8 minute read

1.1.1.2. Khái niệm năng lực, năng lực học sinh

Tóm lại, KTĐG không chỉ là công việc của GV mà là của cả HS. HS cũng phải tự KT DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL và ĐG lẫn nhau. KTĐG là những công việc có liên quan mật thiết với nhau. KT là phương tiện để ĐG. Do đó, ĐG trong dạy học, có nghĩa là đã bao hàm cả KT. 1.1.1.2. Khái niệm năng lực, năng lực học sinh - Khái niệm năng lực: Nói đến năng lực là nói đến khả năng có thể thực hiện được và thực hiện tốt một hành động cụthể nào đó của chủ thể. Để hành động có kết quảtốt chủ thể phải có những hiểu biết vềkiến thức, vềphương pháp hành động và có sựnổlực và năng lực được biểu hiện ở mức độ khác nhau thông qua chất lượng và sự nhạy bén làm chủ tình huống để thực hiện tốt hành động ở một lĩnh vực nào đó trong các tình huống khác nhau. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực, với những cách tiếp cận khác nhau thì các nhà nghiên cứu khoa học có thể định nghĩa khác nhau về năng lực: Theo giáo sư Hoàng Phê trong từ điển tiếng Việt: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan, tự nhiên sẵn có để thực hiện một công việc nào đó; Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.[25] Theo PGS. TSKH Thái Duy Tuyên trong Giáo dục học hiện đại: “Năng lực Là những đặc điểm tâm lí của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng lực có thể đo được bằng trắc nghiệm”. [27] Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn trong Giáo trình tâm lí học đại cương: “Năng lực là một khả năng hành động hiệu quả hoặc là sự phản ứng thích đáng trong các tình huống phức tạp nào đó”.[32] Theo OEDC (Tổ chức kinh tế các nước phát triển): “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [17;107]. Hay trong chương trình giáo dục Quécbec (Chương trình GDTH Quécbec- Bộ giáo dục Canada -2004): “Năng lực có thể định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những

khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL phía nhà trường cũng như những kinh nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thày cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác”. [17; tr 107] Từ những cách hiểu trên đây, có thể hiểu một cách đơn giản: Năng lực là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - Khái niệm năng lực người học Từ định nghĩa về NL nói chung nêu trên, có thể rút ra khái niệm NLHS “là khả năng làm chủ các hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ, phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý vào thực hiện hành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề mà cuộc sống đặt ra cho chính các em” [9]. NLHS hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập của nhà trường PT và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. NLHS có các dấu hiệu quan trọng sau: Thứnhất, NLHS không chỉlà khảnăng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng học được mà quan trọng là khảnăng hành động, ứng dụng/vận dụng tri thức, kĩ năng này để giải quyết những vấn đề của chính cuộc sống đang đặt ra đối với các em. Thứ hai, NLHS không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả 3 yếu tố này thể hiện ở khả năng hành động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động (gồm động cơ, ý chí, tự tin, trách nhiệm xã hội…) Thứ ba, NL nhận thức của HS được thể hiện từ NL bậc thấp như tái hiện/biết, thông hiểu kiến thức, có kĩ năng (biết làm) … đến NL bậc cao như phân tích, khái quát, tổng hợp, ĐG, sáng tạo. Nó được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập và rèn luyện của mỗi HS trong những điều kiện/bối cảnh cụ thể. Thứ tư, NL được hình thành, phát triển ở trong và ngoài nhà trường. Nhà trường được coi là môi trường GD chính thống giúp HS hình thành những NL chung cần

Advertisement

thiết, song đó không phải là nơi duy nhất. Những bối cảnh và không gian không chính DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thức khác như gia đình, cộng đồng, phương tiện thông tin đại chúng, tôn giáo… góp phần bổ sung hoàn thiện các NL của các em [16]. NL gắn liền với khả năng hành động. Do đó, khi nói tới phát triển NL ta hiểu là phát triển NL hành động trong bối cảnh cụ thể. Chính vì vậy trong dạy học, NL có thể được hiểu là “khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hoạt động, giải quyết vấn đề, nhiệm vụ trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực học tập hay xã hội, trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, tư duy, thái độ, giá trị và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [26]. Cấu trúc chung của NL hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 NL thành phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội, NL cá thể. Bốn năng lực này phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO được thể hiện trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Các thành phần năng lực phù hợp với các trụ cột giáo dục theo UNESCO (Nguồn: Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT, tr.18) [4]. Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy GD định hướng phát triển NL không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. NL hành động được hình thành trên cơ sở có 18

sự kết hợp các NL này. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THPT, giáo viên cần phát triển cho học sinh các năng lực chuyên biệt sau: Bảng 1.2: Biểu hiện của năng lực sử học STT Năng lực thành phần Biểu hiện 1 Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử

Thể hiện qua việc: nhận biết và phân biệt được các loại hình tư liệu lịch sử (văn bản chữ viết, hiện vật lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ...), hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. 2 Năng lực tái hiện và trình bày lịch sử

Thể hiện qua việc sử dụng tư liệu lịch sử, mô tả, trình bày (nói hoặc viết) diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. 3 Năng lực giải thích lịch sử

Thể hiện qua việc giải thích được nguồn gốc, sự vận động và phát triển của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. 4 Năng lực đánh giá lịch sử Thể hiện qua việc đưa ra những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch

This article is from: