1 minute read

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học trải nghiệm định hướng giáo dục STEM

Advertisement

2.1.1. Giáo dục STEM. STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) [8].

- Khoa học: là môn học giải thích thế giới tự nhiên. Đó là cả một tập hợp các thực tiễn và sự tích lũy tri thức lịch sử. Một phần thiết yếu của giáo dục khoa học là học tập những thực tập khoa học và kĩ thuật và sự phát triển kiến thức của các khái niệm cơ bản này là nền tảng cho môn học khoa học.

- Công nghệ: mô tả tất cả các cách mà con người đã điều chỉnh thế giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ. Công nghệ không chỉ nhằm vào máy tính hoặc các thiết bị điện tử.

- Kĩ thuật: kĩ thuật được xem như một thực hành có hệ thống để giải quyết các vấn đề thực tiễn và Công nghệ là kết quả của thực hành đó.

- Toán học: Toán học bao gồm số liệu, phép toán, mô hình và mối quan hệ. Đó là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề Toán học trong các tình huống đặt ra.

Trong đó, các lĩnh vực Toán học, Công nghệ, Khoa học và Kĩ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mô hình STEM (hình 2.1). Toán học và Công nghệ được sử dụng trong nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật nhằm giúp con người khám phá và cải tạo thế giới. Mặt khác Khoa học và Kĩ thuật thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của Toán học và Công nghệ [8].

Công nghệ (T)

Toán (M)

Kỹ thuật (E)

Khoa học (S) sử dụng trong sử dụng trong thúc đẩy thúc đẩy dẫn đến vận dụng liên quan nghiên cứu liên quan nghiên cứu

Sáng chế Cải tạo thế giới

Phương pháp khoa học Khám phá, giải thích thế giới

Hình 2.1. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM

This article is from: