
1 minute read
Bảng 3.4. Bảng % tần xuất cộng dồn trong thực nghiệm
Nhận xét: Qua các bảng tổng hợp số liệu cho chúng ta thấy: * M0 của các lớp thực nghiệm chủ yếu là 7, M0 của các lớp đối chứng chủ yếu là 6, hơn nữa, số HS đạt điểm giỏi (9 và 10) của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn gấp đôi số HS đạt điểm giỏi ở lớp đối chứng. * Điểm trung bình ở các lớp thực nghiệm qua cả 3 lần kiểm tra đều cao hơn lớp đối chứng. *Hệ số phân tán lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng, chứng tỏ điểm số của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn lớp đối chứng. Như vậy chất lượng của lớp thực nghiệm đồng đều hơn. * Hệ số biến thiên giá trị điểm số lớp thực nghiệm nhỏ hơn so với các lớp đối chứng (Cv(%) TN= 22,62 < CV(%) ĐC=27,3) nghĩa là: độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp thực nghiệm là nhỏ hơn lớp đối chứng, và CvTN nằm trong khoảng 10 - 30% (có dao động trung bình) nên kết quả thu được đáng tin cậy. Mặc khác, chênh lệch trung bình cộng (dTN - dĐC) tăng dần từ lần kiểm tra đầu đến lần kiểm tra cuối, điều đó chứng minh rằng HS ở các lớp thực nghiệm tiếp thu ngày càng tiến bộ hơn. Bảng 3.4. Bảng % tần xuất cộng dồn trong thực nghiệm
Điểm số Xi
Advertisement
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 N
Phương án
TN SL 0 1 1 9 24 41 44 37 42 29 228
% 0,44 1,88 5,83 16,3 34,3 53,6 69,8 88,2 100
ĐC SL 1 1 14 20 44 48 43 33 23 6 233
% 0,43 0,86 6,87 15,4 34,3 54,9 73,3 87,4 97,2 100