23 minute read

Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và đối kháng

+ Bước 4: Hoàn thành bảng hệ thống: HS tự điền các thông tin phù hợp vào các cột và hàng Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và đối kháng

Quan hệ Đặc điểm Ví dụ

Advertisement

Cộng sinh Hợp tác chặt chẽ giữa hai hay nhiều loài và các loài đều có lợi, là mối quan hệ nhất thiết phải có Vi khuẩn lam cộng sinh trong nốt sần cây họ đậu

Hỗ trợ Hợp tác Hợp tác giữa hai hay nhiều loài và các loài đều có lợi, tuy nhiên đây không phải là mối quan hệ nhất thiết phải có Hợp tác giữa chim mỏ đỏ và linh dương

Hội sinh

Cạnh tranh Hợp tác giữa hai loài, trong đó một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không có hại gì

Các loài giành nhau nguồn sống, trong mói quan hệ này một loài sẽ thắng thế còn các loài khác bị hại hoặc cả hai đều bị hại Cá ép sống bám trên cá lớn

Cú và chồn trong rừng đều hoạt động vào ban đêm và bắt chuột làm thức ăn

Đối kháng Kí sinh

ức chế cảm nhiễm Một loài sống nhờ trên cơ thể của loài khác, lấy các chất nuôi sống cơ thể từ loài đó

Một loài sinh vật trong quá trình sống đã vô tình gây hại cho các loài khác Cây tầm gửi kí sinh trên cây thân gỗ Cây tỏi chiết chất gây ức chế vi sinh vật sống xung quanh

Sinh vật này ăn sinh vật khác Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn Bò ăn cỏ, hổ ăn thịt...

2.3. Biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hóa kiến thức trong dạy học phần Sinh thái học Sinh học 12 Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nhằm đạt được ý tưởng vận dụng hiểu biết về kĩ năng ôn tập , giúp cho HS ôn tập đạt chất lượng và hiệu quả cao. Căn cứ vào quy trình rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hóa kiến thức, chúng tôi đề ra biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho HS trong dạy học phần Sinh thái học Sinh học 12 như sau: 2.3.1 Yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động học tập của học sinh Để rèn luyện cho HS kĩ năng ôn tập, GV phải đặt ra nhiệm vụ cho HS phải thực hiện trong hoạt động học tập của mình, GV có thể đưa ra yêu cầu dưới dạng câu hỏi. Để thực hiện bước 1, GV thường tiến hành: + GV nêu yêu cầu HS: Nghiên cứu tài liệu SGK, tài liệu tham khảo, quan sát tranh SGK hoặc tranh phóng to, quan sát video. + Nhiệm vụ HS cần đạt được: Sau khi hoàn thành một trong những yêu cầu trên, HS cần phải thực hiện được nhiệm vụ dưới dạng bảng biểu, sơ đồ xích, chu trình, sơ đồ nhánh, sơ đồ cành cây hoặc HS tự lựa chọn cách ôn tập. Ví dụ 1: Khi dạy bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái, mục I - Môi trường sống và các nhân tố sinh thái. GV yêu cầu HS: Nghiên cứu thông tin SGK, mục I trang 150. Hãy trình bày các dạng môi trường sống chủ yếu của sinh vật Ví dụ 2: Khi dạy bài 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể, mục VI- Tăng trưởng của quần thể sinh vật, GV có thể tiến hành bước 1 như sau: GV cho HS xem sơ đồ về tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và tăng trưởng thực tế

Hình 2.8 Đường cong tăng trưởng của quần thể sinh vật Yêu cầu HS: Hãy quan sát sơ đồ, sau đó lập bảng so sánh đặc điểm của tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và tăng trưởng thực tế của quần thể Ví dụ 3: Khi dạy bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật. Giáo viên có thể sử dụng tranh trong SGK để HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức - GV có thể tiến hành: + GV treo tranh: Hình 2.9: A- mèo rừng săn thỏ; B- đồ thị biến động số lượng thỏ và mèo rừng Canada thoe chu kì 9-10 năm Hình 2.10: đồ thị biến động số lượng cá thể thỏ không theo chu kì ở Ôxtrâylia

Hình 2.9: A- mèo rừng săn thỏ; B- đồ thị biến động số lượng thỏ và mèo rừng Canada theo chu kì 9-10 năm

Hình 2.10: Đồ thị biến động số lượng cá thể thỏ không theo chu kì ở Ôxtrâylia + GV yêu cầu HS quan sát tranh treo trên bảng. Dựa vào thông tin có trên tranh. Hãy trình bày về biến động số lượng cá thể bằng sơ đồ?

2.3.2 Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định nội dung kiến thức cần được ôn tập hóa kiến thức *Nội dung Kĩ năng xác định nội dung kiến thức là kĩ năng nhận dạng, lựa chọn, tìm ra nội dung kiến thức cơ bản nhất trong một giới hạn kiến thức được giao. Nội dung đó có thể là một hay nhiều khái niệm, của một hay nhiều hiện tượng, cơ chế cụ thể… nội dung kiến thức là những điều kiện cần có để ôn tập. Kĩ năng này có thể thực hiện bằng lựa chọn chi tiết, lược bớt, chỉ giữ lại kiến thức chính nhất, sau đó trình bày nội dung kiến thức theo một bố cục rõ ràng.  Các biện pháp Tùy theo nhiệm vụ GV yêu cầu HS thực hiện trong bước 1 mà trong bước 2 này GV có biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định nội dung kiến thức khác nhau. 2.3.2.1 Sử dụng câu hỏi hướng dẫn để rèn luyện HS kĩ năng tách ra nội dung chính, bản chất từ nội dung lớn trong tài liệu bằng kênh chữ Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng trong rèn luyện kĩ năng ôn tập dưới dạng sơ đồ hay bảng hệ thống. Bởi vì, sẽ giúp HS biết đâu là kiến thức trọng tâm. Đồng thời, phân tích SGK, tài liệu tham khảo cho phép HS cách khai thác tất cả các nguồn kiến thức từ kênh chữ đến kênh hình đó là một yếu tố của nắm vững kiến thức. Do đó, việc đọc sách sẽ không hiệu quả nếu không biết tách ra nội dung chính yếu nhất. - Cách tiến hành: Sau khi GV yêu cầu HS đọc nội dung của SGK cần tách ý chính, bản chất. HS tiến hành phân tích nội dung để tìm ý chính đó, dưới sự hướng dẫn GV bằng một hệ thống câu hỏi: bắt đầu từ một câu hỏi lớn, gồm nhiều khía cạnh khác nhau, tiếp đó có thể nêu câu hỏi để gợi ra từng vấn đề nhỏ và nội

dung từng vấn đề, sau một loạt câu hỏi gợi ý, dẫn HS giải quyết được câu hỏi lớn. Ví dụ 1: khi dạy bài 37 “Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật”, Gv yêu cầu HS đọc và phân tích chương III - “Sự phân bố cá thể của quần thể”, dựa vào hình 37.3 và tìm ra đặc điểm của các loại hình phân bố cũng như ý nghĩa của nó.

Các kiểu phân bố cá thể của quần thể

Theo nhóm

- Các cá thể tập trung theo từng nhóm ở những nơi điều kiện sống tốt nhất. - Thường gặp khi điều kiện sống không đồng đều Điều kiện sống phân bố một cách đồng đều trong môi trường và khi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể Là dạng trung gian của phân bố theo nhóm và đồng đều, thường gặp khi điều kiện sống phân bố một cách đồng đều trong môi trường và khi các cá thể trong quần thể không có sự cạnh tranh gay gắt

Đồng đều Ngẫu nhiên

Các cá thể hỗ trợ nhau chống lại điều kiện sống bất lợi Giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể Sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường

Hình 2.11 Các kiểu phân bố cá thể của quần thể 2.3.2.2 Sử dụng câu hỏi để hướng dẫn HS tách nội dung kiến thức từ tranh ảnh, hình vẽ và video Tranh ảnh, hình vẽ và video chứa đựng nội dung dạy học, giúp các em gián tiếp tiếp cận được với các đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, thông tin từ

video cung cấp hình ảnh và âm thanh tạo điều kiện cho người học qua cả 2 phương tiện: Nghe và nhìn, xem xét những vật thực và hình ảnh thực, xem chuỗi chuyển động và xem những cảnh mà khó quan sát được trong cuộc sống hằng ngày. Khai thác thông tin từ tranh ảnh, hình vẽ và video không chỉ giúp HS lĩnh hội các kiến thức sinh học mà còn biết cách diễn đạt nội dung từ tranh ảnh, hình vẽ và video, rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng tư duy. Từ đó, giúp HS thu nhận kiến thức một cách có định hướng, tập trung vào được vấn đề học tập, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tuy nhiên, tùy theo mỗi bài học trong SGK mà sử dụng tranh ảnh, hình vẽ và đoạn video phù hợp với nội dung kiến thức đưa ra. - Cách tiến hành: + GV yêu cầu HS đọc tiêu đề của bức tranh và quan sát bao quát bức tranh, xác định các đối tượng được thể hiện trong bức tranh. + Hướng dẫn HS quan sát chi tiết nội du ng bức tran h bằn g những câu hỏi gợi ý, tập tru ng vào những đối tượn g đặc trưng, nổi bật nhất của bức tranh. + Đối chiếu với bài học chính trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết của đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa rõ. Tìm cách cắt nghĩa bức tranh. + Cuối cùng, hướng dẫn HS tổng kết, tóm tắt nội dung tranh để chuẩn bị cho việc hệ thống hóa kiến thức. Ví dụ 1: Khi dạy bài 41: Diễn thế sinh thái - Bước 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, mục I trang 181 và 182. Hãy trình bày ví dụ về một diễn thế sinh thái cụ thể bằng sơ đồ từ đó rút ra khái niệm diễn thế sinh thái?

- Bước 2: GV sử dụng câu hỏi định hướng: + Ví dụ về diễn thế sinh thái tại một đầm nước nông có mấy giai đoạn? + Phân tích từng giai đoạn trong quá trình diễn thế sinh thái xảy ra (môi trường đã thay đổi như thế nào, quần xã biến đổi ra sao?) + Dựa vào những ý phân tích đó, tóm gọn về khái niệm diễn thế sinh thái? HS sẽ nghiên cứu thông tin SGK, dưới sự dẫn dắt của GV sẽ chỉ ra được nội dung các kiến thức cơ bản của diễn thế sinh thái:  Diễn thế sinh thái tại một đầm nước nông có 5 giai đoạn:

Hình 2.12 Sơ đồ diễn thế ở đầm nước nông - Đầm nước mới hình thành - Trong đầm xuất hiện nhiều loài thủy sinh, một số loài tảo và thực vật có hoa sống trên mặt nước, tôm cá bơi trong nước, cua, ốc.... sống dưới đáy

đầm. Bò sát, lưỡng cư, thú sống xung quanh đầm. Các loài rong rêu cây cỏ sống xung quanh đầm - Các vùng đất xung quanh bị xói mòn làm cho các chất lắng đọng tích tụ nhiều dẫn đến đáy đầm bị nông, từ đó thành phần sinh vật thay đổi: các loài sinh vật có kích thước lớn ít dần, thực vật tăng lên - Đầm nước biến đổi thành vùng đất trũng, cỏ và cây bụi phát triển - Hình thành rừng cây bụi và cây gỗ Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường. Từ đó, HS có thể đưa ra một ví dụ khác, phân tích và rút ra kết luận Ví dụ 2: Khi dạy bài 42: “Hệ sinh thái” Giáo viên có thể sử dụng tranh trong SGK để HS ôn tập - Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập GV có thể tiến hành: + GV treo tranh: Hình 42-1: sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần chủ yếu của một hệ sinh thái. + GV yêu cầu HS quan sát tranh treo trên bảng. + Dựa vào thông tin có trên tranh. Hãy trình bày mối quan hệ giữa các thành phần chủ yếu của một hệ sinh thái? - Bước 2: Phân tích, xác định nội dung kiến thức GV yêu cầu HS bao quát bức tranh và cho biết đối tượng được thể hiện trong tranh? Phân tích tranh: Quan sát chi tiết nội dung bức tranh để tìm hiểu các vấn đề. + Hệ sinh thái gồm những thành phần nào? (Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh)

+ Nêu đặc điểm cấu tạo của mỗi phần? (Quần xã sinh vật gồm: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải; Sinh cảnh gồm: ánh sáng, khí hậu, đất, nước, xác sinh vật…)

Hình 2.13 Mối quan hệ giữa các thành phần chủ yếu của một hệ sinh thái 2.3.3 Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cần được ôn tập -Nội dung Kĩ năng xác định mối liên hệ giữa nội dung các kiến thức nghĩa là kĩ năng phân tích sự phát triển của kiến thức dựa vào một tiêu chí nào đó. Đây là một kĩ năng khó khăn với HS vì sự bao quát của HS chưa tốt. Khi xác định mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức trong một mục hay một bài thì các em thực hiện tốt hơn khi các em thực hiện một chương, một học phần. Đó là kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát hóa.... để xác định đúng loại quan hệ: mối quan hệ giữa toàn thể - bộ phận, giữa cái chung-cái riêng, giữa khái niệm giống, khái niệm loài.... Một số cách tìm ra mối quan hệ giữa các kiến thức:

+Liệt kê các khái niệm, từ đó tìm mối liên hệ giữa các khái niệm +Phân tích các tiêu chí để so sánh các đối tượng +Phân tích các yếu tố hình thái, cấu trúc tương ứng với chức năng +Phân tích các yếu tố logic của một cơ chế, một quá trình sinh học +Chỉ ra mối quan hệ giữa các chức năng - Các biện pháp cụ thể: 2.3.3.1Sử dụng câu hỏi để xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến

thức

Sau khi đã xác định được nội dung kiến thức, khái niệm cơ bản cần ôn tập, phải hình thành kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức, các khái niệm đó. Để hình thành được kĩ năng này GV hướng dẫn HS kiến tạo kiến thức cho mình bằng hệ thống câu hỏi: - Đối với nội dung kiến thức hệ thống bằng lập sơ đồ thì khi cần xác định mối quan hệ đơn như quan hệ giữa cấu tạo và chức năng một cơ quan hoặc tác động qua lại giữa hai thành phần kiến thức thì nội dung câu hỏi hướng tới tìm ra được mối quan hệ qua lại một chiều giữa hai nội dung cần nghiên cứu. Nếu là mối quan hệ nhiều chiều giữa các mặt khác nhau, giữa các đối tượng khác nhau phải dùng nhiều câu hỏi mới xác định được hết vấn đề. - Đối với nội dung kiến thức hệ thống bằng lập bảng thì sau khi xác định các tiêu chí so sánh, GV sử dụng hệ thống câu hỏi phân tích sự phát triển các tiêu chí cần so sánh, từ đó xác định được mối quan hệ của nội dung kiến thức để đưa vào cấu trúc của bảng. Ví dụ 1: Khi dạy mục I- Trao đổi vật chất trong quần xã sinh vật, bài 43: “Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái” GV muốn HS hệ thống kiến thức về sự trao đổi chất trong quần xã qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, GV có thể tiến hành như sau:

Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập

+ GV yêu cầu HS quan sát hình 43.1; 43.2 kết hợp thông tin SGK trang 191 và 192.

Hình 2.14 Một lưới thức ăn trong hệ sinh thái rừng +Hãy trình bày đặc điểm của chuỗi thức ăn, lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng, từ đó hệ thống hóa kiến thức đó dưới dạng sơ đồ? Bước 2: Phân tích, xác định nội dung kiến thức - GV yêu cầu HS khái quát bức tranh và cho biết đối tượng được thể hiện trong tranh? - Phân tích tranh: GV sử dụng hệ thống câu hỏi: +Hãy nêu thành phần chính của một lưới thức ăn (sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ bậc 1, sinh vật tiêu thụ bậc 2… cho đến sinh vật tiêu thụ bậc cuối cùng) +Sinh vật nào là bắt nguồn và kết thúc của lưới thức ăn? (Lưới thức ăn tạo thành một hệ thống trong đó các sinh vật trao đổi chất với nhau, tuy nhiên sinh vật sản xuất (cây dẻ) có thể được coi là sinh vật bắt

đầu của lưới thức ăn và sinh vật phân giải là sinh vật cuối cùng nằm trong chuỗi thức ăn). +Hãy nêu chức năng của một lưới thức ăn? (Chức năng cơ bản của lưới thức ăn là tạo thành một hệ thống trao đổi chất giữa các loài sinh vật, giúp cho các loài được cân bằng trong một hệ sinh thái) Bước 3: Xác định mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức Muốn xác định mối liên hệ giữa thành phần và chức năng của lưới thức

ăn

- Mỗi sinh vật trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn đóng vai trò gì để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh đảm bảo cân bằng cho môi trường sống? (Trong một chuỗi thức ăn, một mắt xích vừa có nguồn thức ăn là mắt xích phía trước, vừa là nguồn thức ăn của mắt xích phía sau)

Sinh vật tự dưỡng Sinh vật tiêu thụ bậc 1 Sinh vật tiêu thụ bậc 2 Sinh vật tiêu thụ bậc 3

Sinh vật phân giải Sinh vật tiêu thụ bậc n

Hình 2.15 Mối quan hệ giữa các sinh vật trong một chuỗi thức ăn

Ví dụ 2: Khi dạy bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái, mục I - Dòng năng lượng trong hệ sinh thái. Bước 3: Xác định mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức Sau khi xác định nội dung kiến thức ở bước 2 GV đặt câu hỏi để xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức với nhau: Quan sát hình 45.2 hãy cho biết: + Năng lượng biến đổi thế nào trong hệ sinh thái?

+ Nguồn năng lượng truyền qua các bậc dinh dưỡng có nguyên vẹn không? + Vì sao năng lượng truyền lên bậc dinh dưỡng càng cao thì càng nhỏ dần? (do nguồn năng lượng bị thất thoát) 2.3.3.2. Biện pháp phân chia khái niệm nhằm xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức - Cách tiến hành: + Xác định khái niệm gốc là khái niệm trung tâm, thể hiện nội dung khái quát, bao trùm, định hướng cho việc lập sơ đồ. + Lựa chọn tiêu chí để phân chia khái niệm + Tiến hành phân chia khái niệm: khái niệm lớn hình thành một nhóm khái niệm nhỏ, mỗi khái niệm nhỏ lại phân chia thành những khái niệm nhỏ hơn cho tới khi không phân chia được nữa. Ở các cấp phân chia khác nhau có thể dùng những tiêu chí khác nhau, mỗi cấp phân chia phải căn cứ vào cùng một thuộc tính, xác định xem trong một khái niệm giống có bao nhiêu khái niệm loài. Ví dụ: Khi ôn tập hệ thống hóa kiến thức về “Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể” thì khái niệm gốc là “quần thể sinh vật”

- Tiêu chí phân chia khái niệm dựa vào phân loại. - Tiến hành phân chia khái niệm: từ khái niệm gốc “quần thể sinh vật” dựa vào thành phần trong một quần thể thì quần thể bao gồm các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một không gian xác định và một thời gian nhất định, có khả nănng sinh sản và tạo thành thế hệ mới.... cứ tiếp tục phân chia như vậy HS sẽ xác định được mối quan hệ giữa các yếu tố cần để tạo thành

nên một quần thể từ đó HS sẽ thấy được bức tranh tổng thể về quần thể là như thế nào.

Quần thể sinh vật Gồm các cá thể sống trong cùng một loài

Sinh sống trong một khoảng không gian xác định

Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định

Có khả năng sinh sản và tạo nên thế hệ mới

Hình 2.16 Khái niệm quần thể sinh vật 2.4. Sử dụng sơ đồ để rèn luyện kĩ năng ôn tập trong khâu củng cố, hoàn thiện kiến thức Đây là một khâu quan trọng trong bất kì bài học nào. Sau mỗi bài học, nếu củng cố bài học tốt sẽ giúp HS nắm chắc kiến thức hơn. Đặc biệt sử dụng biện pháp hệ thống hóa sẽ giúp HS nắm kiến thức một cách có hệ thống, các vấn đề trở nên rõ ràng, logic. Từ đó, HS sẽ nhớ lâu và vận dụng học tập trong toàn chương trình rất tốt. GV có thể sử dụng sơ đồ để rèn luyện kĩ năng ôn tập cho HS ở ba mức

độ:

Mức độ thấp: GV tự ôn tập dưới dạng sơ đồ, bảng hệ thống sau mỗi bài hoặc chương. Yêu cầu HS rút ra nhận xét tính hệ thống. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ rèn luyện kĩ năng ôn tập cho HS ở mức thấp vì HS chỉ ôn tập trên cơ sở GV đã xây dựng. Ví dụ: Củng cố nội dung “Hiệu suất sinh thái” (Bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái)

