Managing My Heart Failure (Vietnamese)

Page 1


Kiểm soát bệnh suy tim

Một nơi để tập trung và ghi lại thông tin về tình trạng ban đầu hàng ngày, các loại thuốc đang dùng, các triệu chứng, cân nặng, huyết áp và nhịp tim.

X30084 Vietnamese (X22668 English) © Corewell Health 06.2025

Suy tim là gì?

Suy tim là tình trạng tim gặp khó khăn trong việc bơm máu vì bị yếu hay cứng. Điều này có nghĩa là tim không bơm máu hiệu quả để giúp cơ thể hoạt động tốt. Đối với một số người bị suy tim, chất lỏng có thể trào ngược vào phổi hoặc cẳng chân hay bụng có thể bị sưng (phù). Suy tim thường là một tình trạng lâu dài (mãn tính). Điều quan trọng là quý vị cần chăm sóc bản thân thật tốt và tuân theo kế hoạch điều trị của mình (hãy sử dụng bản Hướng dẫn cách tự kiểm soát bệnh suy tim).

Các yếu tố khiến tôi có rủi ro mắc bệnh hoặc gây ra bệnh suy tim của tôi là gì?

Huyết áp cao

Đứng tim

Bệnh động mạch vành

Bệnh cơ tim

Van tim bất thường

Bệnh suy tim của tôi thuộc loại nào?

Bệnh phổi

Bệnh tiểu đường

Nhịp tim không đều (loạn nhịp tim)

Uống quá nhiều rượu/bia (còn được gọi là viêm cơ tim)

Quý vị có thể mắc một hoặc cả hai loại suy tim. Hai loại đó có tên là suy tim tâm thu và suy tim tâm trương.

Tôi bị suy tim tâm thu—có nghĩa là tim của tôi không có khả năng bơm máu ra nhiều như trước nên máu có thể tích tụ ở trong tâm thất (đáy tim) của tôi.

Tôi bị suy tim tâm trương—có nghĩa là tâm thất (đáy tim) của tôi bị cứng hoặc không thư giãn được khiến cho lượng máu chứa được là ít hơn.

Phân suất tống máu

Phân suất tống máu (ejection fraction, hay EF) là một chỉ số đo lượng máu bơm ra từ tim với mỗi nhịp đập. Chỉ số này thường được đo qua việc thực hiện siêu âm tim (echocardiogram hay gọi tắt là echo).

• Một trái tim khỏe mạnh có thể bơm ra từ 50% đến 70% lượng máu với mỗi nhịp đập.

• Nếu bị suy tim tâm thu thì chỉ số EF của quý vị thường giảm đi, nhiều khi xuống dưới 40%.

• Nếu bị suy tim tâm trương thì chỉ số EF của quý vị có thể nằm trong phạm vi bình thường nhưng lượng máu chứa trong tim để bơm ra sẽ ít hơn vì tim không thư giãn đúng cách nên không tiếp nhận được đủ lượng máu.

Thuốc trị suy tim

Suy tim là một bệnh tiến triển; tuy nhiên, có nhiều loại thuốc có thể giúp kiểm soát bệnh suy tim của quý vị.

• Luôn dùng tất cả các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

• Đừng bỏ qua bất kỳ liều thuốc nào—ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.

• Đừng ngừng dùng thuốc vì bất kỳ lý do gì, trừ phi quý vị đã trao đổi trước với bác sĩ. Nếu quý vị gặp phải bất kỳ vấn đề nào trong việc lấy thuốc theo toa thì hãy liên lạc với bác sĩ.

Tôi đang dùng...Tên thuốc viên của tôi là...

Thuốc ức chế ACE

hoặc ARB

Thuốc chẹn beta

Thuốc lợi tiểu (thuốc nước)

Thuốc ức chế neprilysin cộng với

một loại thuốc ARB

hoặc ARNI

Thuốc ức chế SLGT2

Các loại thuốc khác:

Digoxin

Hydralazine

Nitrates

Mineralocorticoid

Thuốc này có tác dụng...Ghi chú...

Giảm bớt khối lượng công việc của tim.

Điều này cũng có thể làm giảm huyết áp của tôi.

Làm chậm nhịp tim để kéo dài thời gian tiếp nhận máu của tim đồng thời có thể

ngăn chặn các chất tự nhiên trong cơ thể khiến bệnh suy tim trở nên trầm trọng hơn

Điều này cũng có thể làm giảm huyết áp và giúp tim tôi giữ nhịp đập bình thường.

Loại bỏ chất lỏng dư thừa trong cơ thể, điều này có thể giúp tôi thở dễ dàng hơn và giảm sưng.

Nếu cần uống thuốc lợi tiểu hai lần một ngày thì việc dùng liều cuối cùng trước 6 giờ chiều sẽ làm giảm khả năng tôi cần đi vệ sinh vào ban đêm.

Cải thiện khả năng bơm máu của tim.

Giúp tim bơm máu tốt hơn, ngăn chặn các chất tự nhiên trong cơ thể khiến bệnh suy tim trở nên trầm trọng hơn, tăng lượng kali hoặc giảm huyết áp của tôi.

Chế

Hạn chế lượng natri tiêu thụ của quý vị

Việc ăn quá nhiều muối (hay còn gọi là natri) có thể khiến cơ thể quý vị tích trữ nhiều chất lỏng hơn. Điều này có thể khiến tim quý vị phải làm việc nặng nhọc hơn và có thể dẫn đến các triệu chứng suy tim tồi tệ hơn. Để giữ gìn sức khỏe cho tim, hãy hạn chế lượng natri tiêu thụ. Bác sĩ có thể chỉ định quý vị ăn uống không quá 2 - 3 gam natri mỗi ngày.

Những cách giảm natri trong chế độ ăn uống của quý vị:

• Sử dụng rau thơm, thảo mộc và gia vị thay vì muối để tạo hương vị cho món ăn. Việc thêm muối vào thực phẩm có thể khiến lượng natri của quý vị tăng lên nhanh chóng. Một muỗng cà phê muối chứa khoảng 2.300 mg natri. Các hỗn hợp thảo mộc không chứa muối, ví dụ như Mrs. Dash®, là một cách tuyệt vời để tạo hương vị cho món ăn. Xem trang 7 để biết các gợi ý về những loại rau thơm, thảo mộc và gia vị khác.

• Các sản phẩm thay thế muối như Nu-Salt® hoặc Morton® Salt Substitute thường không được khuyến nghị vì chúng chứa kali. Hãy hỏi bác sĩ trước nếu quý vị muốn sử dụng loại sản phẩm này

• Mỗi khi có thể, hãy chọn dùng thực phẩm nguyên chất, chưa qua chế biến. Thực phẩm chế biến sẵn thường chứa nhiều natri hơn. Bảng Gợi ý về Thực phẩm ở trang tiếp theo nhằm hướng dẫn về các loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe và các loại nên hạn chế hoặc tránh.

• Giới hạn việc đi nhà hàng và dùng đồ ăn nhanh ở mức tối đa 2 bữa mỗi tuần. Các bữa ăn ở ngoài thường chứa rất nhiều muối, vì vậy hãy cố gắng ăn ở nhà nhiều hơn.

Cách tận dụng nhãn giá trị dinh dưỡng

Bắt đầu bằng cách xem kích cỡ khẩu phần ăn (serving size).

Tất cả thông tin trên nhãn giá trị dinh dưỡng được tính dựa trên

1 khẩu phần ăn. Nếu ăn nhiều hoặc ít hơn 1 khẩu phần thì quý

vị sẽ phải điều chỉnh các giá trị trên nhãn dựa trên lượng ăn

thực tế.

Giá trị natri (sodium) được đo bằng miligam (mg). Quý vị có thể giới hạn lượng natri tiêu thụ ở khoảng từ 500 đến 600 mg mỗi bữa (nếu quý vị ăn 3 bữa một ngày) để giữ lượng natri ở mức thấp. Đối chiếu con số trên nhãn với mục tiêu hàng ngày của quý vị để duy trì mức tiêu thụ trong phạm vi cho phép.

Tránh các loại thực phẩm có chứa hơn 300 mg trong một

khẩu phần ăn.

Natri

Lựa chọn các thực phẩm, đồ uống ít natri

Nhóm thực phẩm, đồ uốngChọn những loại này

Đồ uống

Bánh mì, ngũ cốc và tinh bột

Từ 6 đến 11 phần ăn

Trái cây

Từ 2 đến 4 phần ăn

Rau củ

Từ 3 đến 5 phần ăn

Thịt và sản phẩm thay thế thịt

Từ 5 đến 6 ounce mỗi ngày

• Nước, cà phê, trà, cà phê không

chứa caffein

• Đồ uống có ga

• Bánh mì, bánh nướng xốp, bánh

ngô tortilla ít natri

• Bánh quy giòn, bánh quy xoắn và bỏng ngô không muối

• Gạo lứt, đại mạch, mì ống nguyên hạt và các loại mì ống khác nấu

không muối

• Nhân nhồi gia cầm (stuffing) tự làm

bằng bánh mì

• Ngũ cốc nấu chín không muối và

ngũ cốc khô ít natri

• Trái cây tươi hay đông lạnh, hoặc trái cây đóng hộp ngâm nước của chính nó

• Các loại nước ép trái cây

• Trái cây sấy khô

• Các loại rau củ tươi và đông lạnh

• Các loại rau củ đóng hộp ít natri

• Nước ép cà chua ít natri và nước ép rau quả V8® ít natri

Tránh những loại này

• Ca cao pha bằng bột kiềm hóa (kiểu Dutch)

• Nước thể thao

• Nước tăng lực

• Bất kỳ lượng chất lỏng nào vượt mức cho phép

• Bánh mì, bánh mì tròn và bánh quy

giòn có rắc muối; đồ ăn nhẹ có muối như bánh quy xoắn, khoai tây chiên lát mỏng, bỏng ngô

• Nhân nhồi gia cầm (stuffing) làm bằng

bánh mì và bánh mì mua ở cửa hàng; vụn bánh mì loại thường hoặc vụn

bánh quy giòn

• Sản phẩm hỗn hợp cơm hay mì mua

ở cửa hàng

• Ngũ cốc nấu nhanh

• Bánh mì tròn, bánh kếp hoặc bánh bích quy làm từ hỗn hợp bột hoặc bột nhào làm sẵn và giữ lạnh

• Trái cây chế biến bằng muối hoặc natri

• Thịt bò, thịt cừu non, thịt heo, thịt bê, gia cầm hoặc thịt thú rừng tươi hay đông lạnh không muối

• Trứng và các sản phẩm thay thế trứng dạng lỏng

• Cá, tôm hay ngao sò tươi hoặc đông lạnh. Cá ngừ hoặc cá hồi đóng hộp ít natri

• Pho mát ít natri

• Pho mát cottage (giới hạn 1/4 cup mỗi ngày)

• Đậu hũ và bơ đậu phụng không muối

• Các loại đậu đóng hộp có hàm lượng natri thấp hoặc đậu khô như đậu Hà Lan tách đôi, đậu hồi, đậu thận, đậu cúc, v.v.

• Bất kỳ loại nào được chế biến bằng muối hoặc natri

• Nước ép cà chua hoặc ép rau củ

loại thường

• Rau củ đông lạnh trộn nước sốt

• Khoai tây ăn liền, đông lạnh hoặc khử nước, khoai tây chiên

• Các loại thịt hun khói, ướp muối hoặc sấy khô như giăm bông, thịt xông khói, xúc xích, thịt heo muối, thịt nguội, hot dog, thịt ngâm giấm, thịt tẩm bột đông lạnh, thịt khô

• Trứng muối, sản phẩm thay thế trứng có pho mát, sản phẩm thay thế trứng dạng khô

• Cá ngừ, cá hồi, cá mòi và cá cơm đóng hộp; cua chay, tôm hùm, cá trích ngâm và tẩm ướp

• Tất cả các loại pho mát, bao gồm pho mát cứng, đã qua chế biến, dạng phết hay dạng sốt, trừ khi không thêm muối

• Bơ đậu phụng loại thường và đậu đóng hộp

Nhóm thực phẩm, đồ uốngChọn những loại này

Sữa và sữa chua

Giới hạn ở 2 phần ăn mỗi ngày

1 phần ăn = 1/2 cup

• Sữa bò, sữa sô cô la và sữa chua

• Sữa đậu nành và sữa hạnh nhân

Canh/súp

Món tráng miệng

Chất béo, đồ ngọt và dầu

Sử dụng ít

Các thực phẩm khác

• Canh/súp không có muối, tự làm từ

các loại thực phẩm và sữa được

phép dùng

• Súp đóng hộp và viên súp có hàm lượng natri thấp

• Bánh ga tô, bánh ngọt và bánh trái cây tự làm không có muối

• Bánh pudding tự làm

• Kem lạnh, kem sherbert, bánh xốp vani và các món gelatin

• Nước sốt thịt không muối tự làm hay mua; Các loại bơ, bơ thực vật, nước sốt rau trộn, dầu thực vật không muối

• Quả hạch không muối, dừa

• Cải ngựa xay nhuyễn, salsa tự làm, mù tạt, sốt cà chua ít natri

• Hương vị chiết xuất, sô cô la (tránh loại chế biến kiềm hóa hay kiểu Dutch), xi-rô sô cô la, mứt phết bánh mì

• Đồ ăn nhẹ không muối

• Hạt tiêu, Mrs. Dash®, mù tạt khô, rau thơm, gia vị, giấm, nước chanh vàng hoặc chanh xanh, sốt Tabasco

Tránh những loại này

• Nước sữa (buttermilk)

• Sữa đặc

• Đồ uống ăn sáng được chế biến sẵn, sữa mạch nha

• Bất kỳ lượng sữa nào vượt mức chất lỏng phép

• Súp đóng hộp, đông lạnh hay khử nước hoặc viên súp có hàm lượng natri thông thường

• Bất kỳ lượng chất lỏng nào vượt mức cho phép

• Bột pudding ăn liền

• Bánh ga tô, bánh ngọt và bánh nướng xốp làm từ hỗn hợp làm bánh

• Các món tráng miệng khác có muối

• Nước sốt rau trộn và nước sốt thịt thông thường, mỡ thịt heo xông khói

• Ô liu, quả hạch có muối, dưa/quả muối chua, nước tương, sốt cà chua thông thường, mù tạt Dijon, sốt Worcestershire, sốt bít tết, tương ớt, nước ướp, sốt cải ngựa, cần tây khô và kem pha cà phê không từ sữa

• Đồ ăn nhẹ có muối.

• Thực phẩm tiện lợi đóng lon hay hộp

• Các loại bữa ăn đông lạnh, pizza hoặc đồ ăn nhẹ đông lạnh

• Nước sốt mua ở cửa hàng như sốt mì ý, sốt thịt hoặc sốt dùng cho món chính

• Sản phẩm chiết xuất từ thịt, chất làm mềm thịt, bột ngọt (MSG/ Accent®), muối hành, muối tỏi hoặc muối cần tây

• Muối giảm natri hoặc muối biển

Gợi ý về các loại rau thơm, thảo mộc và

Công thức làm hỗn hợp thảo mộc

1 muỗng canh bột hành

1½ muỗng cà phê lá húng quế

½ muỗng cà phê hạt cần tây xay

½ muỗng cà phê bột ớt cựa gà

½ muỗng cà phê bột ớt

Trong một bát nhỏ, trộn tất cả các thành phần. Đựng trong đồ chứa kín khí. Rắc lên thực phẩm đã nấu chín thay vì dùng muối.

Rau thơm, thảo mộc và gia vịDùng với

Hạt tiêu Jamaica

Húng quế

Lá nguyệt quế

Hạt caraway

Bột cần tây

Bột ớt

Hẹ

Giấm táo

Quế

Đinh hương

Bột cà ri

Thì là/hạt thì là

Hạt tiểu hồi

Tỏi (tươi hoặc bột)

Gừng

Nước chanh vàng

Mace (vỏ hạt nhục đậu khấu)

Kinh giới ngọt

Lá bạc hà (khô hoặc tươi)

Mù tạt (khô hoặc tươi)

Nhục đậu khấu

Kinh giới dại

Bột ớt cựa gà

Mùi tây

Hạt tiêu (đen hoặc đỏ)

Hương thảo

Xô thơm

Xạ hương

Thịt bò xay, bánh thịt xay meatloaf, cà chua, bí, tất cả các loại trái cây

Thịt bò, thịt cừu non, thịt bê, thịt heo, măng tây, bí, đậu que màu xanh hay màu vàng

Thịt bò, thịt cừu non, thịt heo, gia cầm, cà chua

Thịt bò, thịt cừu non, thịt heo, rau sống trộn, măng tây, cà rốt, bắp cải, mì sợi, bánh mì

Súp, rau sống trộn, trứng nhồi

Thịt bò xay, súp lơ, ngô, đậu Hà Lan, trứng

Thịt, rau củ, rau sống trộn, trứng

Thịt, rau sống trộn, củ dền đỏ, cải bó xôi

Thịt heo, thịt bò xay, cà rốt, bí, cải bó xôi, khoai lang, bánh mì, trái cây

Củ dền đỏ, cà rốt, bí, khoai lang, lê, sốt táo

Thịt, cà chua

Cà chua, củ dền đỏ, cà rốt, súp lơ, đậu Hà Lan, khoai tây

Thịt heo, gia cầm, hải sản

Thịt, rau củ

Thịt gà, thịt bò, trái cây, củ dền đỏ, cà rốt

Thịt bò, thịt cừu non, gia cầm, cá, rau củ

Thịt bò xay, thịt bê, bánh mì, trái cây

Thịt bò, thịt cừu non, thịt heo, thịt bê, gia cầm, cà tím, bí ngòi xanh, khoai tây, trứng, trái cây đóng hộp

Thịt cừu non

Thịt bò xay, thịt bê, thịt gà, trứng, hành tây, cà chua

Tất cả các loại trái cây, ngô, cà rốt, súp lơ, khoai tây

Thịt bò xay, thịt bê, thịt gà, trứng, hành tây, cà chua

Tất cả các loại thịt, tất cả các loại rau củ

Tất cả các loại thịt, tất cả các loại rau củ

Rau sống trộn, thịt, cá, trứng, rau củ

Khoai tây, rau củ, thịt

Tất cả các loại thịt, cà chua, đậu que, cà tím, bí

Tất cả các loại thịt, trứng, đậu Hà Lan, cà rốt, cà chua, đậu que

Điều chỉnh các yếu tố rủi ro trong lối

sống của tôi:

Rượu bia, thuốc lá, cân

nặng và huyết áp

Điều chỉnh các yếu tố rủi ro trong lối sống của tôi

Cùng với việc ăn uống lành mạnh, tập thể dục và dùng thuốc theo toa, quý vị có thể thực hiện một số thay đổi trong lối sống để giữ cho tình trạng trái tim không xấu đi. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc hoặc cần được giúp.

Rượu/bia và thuốc lá

Uống rượu/bia và sử dụng thuốc lá có thể gây hại cho tim của quý vị.

Tránh uống rượu/bia

• Đồ uống có cồn kỵ với thuốc trị suy tim và có thể làm tim của quý vị yếu đi.

• Tốt nhất là nên tránh hẳn các đồ uống có cồn.

• Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị uống rượu/bia thường xuyên.

Bỏ hút thuốc/sử dụng thuốc lá

• Không hút hoặc nhai thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá gián tiếp.

• Ngay cả nếu quý vị đã từng cố gắng bỏ thuốc trước đây thì hãy tiếp tục nỗ lực! Có thể phải trải qua nhiều lần bỏ thuốc mới thành công. Hãy trao đổi với bác sĩ về các phương pháp có thể giúp quý vị bỏ thuốc lá.

Cân nặng

• Hãy duy trì cân nặng phù hợp với chỉ số khối cơ thể bình thường.

• Tình trạng béo phì có thể gây thêm căng thẳng cho tim và tăng huyết áp.

Huyết áp

• Việc theo dõi huyết áp của quý vị là rất quan trọng.

• Chế độ ăn uống và cân nặng có thể ảnh hưởng đến huyết áp của quý vị.

• Hãy dùng thuốc theo chỉ định và thông báo cho bác sĩ nếu quý vị gặp bất kỳ vấn đề nào trong việc duy trì chỉ số huyết áp mục tiêu.

Thường xuyên vận động

Tập thể dục nhịp điệu (aerobic) là hình thức tập luyện tốt nhất cho trái tim của quý vị. Tập thể dục nhịp điệu sử dụng các động tác lặp đi lặp lại và liên tục để rèn luyện các cơ lớn, chẳng hạn như cơ bắp tay và chân. Một số ví dụ là đi bộ, đi xe đạp và bơi lội.

Hướng dẫn tập thể dục

• Đợi ít nhất 1 giờ sau bữa ăn.

• Tránh tập thể dục ở điều kiện cực nóng (80 độ F trở lên), cực lạnh (dưới 32 độ F) hoặc độ ẩm cực cao (75% trở lên).

• Tránh đi bộ, hoặc đi chậm hơn, ở các vùng có đồi dốc.

• Hãy đi từ từ. Quý vị có thể dừng lại và nghỉ ngơi nếu cần. Cố gắng đảm bảo thời gian đi bộ là lâu hơn thời gian nghỉ ngơi. Tiếp tục lặp lại xen kẽ các quãng thời gian đi bộ và nghỉ ngơi theo khả năng của quý vị để tiến tới mục tiêu đề ra.

• Đừng tập thể dục nếu quý vị: – Cảm thấy không khỏe.

– Cảm thấy hụt hơi khi nghỉ ngơi.

– Cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng.

• Hãy thử những phương pháp này để kiểm soát hơi thở và tránh thở gấp, thở nông:

– Thở mím môi: Hít vào bằng mũi (như đang ngửi hương hoa) và từ từ thở ra qua môi mím lại (như thổi bong bóng).

– Thở cơ hoành (hít thở bằng bụng): Đặt một bàn tay lên bụng và bàn tay kia lên ngực trên. Hít sâu vào và cảm nhận bàn tay dưới được đẩy lên; từ từ thở ra qua đôi môi mím (chúm) lại và cảm nhận bàn tay dưới hạ xuống cùng bụng. Nếu làm đúng thì quý vị sẽ thấy bàn tay đặt lên ngực trên hầu như không chuyển động.

Nếu quý vị bị tiểu đường

• Việc bắt đầu tập thể dục có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của quý vị. Quý vị có thể cần trao đổi với bác sĩ về việc điều chỉnh liều thuốc.

• Không tập thể dục khi bụng đói. Tốt nhất là nên tập thể dục sau khi ăn từ 1 đến 3 giờ.

• Cố gắng tập thể dục vào cùng giờ mỗi ngày để giúp giữ lượng đường trong máu ở mức ổn định hơn.

• Ngừng tập thể dục nếu quý vị có các triệu chứng của tình trạng hạ đường huyết, chẳng hạn như run rẩy, chóng mặt, mất khả năng phối hợp động tác, mất tập trung, đổ mồ hôi quá nhiều hoặc mệt mỏi. Quý vị có thể cần uống nước trái cây hoặc ăn kẹo hay một viên glucose để tăng lượng đường trong máu.

Hãy ngừng tập thể dục và nghỉ ngơi nếu quý vị gặp phải bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

• Đau, tức hoặc căng cứng ở ngực, lưng trên, cánh tay hoặc hàm.

• Mạch không đều, nhịp tim rất nhanh hoặc mạch tăng hay giảm đột ngột.

• Chóng mặt hoặc choáng váng.

• Buồn nôn, ói mửa hoặc đổ mồ hôi lạnh.

• Không thể lấy lại hơi thở bình thường.

• Đột ngột cảm thấy lẫn lộn hoặc thiếu phối hợp.

• Đột ngột cảm thấy yếu ở mặt, tay hay chân.

• Thị giác thay đổi.

• Gặp khó khăn với việc nói hay hiểu lời nói của người khác.

• Mệt mỏi quá mức.

Hãy gọi cho bác sĩ nếu những triệu chứng này xuất

thường xuyên hơn khi quý vị đang tập thể dục. Gọi số 911 nếu các triệu chứng vẫn tiếp tục sau khi quý vị

Sử dụng Thang đánh giá mức gắng sức theo cảm nhận (RPE) để xác định mức độ nỗ lực phù hợp cho bản thân. Hai thang đo dưới đây sẽ giúp quý vị theo dõi cường độ tập thể dục của mình. Khi đi bộ, hãy đảm bảo quý vị có thể vừa đi vừa nói chuyện thoải mái. Mục tiêu của quý vị là duy trì con số đánh giá trong khoảng từ 11 đến 16.

Thang đánh giá mức gắng sức theo cảm nhận (Rating of perceived exertion, hay RPE)

6Không gắng sức Hít thở bình thường, không vận động cơ bắp.

7 đến 8Cực kỳ nhẹ Cơ bắp đang khởi động. Thường

9

Các bài tập

Khởi động: Chuẩn bị tim để tập thể dục

• Hít thở theo phương pháp mím môi nếu cần khi thực hiện các bài tập khởi động và đưa cơ thể về trạng thái bình thường.

• Từ từ thực hiện mỗi bài tập dưới đây 10 lần ở tư thế đứng hay ngồi. Hoặc đi bộ/đạp xe chậm trong năm phút.

Cử động cánh tay theo vòng tròn

Nghiêng người

Gập vai và tay

Chương trình đạp xe/đi bộ nhịp điệu

Chuyển động qua lại giữa đứng thẳng và nhón chân (vịn để giữ thăng bằng)

Gập nhẹ đầu gối (vịn để giữ thăng bằng)

• Tập thể dục __________ phút với mức gắng sức trong khoảng từ __________ đến __________ /10 trên thang RPE/RPD, __________ lần mỗi ngày

• Cố gắng tập thêm __________ phút mỗi__________.

• Mục tiêu của quý vị là tập __________ phút, __________ lần mỗi ngày

• Cố gắng tập thể dục năm đến bảy ngày mỗi tuần.

Đưa cơ thể về trạng thái bình thường: Từ từ lặp lại 10 lần các bài tập trên hoặc đi bộ/đạp xe chậm trong 5 phút.

Nhật ký theo dõi tiến bộ

NgàyCân nặngHuyết ápNhịp timThời gian

tập thể dục nhịp điệu (phút)

Điểm RPE mục tiêu là từ 11-16/20

Quý vị có bị hụt hơi không / Điểm RPD là gì?

Quý vị cảm thấy thế nào?

Căng thẳng

và cảm xúc

Cách quản lý căng thẳng và cảm xúc

Căng thẳng là một thực tế không thể tránh được trong cuộc sống, và rất thường gặp ở những người sống chung với bệnh mãn tính. Việc có bệnh mãn tính cũng làm tăng rủi ro bị bệnh trầm cảm. Trầm cảm là bệnh nghiêm trọng, khó đối phó hơn so với căng thẳng. Để giúp kiểm soát mức độ căng thẳng và phòng ngừa bệnh trầm cảm, hãy:

• Nhận ra các nguyên nhân gây căng thẳng cho quý vị (được gọi là tác nhân gây căng thẳng).

• Để ý đến và xác định những cách căng thẳng ảnh hưởng đến tình trạng thể chất, tinh thần và cảm xúc của quý vị.

• Xác định các phương pháp tốt nhất để giải quyết cảm giác căng thẳng hiện tại.

– Nếu quý vị không thể trực tiếp giải quyết vấn đề gây căng thẳng thì hãy cố gắng chấp nhận hiện trạng và tiếp tục sống.

– Nếu quý vị không thể chấp nhận hoặc thay đổi vấn đề gây căng thẳng thì hãy nghĩ ra những cách

để tự giúp bản thân cảm thấy khỏe hơn về thể chất, tinh thần hay cảm xúc.

• Yêu cầu sự hỗ trợ từ những người quý vị tin tưởng, chẳng hạn như bạn bè và gia đình.

– Chia sẻ những cảm xúc của quý vị.

– Giữ liên lạc.

• Chăm sóc tốt cho bản thân.

– Luôn vận động và tập thể dục thường xuyên.

– Tập các kỹ năng tự xoa dịu bản thân, chẳng hạn như thiền, tự khích lệ bản thân, yoga hoặc nghe nhạc.

– Ngủ đủ giấc.

– Tự thưởng cho mình khi cảm thấy căng thẳng, chẳng hạn như đi mát-xa hoặc ngâm nước nóng.

– Tránh ăn quá nhiều, uống nhiều rượu/bia, hút thuốc hoặc sử dụng ma túy

– Tránh làm quá nhiều việc trong cùng một ngày.

• Tiếp tục kiểm soát bệnh của quý vị.

– Thực hiện theo Hướng dẫn cách tự kiểm soát bệnh suy tim.

Các mối quan hệ tình cảm

Mắc bệnh mãn tính có thể gây khó khăn cho quý vị cũng như những người thân yêu của quý vị. Điều quan trọng là quý vị cần hiểu rằng những người thân của mình, đặc biệt là vợ/chồng hoặc bạn tình, cũng có thể cảm thấy căng thẳng.

Người thân của quý vị có thể:

• Lo lắng về quý vị và không muốn thấy quý vị đau đớn.

• Cần tâm sự với ai đó về cảm xúc của họ liên quan đến bệnh của quý vị. Họ có thể hưởng lợi từ việc tham gia một nhóm hỗ trợ dành cho người chăm sóc.

• Đảm nhận vai trò chăm sóc cho quý vị. Trong một số trường hợp, điều này có thể khiến quý vị cảm thấy bực tức hoặc thấy như sự quan tâm của họ đang tước đi khả năng của quý vị để tự chăm sóc bản thân.

• Cần quý vị hướng dẫn rõ ràng về những cách tốt nhất mà họ có thể hỗ trợ cho quý vị. Hãy biểu lộ ý muốn của quý vị, chẳng hạn như quý vị muốn họ ở bên cạnh hoặc muốn được ở một mình.

Điều quan trọng là quý vị cần chăm sóc bản thân cả về mặt thể chất cũng

như tinh thần

Khi bị căng thẳng, quý vị có thể không có khả năng quản lý bệnh suy tim tốt bằng khi căng thẳng

được kiểm soát. Điều quan trọng là quý vị cần nhận ra khi mình cần sự giúp đỡ và trao đổi với bác sĩ nếu thấy bất kỳ điều nào sau đây:

• Quý vị cảm thấy lo lắng, tội lỗi hoặc có cảm xúc “trống rỗng”.

