
15 minute read
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đ t đƣợc của luận văn
Advertisement
Đối chiếu với mục đ ch, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn cơ bản đã đạt được các kết quả sau: – Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận về NL GQVĐ của HS: Khái niệm, biểu hiện và cấu trúc của NL GQVĐ. – Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận về bài tập có nội dung thực tế trong DHVL – Xây dựng được quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tế nhằm phát triển NL GQVĐ của HS. Trong đó chỉ rõ các hoạt động của GV và HS ở mỗi giai đoạn của quy trình. – Khảo sát được thực trạng NL GQVĐ của HS và tình hình DH chương “Tĩnh học vật rắn ” – Vật lí 10 ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Quảng Nam. – Phân tích được đặc điểm của chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10: Vị trí, vai trò của chương; Cấu trúc nội dung và logic hình thành kiến thức của chương; Mục tiêu dạy học của chương. – Khai thác, xây dựng được một số bài tập có nội dung thực tế hỗ trợ DH chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển NL GQVĐ của HS. – Thiết kế được hai tiến trình DH các kiến thức của chương “Tĩnh học vật rắn” theo quy trình đã đề xuất. – Tiến hành TNSP hai tiến trình DH đã thiết kế tại trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Quảng Nam. Phân tích được kết quả TNSP để khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài là đúng.
2. H n chế của đề tài
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: – Phạm vi TNSP còn hạn hẹp (chỉ tiến hành trên một nhóm đối tượng là 42 HS lớp 10/8 trường THPT Nguyễn Khuyến). – Công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS còn đơn giản (chỉ sử dụng bảng kiểm danh sách các hành vi của NL GQVĐ). – Quá trình thu thập dữ liệu để phân tích các biểu hiện về NL GQVĐ của HS chưa đủ tốt (máy quay còn ít, chưa bao quát được tất cả các hoạt động của mỗi HS, chưa có sự phỏng vấn chuyên sâu để thấy được cách suy nghĩ, lập luận của HS). – Số lần thực nghiệm chưa đủ nhiều nên chưa đủ dữ kiện để khẳng định tính hiệu quả của đề tài đối với toàn bộ HS ở bậc phổ thông.
Những hạn chế trên cũng chính là những gợi ý để tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và mở rộng, phát triển đề tài.
3. Kết luận chung
Từ việc phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, thông qua kết quả TNSP, chúng tôi rút ra kết luận: Quy trình chức DHVL với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tế nhằm ph t triển NL GQVĐ của HS đã đề xuất là khả thi, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay cũng như đ p ứng được các mục tiêu DH mà đề tài đã vạch ra. Kết quả TNSP cho thấy nội dung các nhiệm vụ học tập giao cho HS là phù hợp với điều kiện thực tế và trình độ của các em, cách thức tổ chức và phương ph p hướng dẫn là có tính khả thi. Qua hai bài học, HS đã tiếp thu được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng theo chuẩn chương trình đồng thời NL QVĐ của các em đã được phát triển.
4. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi áp dụng quy trình tổ chức DH với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tế vào tổ chức DH các kiến thức thuộc chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10 đã góp phần phát triển NL GQVĐ của HS. Do đó, chúng tôi kiến nghị:

– Cần mở rộng phạm vi TNSP các tiến trình DH đã thiết kế ở nhiều lớp, trường hơn nữa. – Cần thiết kế các hoạt động học tập với nhiều mức độ khác nhau nhằm sử dụng linh hoạt trong quá trình DH; các nội dung học tập cần tăng cường tính thực tiễn nhiều hơn nữa. – Cần mở rộng khai thác các bài tập có nội dung thực tế ở các chương, phần khác nhau của chương trình Vật lí phổ thông; đồng thời vận dụng quy trình DH đã đề xuất vào tổ chức DH các kiến thức thuộc các chương, các phần ấy nhằm phát triển NL GQVĐ của HS. – Cần xây dựng bộ công cụ dùng để kiểm tra, đánh giá NL GQVĐ một cách công phu và tổng quát hơn, có thể sử dụng cho nhiều môn học khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo Dục và Đào tạo (4,2017), hương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể, dự thảo, Hà Nội. 2. Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Vật lí THPT, tài liệu tập huấn, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Lan Phương (2007), “Đề xuất khái niệm và chuẩn đầu ra của năng lực giải quyết vấn đề với học sinh trung học phổ thông”, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam. 4. Phạm Xuân Quế, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Anh Thuấn, Nguyễn
Văn Nghiệp, Nguyễn Trọng Sửu (2014), Kiểm tra, đ nh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năn lực cho học sinh trong trường THCS, tài liệu tập huấn Vật lí, Hà Nội. 5. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội 6. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. 7. Đỗ Hương Trà, Phạm Gia Phách (2009), Dạy học bài tập Vật lí ở THPT, NXB đại học Sư phạm. 8. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân Quế,
Dương Xuân Qu , Dạy học phát triển năng lực vật lý trung học phổ thông, NXB đại học Sư phạm 9. V.Ôkôn (1976). Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề. NXBGD

Tiếng Anh
10. OECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and 11. Conceptual Foundation. http://www.oecd.org/dataoecd/47/61/35070367.pdf 12. Gardner,Howard ( 1999), Intelligence Reflamed: Multiple Intelligences for the 13. 21st Century, Basic Books. 14. 12. Weiner, F.E (2001), Comparative performance measurement in schools, Weinheim and Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31, Bản dịch tiếng Anh
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1

Phiếu khảo s t dành cho GV PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
( Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng để đ nh giá GV. Mong các thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau)
MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Vui lòng cho biết thông tin về bản thân của quý thầy (cô) (Đán h dấu x vào ô thích hợp hoặc điền vào chỗ trống) Giới tính: Nam: Nữ: Tuổi: Dưới 30: Từ 30 đến dưới 40 tuổi: Từ 40 đến dưới 50 tuổi: Từ 50 tuổi trở lên: Số năm đã giảng dạy môn Vật lí là: ……… Trình độ đào tạo (Đánh dấu x vào chỉ một ô thích hợp) a. Đại học: b. Thạc sĩ, tiến sĩ:
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến sau đây và đánh dấu (x) vào ô trống nếu câu trả lời là có hoặc đồng ý. Câu 1. Quý thầy cô đã tìm hiểu và tiến hành thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh theo định hướng phát triển năng lực của HS chưa? Đã tìm hiểu và đã tiến hành dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS thường xuyên. Đã tìm hiểu và thỉnh thoảng tiến hành dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS. Đã tìm hiểu nhưng chưa thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS. Chưa tìm hiểu. Câu 2. Quý thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS như thế nào? Quan trọng Bình thường Không cần thiết. Câu 3. Theo quý thầy (cô), năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) bao gồm những năng lực nào sau đây Phát hiện và làm rõ vấn đề Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ

Thực hiện, đánh giá giải pháp GQVĐ Năng lực khác: Câu 4. Trong quá trình dạy học, bên cạnh truyền thụ kiến thức, các quý thầy/cô có chú trọng đến việc phát triển NLGQVĐ cho học sinh Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Câu 5. Theo quý thầy cô, việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh THPT hiện nay gặp những khó khăn gì? HS chú trọng thi cử hơn là phát triển năng lực của bản thân. Không có quỹ thời gian. Hình thức thi cũ vẫn chưa đổi mới. GV chưa nắm rõ các thành tố của năng lực GQVĐ và các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ. Lý do khác: ................................................................................. Câu 6. Theo quý thầy (cô), để giải quyết những khó khăn trên cần có những biện pháp nào?
Cần phân bố lại nội dung và thời lượng giảng dạy chương trình SGK. Cần phải bồi dưỡng đội ngũ GV về nhửng phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của HS. Cần biên soạn hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Từ đó, GV có thể đưa ra PPDH thích hợp. Biện pháp khác: .................................................................................. Câu 7. Các kiểu dạy học quý thầy (cô) thường sử dụng khi dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” là
Dạy học đàm thoại, diễn giải. Dạy học theo góc, trạm. Dạy học theo kiểu phát hiện và GQVĐ. Dạy học khám phá. Dạy học nghiên cứu tình huống. Kiểu dạy học khác: ....................................................................... Câu 8. Các dạng bài tập quý thầy (cô) thường cho học sinh làm khi học chương “Tĩnh học vật rắn” là
Bài tập tái hiện lý thuyết. Bài tập vận dụng giải toán.
Bài tập có nội dung thực tế. Bài tập có nội dung gắn với thực hành, đồ thị. Dạng bài tập khác: ............................................................................... Câu 9. Theo quý thầy cô, việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong quá trình dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” có thể phát triển năng lực GQVĐ của học sinh được không?
Có thể và tôi đã sử dụng. Có thể nhưng tôi chưa sử dụng. Không thể. Ý kiến khác:...................................................................................... Xin cảm ơn quý thầy (cô) đã đóng góp ý kiến!

