sỹ

35/ Ngân hàng địa phủ - DBP . The bank of Hell - DBP Sắp đặt . Installation Cảnh trưng bày . Installation view

72


75

The practice of burning joss paper to the deceased family members was brought into Vietnam from China. It illustrates the traditional belief which holds that ‘life in this world is the same as one in another world’. It is seen as a mean to provide the ancestors and deceased members with money and assets in hoping that they would have a prosper life in another world. I often wonder that this practice is actually for the deceased or for people who are still alive. If that traditional belief was true, so how would the deceased receive these money and assets? Would it be a fast-delivery post office or bank for them? A specific space is identified through its shape, function and unique characteristic that only belongs to that space. I therefore would like to bring in an imagination of a real space called ‘Hell Bank’ through installing an ATM made from joss paper. Using joss paper as the core material, I would like to create a vision of joss paper for the deceased. However, with a standardised ratio (1:1) similar to actual size, I would like the audience to feel that this actually exists in the living space of living people. The unexpected existence of an ATM belongs to the Hell Bank and occupies certain space in the exhibition. It is a space within a space, with real and unreal things, and that’s the “Utopia land” of mine. - from artist’s statement 36/ Ngân hàng địa phủ - DBP . The bank of Hell - DBP Sắp đặt . Installation trích đoạn . detail

74


77

NGUYỄN PHÚ VIÊN Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Phú Viên (sinh 1994), thường gọi là Phú Viên, là sinh viên năm cuối Khoa Điêu khắc trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam. Là một nghệ sỹ trẻ, Phú Viên tìm kiếm ý tưởng bằng sự đào xới chủ thể ở nhiều góc cảnh, hoặc từ câu chuyện lịch sử có tính cá thể, hoặc vấn đề xã hội đương đại, hoặc từ những bóc tách bởi vật liệu hay hệ quy chiếu mỹ học riêng. Nghệ sỹ băn khoăn trước những hiện thực xảy ra trước mắt, và đặt ra những nghi vấn theo nhiều chiều khác nhau, từ đó phát triển các suy tư nghệ thuật. Phú Viên tham gia các workshop và triển lãm nổi bật dành cho nghệ sỹ trẻ và sinh viên nghệ thuật như triển lãm 45 ngày Phố Cổ (Trung tâm Văn hóa Phố Cổ, Hà Nội), triển lãm nhóm Pink Light (Nhà triển lãm Ngô Quyền, Hà Nội), triển lãm nhóm EAT- Exercitation art term (19 Đặng Dung, Hà Nội). Anh cũng là nghệ sỹ trong Tháng thực hành Nghệ thuật phiên 1 (2015), và phiên 2 (2016).

37/ Sự mất bình tĩnh tuyệt đối . The completed disorderliness Điêu khắc . Sculpture Cảnh trưng bày . Installation view

76

Nguyễn Phú Viên (born 1994), usually called Phú Viên, is a senior student majoring in Sculpture at the Vietnam University of Fine Arts. Being a young artist, Phú Viên seeks ideas by studying about the subject from different perspectives, or through individualistic history, contemporary social issues, different materials or personal aesthetic reference frame. The artist is concerned about reality happening right in front of his eyes, asks questions from different dimensions, and from there develops artistic thinking. Phú Viên participated in significant workshops and exhibitions for young artists and art students such as 45 days in the old quarter (group exhibition, Old quarter cultural center, Hanoi), Pink Light (group exhibition, Ngô Quyền exhibition house, Hanoi), EAT- Exercitation art term (group exhibition, 19 Đặng Dung, Hà Nội). He was also an featured artist in the MAP season 1 in 2015, and season 2 in 2016.


79

Vật chất không tự mất đi, nó chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Sự chuyển hóa tất yếu tự nhiên đó vừa là sự kết thúc, vừa là sự khởi đầu một thể dạng mới. Nhưng năng lực thị giác thuần túy thường không cho phép quan sát quá trình này, mà đôi khi chỉ có thể suy đoán, tưởng tượng một cách mơ hồ. Suy nghĩ về quá trình phân rã - chuyển hóa tự nhiên của một cây búa chắc chắn là một sự phiêu lưu đầy bất ngờ của trí tưởng tượng, đặc biệt khi đó là chuyến phiêu lưu song hành với một biểu tượng phổ quát cho sức mạnh, khả năng khai phá, tính tất thắng, vĩnh cửu, công lý và quyền lực. - từ đề tựa của nghệ sỹ Material can’t be destroyed; rather, it can only be transformed from one form to another. That inevitable natural transformation is both the end and the beginning - the beginning of a brand new form. However, our mere visual capacity does not allow us to observe this process, leading to the fact that we can only speculate and imagine it in a vague way. Thinking of decomposition process as a natural transformation of a hammer is definitely an unexpected adventure of imagination, especially when it comes to a parallel journey with a universal symbol for the strength, the ability of discovery, the victory, eternity, justice and the power. - from artist’s statement

38/ Sự mất bình tĩnh tuyệt đối . The completed disorderliness Điêu khắc . Sculpture Cảnh trưng bày . Installation view

78


81

PHILIPPE RICHARD Paris, France

Philippe Richard (25/2/1962) là nghệ sĩ người Pháp đến từ Paris. Ông tốt nghiệp ngành hội họa tại Đại học Mỹ thuật Paris (ENSBA), từng được nhận tài trợ từ quỹ Leonard de Vinci (Iceland) và quỹ FIARCE (Fonds National d’Art Contemporain. Từ 2001 đến 2011, ông dạy hội họa tại Đại học Mỹ thuật Rouen và được mời thỉnh giảng tại nhiều trường nghệ thuật khác. Tác phẩm của ông được trưng bày ở nhiều bảo tàng và phòng tranh trên nhiều nước như Mỹ ( New York, Saint-Louis, Los Angeles), Bỉ, Thụy Sĩ, Đức, Italy, Iceland và Brazil. Philippe Richard xem những tác phẩm của ông là sự chuyển đổi qua lại giữa các không gian vật lý bên ngoài và không gian bên trong canvas. Nơi triển lãm không chỉ còn là nơi chứa các tác phẩm đơn thuần, ông biến nó trở thành một không gian năng động với sự liên hệ chặt chẽ giữa các tác phẩm nghệ thuật và không gian của chúng. Tuy ông cho rằng những tác phẩm của mình là những bức họa, nhưng một phần trong số các tác phẩm của ông thật chất nhìn giống những công trình nghệ thuật sắp đặt lớn hơn. 39/ Những Biến thể Không-Tưởng . Utopia Variations Sắp đặt địa hình . Site-specific installation Cảnh trưng bày . Installation view

80

Philippe Richard (born February 25, 1962) is a french artist, based in Paris, France. He studied painting at the School of Beaux-arts in Paris (ENSBA). From 1994 to 1995 he received a grant ‘Leonard de Vinci’ and 1997 he received a grant from the FIACRE (Fonds National d’Art Contemporain). From 2001 until 2011, Philippe Richard has taught painting at the Ecole des Beaux-arts in Rouen, also being invited in many art schools to give lectures. His work has been exhibited in galleries and museums in many different countries such as France, United States (New York, Saint-Louis, Los Angeles), Belgium, Switzerland, Germany, Italy, Iceland, Brazil etc. Philippe Richard considers his paintings as juggling between physical spaces and the space given by the canvas. The exhibition space is no more a receptacle; Philippe Richard has started to build a deep relationship between art pieces and art spaces in order to create an active background. Even though he still consider his work as paintings, some of them look more and more like big installations.


83

40-41/ Những Biến thể Không-Tưởng . Utopia Variations Sắp đặt địa hình . Site-specific installation Các trích đoạn . Details

Như chúng ta nhận thức, Vùng-Không-Tưởng lột tả một hiện thực lý tưởng không tỳ vết. Đó có thể là một thể chế chính trị lý tưởng hay một xã hội lý tưởng mà một nhóm người có thể chung sống hạnh phúc một cách hài hòa. Những Biến thể Không tưởng đưa đến cơ hội để đưa ý tưởng vào thử nghiệm, để các hình khối khác nhau có thể “hòa nhập” cùng nhau. Sử dụng chất liệu đơn giản khiêm tốn như: bìa catton trắng (thường được dùng cho các mô hình kiến trúc) và màu, việc sắp đặt các hình khối khác nhau nhìn giống như mô hình không tưởng cho những đài tưởng niệm liên quan đến nhau, nhưng xa lạ. Lấy cảm hứng từ tính nhất thời, sự không hoàn hảo và những lỗi lầm, cũng như từ việc chúng ta cứ phải đấu tranh mỗi ngày với những thứ mình không thích, những mô hình này cố tình được thiết kế một cách không chắc chắn và cần phải tu sửa mỗi ngày, thực tế là, chúng được tạo hình một cách chậm rãi bởi quá trình làm việc. Quá trình thực hành nghệ thuật trở nên quan trọng, hoặc có khi còn quan trọng hơn hết, dù kết quả của nó hơi nghèo nàn. Hình khối này đang dần trở nên các mô hình sống cho những đài tưởng niệm chết. - từ đề tựa của nghệ sỹ

82


85

As we know, Utopia could be a representation of an ideal reality without any defect. It could mean an ideal political system, a perfect society or a group of people living happily in great harmony. Utopic Variations give the opportunity to transfer the concept of utopia into an experimental research for some « shapes » that could finally « fit in ». Using some humble and simple material as white cardboard (usually used for architectural models) and some paint, the installation of the different « shapes » look like utopian models for some strange connected monuments. Loving also the idea of impermanence, imperfection, mistakes, having to fight against things we do not like in daily life, the models constantly tend to colapse and need a daily maintenance which, in fact, give them their real shape, slowly made from that work in progress. The art process becomes as important, if not more, than the poor result. These shapes are becoming living models for unlikely living monuments. - from artist’s statement

42-43/ Những Biến thể Không-Tưởng . Utopia Variations Sắp đặt địa hình . Site-specific installation Các trích đoạn . Details

84


87

PHÙNG TIẾN SƠN Hà Nội, Việt Nam

Phùng Tiến Sơn (Sơn PT) rời bỏ học đại học giữa chừng vì muốn thoát ra khỏi cái khuôn khổ cứng nhắc và lỗi thời của hệ thống giáo dục Việt Nam, theo đuổi một khuynh hnớng sáng tạo nghệ thuật tự do, phóng khoáng và thực nghiệm hơn. Hoạt động sáng tác của anh thiên về về chiến tranh, lịch sử Việt Nam và âm nhạc nặng (Rock and Roll). Hiện tại, những tác phẩm của Sơn đang được thử nghiệm cùng với các công cụ mới như: âm thanh, nét vẽ điện tử, GPS, và Google Map.

44/ Chuyển nhà . Moving in Ý niệm, Sắp đặt ứng tác vật có sẵn kết hợp video Conceptual, Still-object interacting installation with video Cảnh trưng bày . Installation view

Thực hiện . Credit Quay video . Video capture: Đức Bé. Chuyển nhà . Moving the wooden structure Nhóm thợ làng Hoàng Xá, Hà Nội . Artisan group from Hoang Xa village, Hanoi

86

A university dropout, Phùng Tiến Sơn (Son PT) wanted to escape the confinement of the rigid and outdated Vietnamese education system to pursue a more experimental and liberal approach to art-making. War, heavy metal rock ’n’ roll, the history of Vietnam – these cover some of the main themes in Son PT’s practice, currently experimented by the artist using various new media means including sound, computer-generated drawing, GPS and Google mapping.


89

Tác phẩm của Phùng Tiến Sơn khởi điểm từ cốt nhà cổ được đặt sẵn trong góc không gian triển lãm. Anh mời một thầy phong thuỷ về chỉ định một vị trí, một hướng mặt thuận lợi hơn cho cốt nhà này ngay tại địa điểm trên. Sử dụng phác đồ của người này như lời nhắc vở trong Tuồng cổ, anh dàn dựng một hành vi dịch chuyển mang tính sân khấu, nơi những người diễn viên - những người thực hiện hành vi định sẵn - là những người lao động thời vụ cùng đến từ một làng nghề thủ công phía nam Hà Nội. Hoàn toàn bằng sức người và những công cụ thô sơ nhất, họ di chuyển nguyên trạng khung nhà gỗ tới vị trí đã định. Chuyển động thực tế đánh dấu không gian bằng những cú xoay, bằng những lần dừng nghỉ: một nét bút giật cục, loáng thoáng bóng dáng một cái phẩy tay trơn tru của thầy phong thuỷ. Cả quá trình chuyển nhà lẫn nghi thức trình diễn, kéo theo cùng đó là tính tâm linh, phi lý, những dự toán lý tính và những trải nghiệm cơ thể, được rút lại vừa vặn nằm gọn trong sảnh một toà nhà chung cư cao tầng cao cấp. - từ đề tựa của nghệ sỹ

45-47/ Chuyển nhà . Moving in Quá trình di chuyển khung nhà gỗ theo phương cách truyền thống Moving the wooden house by traditional method and artisans from village Ảnh tư liệu . Photo document

88


91

Phùng Tiến Sơn’s work has the frame of a traditional wooden house that had long been placed in a corner of the exhibition space as its starting point. The artist invites a fengshui master to appoint a more favourable position and house facing direction for the house frame within the given site. His instruction is then used as the cue sheet to orchestrate a sequence of movements in which the en-actors are seasonal workers from a traditional craft village to the south of Hanoi. By pure manual labor and the barest of tools, they move the wooden frame to its prescribed place, its new home while maintaining its original condition. The actual movement marks the space with various turns and pauses for break: a staggered brushstroke, ghosted by the fluid swing of a fengshui maestro’s arm. Both the process of moving a house and of a performance, with the entailing mysticism, absurdism, mental calculation and bodily experience, are rescaled to fit in the hall of a high-end high-rise apartment complex. - from artist’s statement 48/ Chuyển nhà . Moving in Phần văn bản hướng dẫn thời gian và hướng di chuyển nhà gỗ, bởi thầy cúng ... Văn bản được chép tay trên tường cạnh vị trí mới của nhà gỗ bởi Vũ Huy Thông. The instruction text indicating time and orientation to move the wooden house, recorded from shaman. Handwritten on the wall next to the new position of the wooden house by Vu Huy Thong.

49-51/ Chuyển nhà . Moving in Phần trình chiếu video các góc quay của quá trình chuyển nhà Video installation documenting different angle of view of the house moving process Chỉ dẫn từ thầy cúng Ngày Giáp Thân _ tháng Giáp Tuất _ năm Đinh Dậu (tức 5/9/2017 âm lịch) Tại sảnh tầng 1 - tòa nhà Dolphin Plaza - số 6 Nguyễn Hoàng Mỹ Đình II / Nam Từ Liêm / Hà Nội Tiến hành di dời ngôi nhà gỗ về hướng Tây 13 thước Quay mặt về hướng Đông Nam Tiền án là quang cảnh Bến xe Mỹ Đình Hậu chẩm dựa lưng vào dãy cao ốc Tả lấy đại lộ Phạm Hùng làm Thanh long Hữu lấy Chung cư Trần Bình làm Bạch Hổ

90

The instruction from shaman Day of Monkey _ Month of Dog _ Year of Rooster (ie 5/9/2017 Lunar Calendar) At the grand hall in fl.01, Dolphin Plaza building - no.06 Nguyen Hoang st. - My Dinh II ward - Nam Tu Liem dist. Hanoi Carrying out the wooden house to the west 13 meters Facing to the southeast Front is the view of My Dinh bus station Behind is the back of the building On the right taking Pham Hung road as the Green Dragon On the left, taking Tran Binh Apartment as the White Tiger


93

RUCHIKA WASON SINGH Delhi, India

Dr. Ruchika Wason Singh sinh ở Delhi ngày 10.5.1974. Theo đuổi niềm đam mê sáng tạo của mình, cô đã giành tấm bằng cử nhân Mỹ thuật (Hội hoạ) năm 1997 và bằng Thạc sĩ Mỹ thuật (Hội hoạ) năm 1999 từ trường Đại học Nghệ thuật, New Delhi. Năm 2001 cô thực hiện nghiên cứu về các khung kiến thức Xã hội học trong nền Nghệ thuật đương đại Ấn Độ thế kỉ 20, tại trường đại học New Delhi. Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Junior Research Fellowship (2001-2006) từ Uỷ ban tài trợ trường Đại học Delhi. Sau đó cô đã có bằng Tiến sĩ vào năm 2008. Cô là Nghệ sĩ thành viên tại Viện Kỹ thuật số về làm Cha mẹ sớm (Anh Quốc) và là thành viên của Ban biên tập tạp chí Nghiên cứu về Người Mẹ. Hiện tại cô là Phó giáo sư, chuyên ngành Hội hoạ, B.F.A, Đại học Nghệ thuật, New Delhi, Ấn Độ.

52/ Đền thờ . The Shrine Sắp đặt . Installation Cảnh trưng bày . Installation view

Thực hiện . Credit Nguyễn Lê Minh, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Hải Giang, Phạm Thu Trang, Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Thị Tuệ Thư (Din).

92

Dr. Ruchika Wason Singh was born in Delhi on 10.5.1974. Pursuing her creative interests, she completed B.F.A. (Painting) in 1997 and M.F.A. (Painting) in 1999 from College of Art, New Delhi. In 2001 she undertook a research on the Sociological frameworks within the Indian Contemporary art in the twentieth century, at Delhi University. This research was supported by the Junior Research Fellowship (2001-2006) from University Grants Commission, New Delhi. Following this she received Ph.D. in 2008. She is an Associate Artist at Digital Institute for Early Parenthood, U.K. and Member, Editorial Board, Journal of Mother Studies. Currently she is Associate- Professor, Department of Painting, B.F.A., College of Art, New Delhi, India.


95

Phận đàn bà Hỡi chị em ơi có biết không Một bên con khóc một bên chồng. Bố cu lổm ngồm bò trên bụng, Thằng bé hu hơ khóc dưới hông. Tất cả những là thu với vén Vội vàng nào những bống cùng bông. Chồng con cái nợ là như thế, Hỡi chị em ơi có biết không ? - Hồ Xuân Hương.

“Niềm vui luôn ở đó, bên trong hành động luyện tập, hít thở và mỉm cười. Mọi điều kiện luôn sẵn sàng. Thực hành niềm vui, hoàn toàn nó thể, ngay trong ngôi nhà của bạn.” (trang 116, Chương 7: Thiền định hàng ngày sách Tâm bình an - Thích Nhất Hạnh dịch bởi Thùy Dương Nguyễn) Đền Thờ là một không gian/ trạng thái Vùng-Không-Tưởng nơi tôi muốn tìm được ở bên trong bản thân mình giữa những nỗii băn khoăn về cuộc sống và những xu hướng tâm linh. Tôi xem nó như trạng thái tìm kiếm sự cân bằng giữa hai thái cực. Trạng thái cân bằng vừa mang tính nhất thời, vừa khó nắm bắt và đầy thử thách. Khi đấu tranh với chính mình, tôi gần như chạm tới một chốn trong Vùng Không Tưởng - một không gian để tồn tại. Tôi xây dựng Đền Thờ trong những ngày ở Hà Nội và lấy cảm hứng từ chất liệu, phương tiện và tham khảo của văn hóa dân gian và địa phương Việt Nam. Trong đó bao gồm văn xuôi và thơ của Hồ Xuân Hương (viết về những khía cạnh của đời người phụ nữ) và Thích Nhất Hạnh (người nói về trạng thái trầm mặc của sự tồn tại). Đền Thờ là một nghiên cứu và cũng là giãi bày của tôi về trạng thái Không-tưởng của sự cân bằng và cô độc mà tôi kiến tạo nên trong một không gian vật lý. - từ đề tựa của nghệ sỹ

53-54/ Đền thờ . The Shrine Sắp đặt . Installation các trích đoạn . details

94


97

The Condition of Women Sisters, do you know how it is? On one hand, The bawling baby; on the other, your husband sliding onto your stomach his little son still howling at your side. Yet, everything must be put in order. Rushing around all her helter-skelter. Husband and child, what obligations! Sisters, do you know how it is? ? - Hồ Xuân Hương. (Spring Essence : The Poetry of Hồ Xuân Hương, edited and translated by John Balaban, Copper Canyon Press, U.S. 2000, pp. 73) “You can feel very happy, while practicing, breathing and smiling. The condition is available (…) you can do it at home.” (Being Peace, Thich Nhat Hanh, Parallax Press, U.S., 1987. pp 116 )

55/ Đền thờ . The Shrine Sắp đặt . Installation các trích đoạn . details

96

The Shrine is a Utopian state/ space which I seek to find within myself. Between my concerns of issues of life and my spiritual inclinations; I look at it as the state of finding balance between these two poles. The state of balance is either momentary, elusive or challenging. As I struggle with myself, it seems to become almost a Utopian state- space of being. Having created The Shrine during my stay in Hanoi; I am inspired to use material, medium and references, from the local and folk culture of Vietnam. These include text/ poetry by Hồ Xuân Hương (which talks about aspects of a woman’s life) and Thich Nhat Hanh (who talks about meditative states of being). The Shrine is my research and expression, of the Utopian state of balance and solitude, which I create within/ through a physical space.


99

HẠNH TRẦN Hanoi, Vietnam

Hạnh Trần sinh năm 1986, sống và làm việc tại Hà Nội. Cô sáng tác chủ yếu với nhiếp ảnh. Các bức ảnh của cô được đặc trưng bởi phong cách giàu chất thơ, bình yên, minh hoạ cho vẻ đẹp của thế giới bình thường nhưng bí ẩn, và gợi lên cảm xúc kết nối giữa con người và tự nhiên. Cô chụp ảnh thiên nhiên, hoa, lá, cỏ, ốc sên, tất cả những thứ nhỏ nhặt đó, sắp xếp và tạo ra không gian để truyền đạt ước vọng về một thế giới, nơi chúng ta có thể đào sâu chiêm nghiệm sự yên tĩnh đầy bí ẩn của cuộc sống, ngay cả trong một bông hoa bé nhỏ. Cách sáng tác của cô cũng tôn trọng sự gặp gỡ ngẫu nhiên, không định trước mà một nghệ sĩ có thể bắt gặp và nắm bắt trong khi quay về nhận thức về chính bản thân mình.

56/ Một thế giới khác . An Another world Nhiếp ảnh . Photography Cảnh trưng bày . Installation view

98

Hanh Tran was born in 1986, lives and works in Hanoi. She works mainly with photography. Her images are characterized by a dreaming state with a serene, poetic style, illustrating the sublime beauty of the ordinary yet miraculous world, and depict a sense of human – nature connection. She photographs nature, flowers, leaves, snails, all those little things, arranging and creating spaces to convey an aspiration of the world where we can contemplate into tranquility yet mysteries of life, even though a tiny flower. Her photo-making also appreciates unplanned and simultaneous coincidences that an artist would encounter and capture during the constant awareness of her/his own being.


101

Ý tưởng về một thế giới khác đã đến với tôi một cách tình cờ. Vào một ngày tôi mang máy ảnh đang lang thang trên một cánh đồng cỏ bị đốt cháy, tôi thấy những miễng gỗ đang được phơi khô để làm đóm diêm. Tôi im lặng chỉ ngắm nhìn chúng: những thớ gỗ như mắt người với những hình dạng bí ẩn, những lớp cỏ đã bị cháy từ gốc dường như vẫn còn ấm áp sự sống. Tôi bước đi chậm rãi và muốn chụp vài bức ảnh. Tấm ảnh đầu tiên của tôi đã bắt đầu với “Cỏ cây cũng cất lời.” Khi quay trở lại bãi cỏ, tôi khám phá thêm thông qua sự sắp xếp ốc, cỏ, hoa và gỗ. Tôi muốn truyền đạt ước muốn của tôi về tình yêu, có lẽ bằng cách sắp đặt hình ảnh về một cuộc hành trình của những chú ốc sên bay lên trời và xuống sông, bình yên và hòa hợp, sự sống và cái chết. Tôi chụp ảnh chúng như một người quan sát. Bên cạnh đó, tôi nắm bắt những chi tiết nhỏ của thế giới tự nhiên xung quanh với những góc chụp khác nhau và sử dụng hình ảnh âm bản. Điều này cho phép tôi nhìn ngắm và cảm thấy chúng gần gũi với cơ thể tôi. Hình dạng lá và đường gân có thể là các neutron trong não bộ hay mạch máu trong trái tim tôi... Từ các vật liệu được coi là rác thải như chất thải gỗ, cỏ, ốc sên... và thế giới tự nhiên xung quanh, hoa, lá, nước... tôi hy vọng có thể tiết lộ và minh họa mối liên hệ giữa con người với một thế giới khác tồn tại ngay bây giờ và ở đây, nhưng có thể đã rơi vào quên lãng.

57-58/ Một thế giới khác . An Another world Nhiếp ảnh . Photography trích đoạn trưng bày . details

100


103

The idea of another world came to me by chance. There was a day when I with the camera wondering in a huge burned grass field. I saw the wood wastes dried out for making matches. I was silently just watching them: the wood like human eyes with its mysterious shapes in grain, the grass burning out from its root still felt like warm. Walking slowly, I liked to take several photos. My first series started with “The grass did talk”. When coming back to the grass field, I explored further through arranging the snails, grass, flowers and wood. I’d like to convey my aspiration of love, probably by visualizing a journey of the snails up to the sky and river, peace and harmony, life and death. I photographed them just as an observer. Besides, I captured the little details of the nature surrounding me in different angles and with my negative filter. This allows me to see and feel them close to my body. A leaf shape and lines could be the neutrons in my brain or the veins in my heart… From the materials that are considered as garbage like wood waste, grass, snails… and the natural worlds surrounding us, flowers, leaves, water… I hope to reveal and visualize our human connection with another world that exists right here and now, but might fall into oblivion.

59/ Một thế giới khác . An Another world Nhiếp ảnh . Photography trích đoạn trưng bày . details

102


CHƯƠNG TRÌNH . HOẠT ĐỘNG prog ra m. ac t iv it y

Vùng-Không-Tưởng . Utopia Land triển lãm MAP 2017 . the final exhibition cảnh trưng bày tại Heritage Space installation’s view in Heritage Space gallery


107

CHÒM SAO . FAMILY CONSTELLATIONS một t rư ng b à y công cộng a pub lic sho wcase Chuỗi Trưng bày tại các không gian công cộng quanh Hà Nội của nghệ sỹ Ingo Vetter với tác phẩm có tên gọi ‘Chòm Sao Family Constellations”. Loạt trưng bày thể nghiệm này nằm trong ý tưởng của nghệ sỹ Ingo Vetter đề xuất và xây dựng cho ‘Vùng Không Tưởng’, phiên bản 2017 của dự án ‘Tháng thực hành Nghệ thuật, tổ chức bởi Heritage Space. Trưng bày diễn ra trong ba ngày, lần lượt là: 15h-17h ngày 10/10tại Sân sau trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam, 42 Yết Kiêu; 10h-12h ngày 11/10 tại Sân trước trường Đại học Mỹ thuật Công Nghiệp, 360 Đê La Thành; 10h-12h ngày 12/10 tại Sân chơi trước mặt tòa nhà 34T, Trung Hòa Nhân Chính, mặt đường Hoàng Đạo Thúy khu vực Cầu Giấy. A unique activity is a series of showcases in public areas in Hanoi by artist Ingo Vetter with the work ‘Family Constellations’. The experiment public showcases are from proposal of the artist for ‘UTOPIA LAND’, the 2017 version of ‘Month of Art Practice’, organized and curated by Heritage Space. These mobile temporary showcases were implemented in three days in those venues: 3-5PM of October 10 at the Backyard of the Vietnam Fine Art University, 42 Yet Kieu st.; 10-12PM of October 11 at Front Yard of the Vietnam Applied Art University, 360 De La Thanh st.; and 10-12PM of October 12 at Square infront of 34T building, Trung Hoa-Nhan Chinh, on the street Hoang Dao Thuy. Thực hiện . Implemented by Ý tưởng . Concept Ingo Vetter Trợ giúp . Credit:

106

Chòm Sao . Family Constellation cảnh trưng bày ngoài trời . installation in public spaces Đại học Mỹ thuật Việt Nam . Vietnam University of Fine Arts (ảnh trên . above) Đại học Mỹ thuật Công nghiệp . Vietnam Applied Art University (ảnh giữa . center) Sân chung của tòa nhà 34T . Square of 34T building (ảnh dưới . below)

Đại học Mỹ thuật Việt Nam Vietnam Fine Art University Mr. Lê Văn Sửu hiệu trưởng . headmaster Trần Trọng Tri nhà điêu khắc . sculptor Sinh viên khoa Điêu khắc năm thứ 5 Last year student of Sculpture Department

Đại học Mỹ thuật Công Nghiệp Vietnam Applied Art University Mr. Phạm Quang Nghị hiệu trưởng . headmaster Sculptor Vũ Hữu Nhung nhà điêu khắc . sculptor Sinh viên khoa Nghệ thuật hoành tráng Student of Monumental Art section 34T building, Trung Hòa Nhân Chính Mr. Nguyễn Khang và bộ phận dịch vụ tòa nhà . Staffs of service department


109

CHƯƠNG TRÌNH . HOẠT ĐỘNG a ctivi ty. p ara l l el p ro g ra m s THỜI GIAN DATE

LOẠI HOẠT ĐỘNG DEPARTMENT FORMAT

TIÊU ĐỀ . TITLE THỰC HIỆN . PARTICIPANTS

29.09 01.10.2017

Trình diễn Hoạt động bên lề Live performance Parallel activity

INTRANSMISSION Hanoi chuỗi trình diễn thể nghiệm nghệ thuật đa phương tiện thời gian thực . a series of experimental multidisciplinary live art shows Tổ chức . Organiser: 2nanas, Heritage Space