• Quý vị gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ hoặc đưa ra quyết định.

• Quý vị cảm thấy cuộc sống không đáng sống hoặc suy nghĩ về cái chết, tự tử hay tự làm hại bản thân.

• Quý vị gặp vấn đề về giấc ngủ, ví dụ như khó ngủ, thức giấc lúc nửa đêm hoặc ngủ quá nhiều.

• Quý vị ăn nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường.

• Quý vị không còn thích những thứ mà trước đó mình vẫn từng thích.

Hãy tìm đến sự trợ giúp ngay lập tức nếu:

• Quý vị có suy nghĩ về việc làm hại cho bản thân hay người khác.

• Nếu có bao giờ quý vị cảm thấy mình có thể làm hại cho bản thân hay người khác hoặc có suy nghĩ về việc tự kết liễu đời mình thì hãy tìm đến nơi trợ giúp ngay lập tức. Quý vị có thể đến phòng cấp cứu gần nhất hoặc gọi: – Dịch vụ ứng phó khẩn cấp tại địa phương của quý vị (số 911 ở Hoa Kỳ).

– Đường dây hỗ trợ người gặp khủng hoảng và muốn tự tử, chẳng hạn như Đường dây nóng

Phòng ngừa Tự tử Quốc gia theo số 988. Đường dây này hoạt động 24 tiếng/ngày

Các công cụ tự

Tình trạng ban đầu của tôi

Tôi thường cài khóa thắt lưng của tôi vào lỗ thứ _____________________

Tôi có thể đi bộ từ

Tôi có thể leo lên __________________ bậc thang thì mới cảm thấy hụt hơi.

Các chỉ số khác:

Ghi chú

Bảng theo dõi triệu chứng

Hãy sử dụng bảng dưới đây để theo dõi cân nặng, huyết áp và nhịp tim của quý vị mỗi ngày. Quý vị cũng có thể theo dõi những thay đổi về triệu chứng hoặc ghi chú bất kỳ thông tin đặc biệt nào khác. Mang theo bảng này khi quý vị đến khám với nhóm chăm sóc sức khỏe. (Bảng này được thiết kế để sử dụng trong hai tuần).

Các chỉ số ban đầu của tôi

Cân nặng: ________________ Huyết áp: _________________ Nhịp tim: _______________

NgàyCân nặngHuyết ápNhịp timCác thay đổi về triệu chứng

số người nói rằng việc viết ra các ý nguyện của mình thành văn bản là rất quan trọng.

số

Kế hoạch chăm sóc trước là gì?

Lập kế hoạch chăm sóc trước là một quá trình cho phép quý vị quyết định cách chăm sóc cho mình trong tương lai. Kế hoạch này nhằm hướng dẫn cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nếu quý vị lâm vào tình trạng không thể đưa ra quyết định hoặc truyền đạt ý muốn của mình.

Tại sao việc lập kế hoạch lại quan trọng?

Trong kế hoạch, quý vị sẽ chỉ định và hướng dẫn cho người mà quý vị muốn ủy quyền quyết định cách chăm sóc sức khỏe cho mình nếu quý vị không còn có khả năng tự quyết định. Quý vị có thể chia sẻ về những điều mình cho là quan trọng nhất.

Bước tiếp theo là gì?

Nếu quý vị đã lập giấy chỉ thị trước thì thật tuyệt vời! Vui lòng mang giấy đó đến cuộc hẹn tiếp theo để trao đổi với chuyên gia y tế của quý vị (bác sĩ, trợ lý bác sĩ hoặc y tá điều trị). Nếu quý vị muốn lập giấy chỉ thị

trước thì hãy liên lạc với một người trong nhóm chăm sóc sức khỏe của quý vị và yêu cầu họ giúp.

Liệu có các nguồn thông tin hữu ích để giúp tôi bắt đầu không?

• Making Choices Michigan Advance Directive (Mẫu chỉ thị trước của Michigan).

• The Conversation Project Starter Kit (Bộ tài liệu khởi động trao đổi).

Các nguồn hỗ trợ

Nếu quý vị muốn biết thêm thông tin về bệnh suy tim:

• American Heart Association (Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ) – Số miễn phí: 800.AHA.USA1 (242.8721) – americanheart.org

Hãy liên lạc với văn phòng bác sĩ của quý vị để biết thêm thông tin về các lớp học và nhóm hỗ trợ ở địa phương. Có thể có những dịch vụ dành cho quý vị. Xin đừng ngại hỏi.

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.