PHỤ LỤC 2
Phiếu khảo s t dành cho học sinh PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
( Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng để đ nh giá HS. Mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi sau )
Thông tin cá nhân
Họ và tên: ....................................................................................................... Lớp:................................... Trường:
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Em hãy điền dấu X vào ô trống mà em cho là thích hợp để trả lời mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1. Trong quá trình học, Giáo viên có giao cho em những tình huống có vấn đề để giải quyết hay không? Có, thường xuyên Có, thỉnh thoảng Chưa bao giờ Ý kiến khác .................................................................................... Câu 2. Khi được Giáo viên giao cho một vấn đề, em sẽ giải quyết vấn đề đó như thế nào?

Xác định mục tiêu xây dựng các phương án giải quyết thực hiện kế hoạch. Xác định mục tiêu xây dựng các phương án giải quyết lựa chọn phương án giải quyết thực hiện kế hoạch. Xác định mục tiêu xây dựng các phương án giải quyết lựa chọn phương án tốt nhất thực hiện kế hoạch đánh giá kết quả thực hiện. Không theo trình tự nào. Ý kiến khác: ...................................................................................... Câu 3. Khi được Giáo viên giao cho nhiệm vụ hay bài tập, em có thề tự xác định nội dung chính của nhiệm vụ hay bài tập hay không? Có, thường xuyên Có, thỉnh thoảng Không thể Ý kiến khác: .............................................................................. Câu 4. Em giải được bài tập khi Sau khi Giáo viên gợi ý hoặc hướng dẫn ví dụ mẫu.

Tham khảo các sách để tìm ra cách giải. Tự suy nghĩ để tìm ra cách giải. Ý kiến khác: ....................................................................................... Câu 5. Khi gặp một nhiệm vụ hay bài tập khó, em thường làm gì? Mài mò, tìm kiếm phương án giải quyết Trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra phương án giải quyết Bỏ qua chỉ làm những nhiệm vụ, bài tập dễ Không làm gì hết kể cả nhiệm vụ bài tập đó là dễ
Câu 6. Trong quá trình giải bài tập, em thường gặp khó khăn gì? Không hiểu các dữ kiện đã cho trong bài tập Không biết dùng kiến thức nào để giải bài tập Không biết cách giải bài tập Ý kiến khác: .........................................................................................
Câu 7. Để vượt qua những khó khăn đó, em thường làm gì (mà em đã thành công) Rút ra cách giải sau khi phân tích dữ kiện đề bài một cách kỹ lưỡng hơn. Tham khảo những bài tập tương tự ở các tài liệu khác. Trao đổi thắc mắc với bạn bè và giáo viên để tìm ra cách giải Ý kiến khác:.......................................................................................... Cảm ơn các em đã đóng góp ý kiến!
PHỤ LỤC 3 BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Câu 1: (1 điểm): Chọn phát biểu sai khi nói về ngẫu lực? A. Ngẫu lực có tác dụng làm cho vật quay. B. Ngẫu lực là hợp lực của hai lực song song, ngược chiều và bằng nhau về độ lớn. C. Momen ngẫu lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của ngẫu lực. D. Không thể tìm được hợp lực của ngẫu lực. Câu 2: (1 điểm): Trường hợp nào sau đây lực có tác dụng làm cho vật rắn quay quanh trục? A. Lực có giá nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay và cắt trục quay. B. Lực có giá song song với trục quay. C. Lực có giá cắt trục quay D. Lực có giá nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay và không cắt trục quay. Câu 3: (2 điểm): Tại sao con lật đật khi ta đẩy đi thì sau nhiều lần lắc lư nó vẫn trở về trạng thái ban đầu? Câu 4: (2 điểm): Cầu bập bênh là một trong những trò chơi ưa thích của trẻ nhỏ. Theo em cầu bập bênh hoạt động dựa trên hiện tượng vật lý nào và khi nào nó cân bằng? Câu 5: (2 điểm) Một người gánh nước, một thùng nặng 20kg mắc vào đầu A của đòn gánh và một xô nặng 10kg mắc vào dầu B. Đòn gánh dài 1,2m. Để đòn gánh cân bằng thì vai người đặt cách A một đoạn là bao nhiêu? Câu 6: (2 điểm) Khi gập khuỷu tay lại và khi duỗi thẳng tay ra theo phương ngang, thì trường hợp nào có thể nâng được một vật nặng dễ dàng hơn? Tại sao?
