15.10.2017 MAP - Talk 3 15:00 - 17:00 Nghệ sỹ thuyết trình Artist’s Talk

Cá nhân - Cộng đồng - Nghệ thuật . Individual, Community and Arts Diễn giả . Speaker: Dim Tim Art (Serbia), Cấn Văn Ân & Hạnh Trần (Vietnam). Moderator: Tran Trong Vu (Vietnam) Tổ chức . Organiser: Heritage Space

01.10.2017 MAP - Talk 1 10:00 - 12:00 Nghệ sỹ thuyết trình Artist’s Talk

Nghệ thuật công cộng - Từ lý thuyết tới thực địa Creation with artist - Word, sew and paint Nghệ sỹ . Artist: Ingo Vetter and Daniel Rode (Germany), Nguyễn Phú Viên and Nguyễn Hà My (Vietnam) ; Moderator: Vu Huy Thong (Vietnam) Tổ chức . Organiser: Heritage Space

16.10.2017 exMAP - Talk 3 15:00 - 17:00 Nghệ sỹ khách mời thuyết trình . Guest artist’s Talk

GIám tuyển Phim trong bối cảnh Nghệ thuật Curating Film in the Art Context Diễn giả . Speaker: Marc Glöde (Germany/ Singapore) ; Tổ chức . Organiser: Heritage Space

06.10.2017 exMAP - Talk 1 10:00 - 12:00 Nghệ sỹ khách mời thuyết trình . Guest artist’s Talk

Trên những đường biên Không Gian Công Cộng: Trải nghiệm về Phản-Tượng đài . On The Frontiers Of Public Space: Occasions for Countermonumental Experiment Diễn giả . Speaker: Craig Havens (Germany, United States) ; Tổ chức . Organiser: Heritage Space

20.10.2017 exMAP - Talk 4 15:00 - 17:00 Nghệ sỹ khách mời thuyết trình . Guest artist’s Talk

Quay Thời gian . Time Boomerang Diễn giả . Speaker: UuDam Tran Nguyen (Vietnam) ; Moderator: Nguyen Anh Tuan Tổ chức . Organiser: Heritage Space

21.10.2017 9:00 - 12:00

Chương trình công chúng Workshop sáng tạo Public Programme Workshop

Tái kết nối Sự kết nối Re-connecting the connection Nghệ sỹ . Artist: Dim Tim Art (Serbia), Cấn Văn Ân (Vietnam). Điều phối . Coordinator: Nguyễn Thùy Dương Tổ chức . Organiser: TOONG coworking space, Heritage Space

21.10.2017 9:00 - 12:00

MAP - Talk 4 Nghệ sỹ thuyết trình Artist’s Talk

Những biến tấu cuối . The last Variations Diễn giả . Speaker: Philippe Richard & Bernard Pourrière (France), Linh Cam & Son PT (Vietnam). Moderator: Tran Trong Vu (Vietnam) Tổ chức . Organiser: Heritage Space

08.10.2017 MAP - Talk 2 15:00 - 17:00 Nghệ sỹ thuyết trình Artist’s Talk

Các Giao diện mở . The Open Interlace Nghệ sỹ . Artist: Ruchika Wason Singh (India), Heaven Baek (Hàn Quốc) Giang Nguyễn (Vietnam) ; Tổ chức . Organiser: Heritage Space

10.10 12.10.2017

Hòa hợp gia đình - chuỗi Trưng bày tại các không gian công cộng quanh Hà Nội Family Constellations - a series of showcases in public areas in Hanoi Nghệ sỹ . Artist: Ingo Vetter (Germany) Tổ chức . Organiser: Heritage Space

Trưng bày công cộng Public Programme Mobile showcase

11.10.2017 exMAP - Talk 2 15:00 - 17:00 Nghệ sỹ khách mời thuyết trình . Guest artist’s Talk

108

Phủ Đậy / Giới Hạn . Cover / Limit Diễn giả . Speaker: Phan Quang (Vietnam). Moderator: Nguyen Anh Tuan (Vietnam) Tổ chức . Organiser: Heritage Space

HÌNH ẢNH IMAGE

THỜI GIAN DATE

LOẠI HOẠT ĐỘNG DEPARTMENT FORMAT

TIÊU ĐỀ . TITLE THỰC HIỆN . PARTICIPANTS

HÌNH ẢNH IMAGE


111

THỜI GIAN DATE

110

LOẠI HOẠT ĐỘNG DEPARTMENT FORMAT

TIÊU ĐỀ . TITLE THỰC HIỆN . PARTICIPANTS

20.10.2017 exMAP - Talk 5 15:00 - 17:00 Nghệ sỹ khách mời thuyết trình . Guest artist’s Talk

Lộng lẫy Vàng Son - Một đối thoại với sơn mài truyền thống . Radiant Materials - A dialogue with Vietnamese lacquer Diễn giả . Speaker: Phi Phi Oanh (Vietnam) Moderator: Nguyen Anh Tuan Tổ chức . Organiser: Heritage Space

29.10 30.11.2017

Triển lãm Exhibition

VÙNG KHÔNG TƯỞNG - UTOPIA LAND Nghệ sỹ . Artist: Bernard Pourriere (France), Linh Cam (Vietnam), Cấn Văn Ân (Vietnam), Daniel Kerkhoff (United States), Daniel Rode (Germany), Dim Tim Art (Serbia), Heaven Baek (Korea), Ingo Vetter (Germany), Nguyễn Thị Hà My (Vietnam), Giang Nguyễn (Vietnam), Nguyễn Phú Viên (Vietnam), Philippe Richard (France), Phùng Tiến Sơn (Vietnam), Ruchika Wason Singh (India), Trần Hạnh (Vietnam). Curator: Trần Trọng Vũ, Nguyễn Anh Tuấn, Coordinator: Vũ Huy Thông, Nguyễn Thùy Dương (Vietnam)

10:00 - 12:0 12.11.2017, 26.11.2017

Tour triển lãm Exhibition tour

KHÔNG TƯỞNG tour . UTOPIAN tour Dẫn dắt . Leading: Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Huy Thông, Daniel Rode, Hạnh Trần, Son PT, Giang Nguyễn, Linh Cam Tổ chức . Organiser: Heritage Space

HÌNH ẢNH IMAGE

ẢNH TƯ LIỆU . PHOTO DOCUMENT ngày khai mạc . launching day


113

nghệ sỹ thuyết trình . artist ’s talk

thảo luận hàng tuần . weekly discussion

khách mời thuyết trình . guest artist’s talk

Các buổi tọa đàm thảo luận hàng tuần, thuyết trình của nghệ sỹ trong dự án và các khách mời là curator, nhà nghiên cứu, học giả và nghệ sỹ thành danh được lựa chọn và mời tới trao đổi trong MAP 2017. The photos of weekly discussion, presentations and lectures from MAP’s artists and guest participants who are curator, scholar, writer and mature artists invited to join and exchange. 112


115

sáng tác và trưng bày công cộng public program and exhibition

nghệ sỹ làm việc . artistic practice

Từ trái sang phải, trên xuống dưới - from left to right, top to bottom Nguyễn Phú Viên, Philippe Richard, Bernard Pourrière with Philippe Richard and Daniel Rode, Son PT and Tạ Minh Đức - his artist’s friend, Ruchika Wason Singh and Dim Tim Art, Daniel Rode, Ingo Vetter, hanging Ruchika’s work, Heaven Baek shooting her video work, technician, artisans moving the wooden house for Son PT’s work.

114


117

chuyến nghiên cứu và kết nối cultural and networking trip

Tham quan các địa điểm sáng tạo đa ngành xung quanh Hà Nội như Nhà Sàn Collective, Manzi, Matca, DomDom, Doclab, VCCA và khảo sát văn hóa truyền thống ở khu vực phụ cận. Visiting and exchange with local creative venues in city such as Nha San Collective, Manzi, Hanoi Doclab, DomDom, VCCA and a cultural trip to visit traditional temples in countryside. 116

chương trình công chúng public program


119

Khai mạc triển lãm VÙNG KHÔNG TƯỞNG Opening Reception of UTOPIA LAND

tour hướng dẫn xem triển lãm exhibition tour

Chương trình công chúng của MAP được tổ chức dưới dạng buổi nói chuyện và workshop sáng tạo tại các địa điểm của những tổ chức cộng đồng trong thành phố. Công chúng còn được giới thiệu trực tiếp về các ý tưởng sáng tạo và tác phẩm nghệ thuật trong các tour triển lãm của dự án được dẫn dắt bởi chính nghệ sỹ và giám tuyển. Public programs of MAP are talks and workshops implemented by artists in different locations of community organization and venue in the city. Exhibition tours are carried on to improve the engagement of publics to arts, leading by artists and curators. 118


121

TÌNH NGUYỆN VIÊN volunt e ers

dịch thuật . translation

hậu cần . logistic

Nguyễn Bích Ngọc Trần Ngân Hà Hoàng Thị Thúy An Nguyễn Đắc Duy Bùi Quang Hảo Nguyễn Phạm Hương Giang Hoàng Hương Giang Phạm Thu Trang Nguyễn Thị Phương Thảo Phạm Lê Linh Trang

Trương Thị Hà Trang Khuất Thị Minh Hằng Nguyễn Thị Thùy Linh Nguyễn Diệu Ly Trần Thị Ngọc Anh Đặng Minh Châu Chu An Bích Hiền

truyền thông . communication Đặng Cẩm Mai Lê Phạm Ngọc Minh Nguyễn Lê Minh Phạm Anh Đức Cao Thị Việt Anh Nguyễn Minh Ngọc Nguyễn Trà My Phạm Ngọc Trâm

tư liệu . documentary Phạm Út Quyên Lê Toàn Vi Lam Mai Phạm

kỹ thuật . technician Lê Hùng Nguyễn Minh Tuấn

hỗ trợ nghệ sỹ . artist’s assistant Nguyễn Hải Giang Nguyễn Thùy Linh Nguyễn Thị Tuệ Thư (Din)

120

Vũ Tuấn Việt Phan Thục Uyên Bùi Thu Hà


123

DANH MỤC TÁC PHẨM list of artwork Số/ Trang NGHỆ SỸ . ARTIST No./Pg. TÁC PHẨM . WORK

1-7/ 20-25

Bernard Pourrière Những bước Ngẫu nhiên Random Walks

8-9/ 26-29

Linh Cam Chiếc áo của người hành hương The Pilgrim’s robe

10-12/ 30-35

Cấn Văn Ân Xu thế của Thế kỷ 21 The Tendency of the 21st century

13-15/ 36-41

16, 19/ 42, 45

122

Daniel Kerkhoff Những Lối mòn, Những Lối mòn, và Nước mắt (Đưa tôi lên cao, Đưa tôi xuống dưới đất) Trials, Trails, and Tears (Take Me Higher, Taker Me Under The Earth) Daniel Rode Tôi, bản thân tôi Ich Ich

NĂM YEAR

LOẠI HÌNH DISCIPLINES

CHẤT LIỆU . MEDIUM KỸ THUẬT . TECHNIQUE

KÍCH THƯỚC DIMENSION

THÔNG TIN . NOTE SỞ HỮU . CREDIT

2017

Sắp đặt đa phương tiện Multimedia installation

Bàn, máy chiếu, ảnh in A4, ảnh in 30x40cm, ampli, đầu đọc CD, loa, keo, dây cáp Tables, video projection, photos printed format A4, photographs format 40cm x 30cm, amplifier, cd player, loudspeakers, adhesive, cables

Tùy theo không gian Thuộc về nghệ sỹ trưng bày Courtesy of the artist Variable dimension

2017

Sắp đặt InstallationArt

vải, inox, sỏi fabric, stainless-steel, pebble

Tùy theo nơi bày Variable

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Sắp đặt, Hội họa Installation, Painting

mannequin quảng cáo, sơn dầu, acrylic trên toan mannequin, oils and acrylic on canvas

H.25 x W.18cm (tranh, picture) Tùy theo nơi bày Variable

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Sắp đặt, Phối chất Installation, Collage

màu acrylic, mực, giấy bọc thức ăn, hóa đơn, tờ rơi, bản đồ, thẻ tên acrylic paint, ink, food wrappers, receipts, brochures, maps, business cards

H.500 x W.90cm

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Ý niệm, Sắp đặt địa hình Conceptual, Site-specific installation

In trên bạt, khung sắt Print on PVC banner, metal frame

H.560 x L.450 x W.60 cm

Trong bộ sưu tập của Heritage Space. In the collection of Heritage Space


125

Số/ Trang NGHỆ SỸ . ARTIST No./Pg. TÁC PHẨM . WORK

NĂM YEAR

LOẠI HÌNH DISCIPLINES

CHẤT LIỆU . MEDIUM KỸ THUẬT . TECHNIQUE

KÍCH THƯỚC DIMENSION

THÔNG TIN . NOTE SỞ HỮU . CREDIT

Số/ Trang NGHỆ SỸ . ARTIST No./Pg. TÁC PHẨM . WORK

Daniel Rode 17-18/ 46 Nói bởi Tiền Money Talks

2017

Ý niệm, Hội họa Conceptual, Painting

sơn mài, vỏ trứng, vàng, bạc lacquer, eggshell, gold, silver

20 tranh/ piece H.25 x W.18 cm (bức/ each)

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

37-38/ 76-79

2017

Ý niệm Conceptual

vải thêu chỉ đen white fabric embroidering black pattern

H.80 x W.115 cm

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

Hội họa, Sắp đặt Installation, Painting

Ảnh, màu acrylic trên toan, banner cũ Photo, acrylic on canvas, old banners

Tùy theo nơi bày Variable

máy chiếu, tai nghe projector, set of headphones

Tùy theo nơi bày Variable

20/ 48

21-23/ 49-53

24-27/ 54-57

28-30/ 58-63

31-33/ 64-69

34-36/ 70-74

124

Daniel Rode Cờ-Không-Tưởng Flag Utopia

Dim Tim Art Sự tái hiện lại Không tưởng / Re-enacting Utopia

Heaven Baek Nhật ký của Baekbeom dành cho thiếu nhi và thanh thiếu niên readable Baekbeom Journal for child and teenager Ingo Vetter Hòa hợp Gia đình Family Constellation

Nguyễn Hà My Bồn tiểu The Urinal Giang Nguyễn Ngân hàng địa phủ - DBP / The bank of Hell - DBP

2017

2017

2017

Sắp đặt Video Video installation

Tác phẩm công cộng, Sắp đặt địa hình Site-specific, Public Art

Trong bộ sưu tập của Heritage Space. In the collection of Heritage Space

39-43/ 80-85

Nguyễn Phú Viên Sự mất bình tĩnh tuyệt đối The completed disorderliness Philippe Richard Những Biến thể Không-Tưởng Utopia Variations

44-51/ 86-91

Son PT Chuyển nhà Moving in

52-55/ 92-96

Ruchika Wason Singh Đền thờ The Shrine

56-59/ 98-102

Hạnh Trần Một thế giới khác An Another world

NĂM YEAR

LOẠI HÌNH DISCIPLINES

CHẤT LIỆU . MEDIUM KỸ THUẬT . TECHNIQUE

KÍCH THƯỚC DIMENSION

THÔNG TIN . NOTE SỞ HỮU . CREDIT

2017

Điêu khắc Sculpture

thạch cao, composite plaster of paris, polyester

H.350 x L.310 cm

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Sắp đặt địa hình Site-specific art

xốp-mếc, màu acrylic Foam, acrylic

Tùy theo nơi bày Variable

Trong bộ sưu tập của Heritage Space In the collection of Heritage Space

2017

Ý niệm, Sắp đặt, Đa phương tiện / Conceptual, Site-Specific, Multimedia

khung nhà gỗ có sẵn, màn hình 9’, video wooden house structure on site, 3 monitor 9in, video

Không cố định Unspecificed dimension

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Sắp đặt Installation

Vải, giấy Dó, màu tự nhiên, mực tàu, đồ vật, lụa Dzo Paper, Natural colours, Sumi-e ink, canvas, found objects and silk

Tùy theo nơi bày Variable

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Nhiếp ảnh Photography

Ảnh in KTS, foc-mec Digital Inkjet print on paper, foam

Tùy theo nơi bày Variable

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

03 vật thể bơm hơi bằng vải nylon, khung kim loại, quạt gió Three inflatable objects made out of nylon, metal framework, electrical air blowers

Cột vô tận/ Column H.980 x L.80 x W.80 cm Obelisk, H.460 x L.180 x W.180 cm Hình thể/ Figure H.220 x L.300 x W.140 cm

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Sắp đặt Installation

gốm phủ men, hộp gỗ ceramic, wooden box

Tùy theo nơi bày Variable

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist

2017

Sắp đặt Installation

giấy nhiều màu bồi trên tre color papers applying on bamboo frame

H.290 x L.250 x W.150 cm

Thuộc về nghệ sỹ Courtesy of the artist


127

Nghệ sỹ, nhà tổ chức, tình nguyện viên trong chuyến khảo sát thực địa văn hóa của MAP 2017. Artists, organisers and volunteers in the Cultural trip of MAP 2017.

126


CREDIT

tổ chức . host Heritage Space đối tác . partner Hanoi Grapevine

iSEE

Goethe Institut

Hagar International

tài trợ . sponsor TID group Dolphin Plaza

TOONG

Korean Cultural Center

CUCA Vietnam

CDEF - Danish Embassy

nội dung . content Nguyễn Anh Tuấn Trần Trọng Vũ

ảnh tư liệu . photo documents Linh Cam, Hà Đào Vi Lam, Phạm Út Quyên Nguyễn Lê Minh, Thế Anh

dịch thuật . translate Trần Ngân Hà Nguyễn Bích Ngọc

hiệu đính . proof read Phạm Út Quyên Philip Brown thiết kế . design Nguyễn Minh Tuấn

in ấn . print nguyeninternational

Ấn phẩm này thuộc dự án ‘Vùng Không Tưởng’, phiên bản của ‘Tháng thực hành Nghệ thuật’ năm 2017 của Heritage Space. Phát hành tại Hà Nội, 2018. This catalogue is published for ‘Utopia Land’, the 2017 version of ‘Month of Art Practice’ project, organised by Heritage Space. Published in Hanoi, 2018.


Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.