Năng lượng đầu vào

Năng lượng mất qua hô hấp (70%)

Năng lượng đầu ra

Năng lượng nhận từ bậc dinh dưỡng dưới Bậc dinh dưỡng (năng lượng tích lũy 10%) Năng lượng truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn

Năng lượng mất qua chất thải rơi rụng (10%)

Hình 2.17 Sơ đồ biểu diễn hiệu suất sinh thái ở một bậc dinh dưỡng GV đưa ra sơ đồ hệ thống 2.14 “biểu diễn hiệu suất sinh thái ở một bậc dinh dưỡng” và đặt câu hỏi: - Xác định nội dung kiến thức từ sơ đồ hệ thống. + Tỉ lệ thất thoát năng lượng xảy ra như thế nào khi năng lượng đi qua mỗi bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái? (năng lượng thất thoát là do: tiêu hao qua hô hấp 70%, sinh nhiệt của cơ thể, qua chất thải tầm 10%, các bộ phận rơi rụng của cơ thể 10%, năng lượng truyền lên các bậc dinh dưỡng cao hơn…) - Xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức + Năng lượng nhận từ bậc dinh dưỡng dưới sẽ được sử dụng vào những hoạt động nào? (Khi nhận năng lượng từ bậc dinh dưỡng dưới thì phần lớn năng lượng sẽ bị tiêu hao qua hô hấp (năng lượng tạo nhiệt, vận động của cơ thể… chiếm khoảng 70%), năng lượng bị mất qua chất thải và các bộ phận rơi rụng (lá cây rụng, rụng lông… khoảng 10%), năng lượng truyền lên bậc dinh dưỡng cao

hơn chỉ khoảng 10%. Năng lượng tích lũy sản sinh ra chất sống ở mỗi bậc dinh dưỡng chiếm khoảng 10% năng lượng nhận từ bậc dinh dưỡng liền kề thấp hơn) Mức độ cao hơn: Thông qua các bước sử dụng sơ đồ rèn luyện kĩ năng ôn tập, GV cùng với HS lập sơ đồ và bảng hệ thống. Ở mức độ này GV xác định nhiệm vụ học tập cho HS, sau đó sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng, dẫn dắt HSooon tập theo yêu cầu. Ví dụ 1: Khi ôn tập về Các cấp tổ chức sống: Quần thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển. Muốn HS phân biệt được đặc điểm khác nhau giữa các cấp tổ chức sống. GV thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS dựa vào các kiến thức bài vừa học. Hãy so sánh đặc điểm khác nhau giữa quần thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển bằng cách lập bảng ôn tập. Bước 2: Phân tích, xác định nội dung kiến thức cần ôn tập GV đặt câu hỏi: Muốn xác định đặc điểm khác nhau giữa quần thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển cần dựa vào những tiêu chí nào? HS tự lực suy nghĩ, thảo luận để chỉ ra đặc điểm khác nhau về khái niệm và đặc điểm, trong đó đặc điểm tính chất của từng cấp tổ chức. Xuất phát từ những gợi ý đó HS phân tích, xác định nội dung kiến thức cần ôn tập:  Điểm khác nhau - Khái niệm: + Quần thể + Quần xã + Hệ sinh thái + Sinh quyển - Đặc điểm:

Bước 3: Xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức: GV đặt câu hỏi: vậy sự khác nhau theo các tiêu chí trên có thể được cụ thể bằng những nội dung kiến thức nào? HS tự lực phân tích những đặc điểm khác nhau ở mỗi đối tượng như Quần thể: Cấu tạo gồm các cá thể cùng loài, sống trong cùng một khu vực và thời điểm nhất định, giao phối tự nhiên với nhau.... với cách lập luận tương tự HS sẽ xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức còn lại, từ đó thấy được đặc điểm khác nhau về quần thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển. Sau khi định lượng kiến thức. HS tự xác định cấu trúc của bảng ôn tập, dựa vào các tiêu chí và số đối tượng so sánh (nội dung kiến thức):

Các cấp Khái niệm Đặc điểm

Quần thể

Quần xã

Hệ sinh thái

Sinh quyển

Bước 4: Hoàn thành bảng hệ thống: HS tự điền các thông tin phù hợp vào các cột và hàng

This article is from: