3 minute read

2.2.7. Thử khả năng kháng khuẩn của nano bạc

phóng năng lƣợng dƣới dạng năng lƣợng tia X tán xạ.

d. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua TEM

Advertisement

Kính hiển vi điện tử truyền qua ( Transmisson Electron Microscope - TEM) đƣợc dùng phổ biến trong nghiên cứu cấu trúc ở cấp độ nano. TEM cho phép quan sát chính xác cấu trúc nano với độ phân giải lên đến 0,2 nm và có thể đạt đƣợc độ phóng đại 400.000 lần so với nhiều vật liệu và có thể đạt đƣợc độ phóng đại tới 15 triệu lần so với các nguyên tử. Dựa vào ảnh TEM chụp các phần tử nano bạc xác định đƣợc kích thƣớc và hình dáng của hạt nano bạc tạo thành, đồng thời xem xét kích thƣớc đã đảm bảo là tốt hay chƣa để hoạch định quá trình điều chế nano bạc.

Phƣơng pháp dựa trên việc sử dụng chùm tia điện tử để tạo ảnh mẫu nghiên cứu. Chùm tia đƣợc tạo ra từ catot qua hai "tụ quang" điện tử sẽ đƣợc hội tụ lên mẫu nghiên cứu. Khi chùm tia điện tử va vào mẫu sẽ phát ra các chùm tia điện tử truyền qua. Các điện tử truyền qua này đi qua điện thế gia tốc rồi vào phần thu và biến đổi thành tín hiệu ánh sáng. Tín hiệu đƣợc khuếch đại, đƣa vào mạng lƣới điều khiển tạo độ sáng trên màn ảnh. Mỗi điểm trên mẫu cho một điểm tƣơng ứng trên màn. Độ sáng tối trên màn ảnh phụ thuộc vào lƣợng điện tử phát ra tới bộ thu và phụ thuộc vào hình dạng bề mặt mẫu nghiên cứu.

Các bƣớc của ghi ảnh TEM: chiếu một chùm electron qua một mẫu vật, tín hiệu thu đƣợc sẽ đƣợc phóng to và chuyển lên màn huỳnh quang cho kết quả quan sát. Mẫu vật liệu chuẩn bị cho TEM phải mỏng để cho phép electron có thể xuyên qua giống nhƣ tia sáng có thể xuyên qua vật thể trong hiển vi quang học, do đó việc chuẩn bị mẫu sẽ quyết định tới chất lƣợng của ảnh TEM.[25]

2.2.7. Thử khả năng kháng khuẩn của nano bạc

Dung dịch keo nano bạc tối ƣu tổng hợp đƣợc sau khi đã khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đƣợc gửi đi thử khả năng kháng khuẩn tại Phòng vi sinh - Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng 2- QUATEST 2, số 02 Ngô Quyền - Thành phố Đà Nẵng.

Khả năng kháng khuẩn của dung dịch keo nano bạc đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đục lỗ thạch.

Phƣơng pháp đục lỗ thạch: là một trong những phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của chất thử lên sự phát triển của các chủng vi sinh vật nuôi cấy in vitro.

Xác định khả năng khuếch tán của chất thử vào lớp thạch, gây ức chế sự phát triển của vi khuẩn ở xung quanh lỗ thạch, vùng ức chế càng lớn thì tác dụng của chất thử càng mạnh.

Bảng 2.3. Một số tiêu chuẩn về đường kính của vòng vô khuẩn

D - d ≥ 25 mm Chất kháng khuẩn rất mạnh ( ++++)

20 ≤ D - d ≤ 25 mm

15 ≤ D - d ≤ 20 mm Chất kháng khuẩn mạnh (+++)

Chất kháng khuẩn trung bình (++)

0 < D - d ≤ 15 mm

D - d = 0 Chất kháng khuẩn yếu (+)

Chất không kháng khuẩn

Trong đó: D là đƣờng kính vòng vô khuẩn (mm)

d là đƣờng kính khối thạch (mm).

Đề tài này thử hoạt tính kháng khuẩn Staphylococcus aureus và Escherichia coli với mật độ chủng Staphylococcus aureus 3,9.107 CFU/mL trên môi trƣờng nuôi cấy Tryptic Soy Agar, với mật độ chủng Escherichia coli 7.107 CFU/mL trên môi trƣờng nuôi cấy Mueller - Hinton Agar. Hoạt tính kháng khuẩn đƣợc đánh giá thông qua đƣờng kính vòng vô khuẩn [4].

This article is from: