1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TIẾNG ANH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Khảo sát lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất Đại học Thương mại Người thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền Đơn vị công tác : Bộ môn Lý thuyết tiếng Anh, Khoa tiếng Anh HÀ NỘI 3/2017 https://giaoan.net/

Trong qua trình dạy và học ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng, phát âm chuẩn luôn đóng vai trò quan trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc học các kỹ năng cơ bản để nắm bắt một ngoại ngữ đặc biệt là kỹ năng nghe nói. Tuy nhiên, đa số người học ngoại ngữ chưa thực sự chú trọng đến việc phát âm chính xác và nâng cao khả năng phát âm. Xuất phát từ thực tế đó kết hợp với những đánh giá về khả năng phát âm của sinh viên trường Đại học Thương mại (ĐHTM) nói chung và sinh viên năm thứ nhất không chuyên của trường nói riêng đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất Đại học Thương mại” nhằm tìm hiểu những lỗi phát âm của sinh viên năm thứ nhất không chuyên, trường ĐHTM, nguyên nhân gây ra những lỗi đó và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng phát âm chính xác của đối tượng sinh viên này, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các học phần tiếng Anh trong nhà trường. Thông qua việc tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan đến phát âm như: Khái niệm phát âm, âm tiết, trọng âm, ngữ điệu, thanh điệu, các đặc điểm của hệ thống âm tiếng Anh, tác giả đã tiến hành phân tích hai hệ thống âm tiếng Anh và tiếng Việt làm căn cứ khoa học để xá định các lỗi phát âm của sinh viên một cách chuẩn xác hơn; điều tra thực trạng phát âm của sinh viên năm thứ nhất không chuyên trường ĐHTM, nguyên nhân gây ra các khó khăn cho sinh viên trong quá trình học phát âm và mong muốn của sinh viên trong việc nâng cao khả năng phát âm của bản thân và chất lượng giảng dạy các học phần tiếng Anh tại trường ĐHTM. Điều tra được tiến hành với sinh viên chính quy năm thứ nhất K52 và sinh viên năm thứ nhất khoa Đào tạo Quốc tế, và một số giáo viên trong Khoa. Công cụ được sử dụng để điều tra gồm một phiếu điều tra phát cho sinh viên chính quy năm thứ nhất K52 và sinh viên năm thứ nhất khoa Đào tạo Quốc tế, các từ và các phát ngôn tiếng Anh để ghi âm cách đọc của sinh viên, một bản câu hỏi phỏng vấn dành cho giáo viên giảng dạy các học phần tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất. Kết quả điều tra chỉ ra rằng sinh viên Khoa Tiếng Anh hay mắc phải các lỗi phát âm sau: lỗi phát âm nguyên âm (cụ thể là không phân biệt được các nguyên âm ngắn, nguyên âm dài và các nguyên âm khó không có trong tiếng Việt), lỗi phát âm phụ âm (phát âm sai các phụ âm không có trong tiếng Việt, phát âm sai phụ âm trong từ gốc và không đọc phụ âm cuối, sai cách đọc phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed, ngọng n, l, và phát âm sai các cụm phụ âm), lỗi trọng âm (từ và câu), lỗi ngữ điệu. Nguyên nhân dẫn tới các lỗi này là do: sinh viên ít luyện tập phát âm, thiếu trang thiết bị và cơ sở vật chất khi học môn ngữ âm nói riêng và các môn tiếng Anh nói chung, những thói quen phát âm cũ, ảnh hưởng của tiếng địa phương, phương pháp sửa lỗi của giáo viên chưa phù hợp, sinh viên chưa biết/ https://giaoan.net/
2 TÓM LƯỢC
Dựa trên các kết quả thu thập được, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế việc lỗi phát âm của sinh viên năm thứ nhất, nâng cao khả năng phát âm của họ, đồng thời đề xuất một số hoạt động để giáo viên có thể linh hoạt áp dụng vào quá trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các học phần tiếng Anh trong nhà trường. https://giaoan.net/
chưa tra cách đọc khi gặp từ mới dẫn tới tình trạng phát âm theo cáh phán đoán của bản thân, khác biệt giữa âm tiếng Anh và tiếng Việt, tốc độ nói (quá nhanh hoặc quá chậm).
3
4 LỜI CẢM ƠN Trước tiên tác giả muốn gửi lời cảm ơn tới Nhà trường, Phòng Quản lý Khoa học, các giáo viên dạy tiếng Anh của Khoa Tiếng Anh đặc biệt là Bộ môn Lý thuyết tiếng đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành dự án đúng thời hạn và đạt kết quả khả quan. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các em sinh viên năm thứ nhất K52và sinh viên năm thứ nhất khoa Đào tạo Quốc tế và giáo viên Bộ môn Lý thuyết tiếng đã nhiệt tình tham gia trả lời phiếu khảo sát, ghi âm và tham gia phỏng vấn, giúp nhóm tác giả thu thập được những tài liệu, số liệu quý giá phục vụ cho nghiên cứu. https://giaoan.net/
5 MỤC LỤC Trang TÓM LƯỢC...............................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................4 MỤC LỤC 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...................................................................9 1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................9 1.2. Đối tượng nghiên cứu 10 1.3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................10 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 11 2.1 Một số khái niệm cơ bản:.........................................................................................11 2.2 Những đặc điểm của hệ thống âm tiếng Anh: 12 2.3. Sự khác biệt giữa hệ thống âm tiếng Anh và hệ thống âm tiếng Việt:..........................12 2.3.1. Về trọng âm............................................................................................................12 2.3.2. Về ngữ điệu 13 2.3.3. Về cách nối các từ trong chuỗi lời nói....................................................................14 2.3.4. Về cách phát âm các cụm phụ âm 15 2.3.5. Về phát âm dạng mạnh (strong form) và dạng yếu (weak form) ...........................15 2.3.6. Về hệ thống âm.......................................................................................................16 2.3.7. Về ngữ pháp 19 Chương 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.....................................................................20 3.1. Đối tượng điều tra 20 3.2. Câu hỏi điều tra .............................................................................................................20 3.3. Công cụ điều tra 20 3.4. Phân tích đối tượng nghiên cứu 20 3.5. Phân tích lỗi phát âm.....................................................................................................21 3.5.1. Phát âm sai nguyên âm 22 3.5.2. Phát âm sai phụ âm.................................................................................................23 3.5.3. Phát âm sai các phụ âm không có trong tiếng Việt 24 3.5.4. Phát âm sai phụ âm trong từ gốc và không đọc phụ âm cuối.................................24 3.5.5. Phát âm sai phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed..........................................................25 3.5.6. Ngọng l, n 26 https://giaoan.net/
6 3.5.7. Phát âm sai các cụm phụ âm...................................................................................27 3.5.8. Phát âm sai trọng âm ..............................................................................................27 3.5.9. Sử dụng sai ngữ điệu 28 Chương 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.................................................................................32 4.1 Về phía sinh viên 32 4.2. Về phía Nhà trường và giáo viên...................................................................................33 4.2.1Về phía Nhà trường 33 4.2.2Về phía giáo viên 34 KẾT LUẬN..............................................................................................................................35 Một số phần mềm học tiếng Anh tham khảo 36 PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO SINH VIÊN........................................................................39 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO GIÁO VIÊN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................42 https://giaoan.net/
7 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1: Sở thích của sinh viên đối với tiếng Anh Biểu đồ 2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc học phát âm Biểu đồ3: Đánh giá của sinh viên về khả năng phát âm của bản thân Biểu đồ 4: Đánh giá của sinh viên về độ khó của việc học phát âm Biểu đồ 5: Tỷ lệ mắc lỗi phát âm nguyên âm Biểu đồ 6: Tỷ lệ mắc lỗi phát âm các phuậm độc lập Biểu đồ 7: Tỷ lệ phát âm sai phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed - Biểu đồ 8: Tỷ lệ ngọng l,n Biểu đồ 9: Tỷ lệ phát âm sai các cụm phụ âm Biểu đồ 10: Tỷ lệ sinh viên sử dụng sai trọng âm từ, trọng âm câu Biểu đồ 11: Nhận thức của sinh viên về ngữ điệu Biểu đồ 12: Nguyên nhân dẫn tới các lỗi phát âm của sinh viên. Bảng 1: Hệ thống âm nguyên âm tiếng Việt Bảng 2: Hệ thống âm phụ âm tiếng Anh Bảng 3: Hệ thống âm phụ âm tiếng Việt Bảng 4: Số lượng sinh viên phát âm sai nguyên âm trong các từ cho trước Bảng 5: Số lượng sinh viên phát âm sai phụ âm trong các từ cho trước Bảng 6: Số lượng sinh viên sử dụng sai ngữ điệu https://giaoan.net/
8 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐHTM : Đại học Thương Mại PÂ : Phát âm - PV : Phát ngôn SV : Sinh viên T.A : T.Anh : Tiếng Anh T.Việt : Tiếng Việt https://giaoan.net/
9 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, việc học và sử dụng tiếng Anh để giao tiếp là nhu cầu thiết yếu, đặc biệt là đối với sinh viên. Làm thế nào để giao tiếp có hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào việc phát âm chuẩn xác của người tham gia giao tiếp và mục đích cuối cùng và cốt lõi của việc dạy và học tiếng Anh là người học có thể sử dụng nó như một phương tiện giao tiếp hiệu quả. Việc sử dụng tiếng Anh khẩu ngữ có hiệu quả hay không phần lớn phụ thuộc vào độ chính xác trong phát âm của người tham gia giao tiếp bởi vì “ngữ âm đóng vai trò quan trọng giúp người khác hiểu ta muốn nói gì và ngược lại” (Brazil (1994)). Phát âm là một trong ba thành tố ngôn ngữ giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc hỗ trợ người học tiếp cận khả năng phát và nhận của người bản ngữ, đồng thời cũng giúp phát triển các kĩ năng ngôn ngữ của mình. Tench (1981) đã chỉ ra rằng thiếu chuẩn xác trong hình thức từ hay cấu trúc câu và mệnh đề, việc lựa chọn sai từ trong văn cảnh hay sai văn phong, tất cả đều tạo ra những cản trở trong giao tiếp nhưng không có thành tố ngôn ngữ nào làm méo mó nội dung như sự thiếu chính xác trong phát âm. Điều này có nghĩa là phát âm sai có thể gây ra những hiểu nhầm trong giao tiếp hằng ngày. Do đó việc phát âm chuẩn và nắm được các cách phát âm chính xác đã ngày càng được chú trọng trong việc học tiếng Anh hiện nay.. Phát âm luôn là một trở ngại đáng kể đối với người Việt học tiếng Anh ở tất cả các cấp độ. Học sinh ở các trường phổ thông ở Việt Nam vẫn chủ yếu chú trọng nhiều về kỹ năng đọc và viết nên kỹ năng nghe và nói của các em còn yếu, đặc biệt các em vẫn chưa coi trọng và chưa có phương pháp để phát âm chuẩn. Chính vì vậy lên Đại học các em gặp rất nhiều khó khăn trong các giờ học có các phần nghe nói. Hầu hết sinh viên không nắm kỹ về đặc điểm cấu âm, sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt nên các em thường bị tiếng mẹ đẻ ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát âm và nói tiếng Anh. Hiên nay, sinh viên ra trường đi xin việc hầu hết phải tham dự phỏng vấn bằng tiếng Anh nếu thi tuyển có tiếng Anh. Có rất ít nơi chỉ tổ chức thi viết. Hơn nữa các vị trí việc làm có mức lương cao đặc biệt các công ty có giao dịch bằng tiếng Anh luôn đòi hỏi nhân viên phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Vì vậy, việc dạy nghe nói tiếng Anh trong các trường đại học đã và đang được chú trọng . Trong đó việc phát hiện ra các lỗi phát âm của sinh viên trong quá trình dạy và học tiếng Anh là vô cùng cần thiết và cấp bách Phát âm tiếng Anh đối với những người học tiếng Anh như một ngoại ngữ là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu vì khả năng phát âm tiếng Anh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nói trôi chảy cũng như quá trình giao tiếp. Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu đã tiến hành các nghiên cứu về những khó khăn của học viên Việt Nam trong việc phát âm https://giaoan.net/
10 tiếng Anh và khảo sát lỗi phát âm tiếng Anh của người Việt như Hà Cẩm Tâm và một số giáo viên của các trường phổ thông, đại học như Khảo sát việc thể hiện âm tắc tiếng Anh của sinh viêntrường cao đẳng Công nghiệp Tuy hòa của Võ Thị Thao Ly và Nguyễn Thị An. Tuy nhiên việc nâng cao, cải thiện phát âm và dạy phát âm cho học sinh vẫn chưa được chú trọng. Thậm chí nhiều giáo viên dạy tiếng Anh nhất là vùng nông thôn còn chưa phát âm chuẩn. Một số trường phổ thông cũng chỉ tổ chức các khoá học nâng cao khả năng phát âm cho giáo viên. Trên thực tế các nghiên cứu về lỗi phát âm của sinh viên không chuyên thuộc khối trường Kinh tế chưa nhiều và chưa được triển khai sâu rộng. Đồng thời các giải pháp đưa ra cũng chưa được áp dụng nhiều hay chưa có tính thực tế cao. Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu, khảo sát về các lỗi phát âm của sinh viên không chuyên năm thứ nhất được tiến hành tại Trường Đại học Thương Mại. Vì vậy tác giả đã đề xuất nghiên cứu đề tài này với mong muốn tìm ra những lỗi phát âm tiếng Anh sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thương mại nói riêng và người Việt nói chung thường mắc khi nói tiếng Anh, tìm ra nguyên nhân và nêu ra một số đề xuất khắc phục. 1.2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài Khảo sát lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên trường Đại học Thương mại nghiên cứu những lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên tại trường đại học Thương mại. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn sẽ thực hiện được một số mục tiêu sau đây: Tìm ra các lỗi phát âm mà sinh viên năm thứ nhất không chuyên Trường Đại học Thương mại hay mắc phải Xác định nguyên nhân gây ra những lỗi đó. Tìm ra những giải pháp nhằm giúp giáo viên cũng như bản thân sinh viên hạn chế những lỗi phát âm này và nâng cao khả năng phát âm chuẩn, chính xác cho sinh viên năm thứ nhất Đại học Thương mại và giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong các giờ học tiếng Anh trong trường. https://giaoan.net/
11 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN Thực tế cho thấy phát âm tiếng Anh luôn là một trở ngại đối với người Việt học tiếng Anh. Trong quá trình dạy và học ngoại ngữ đặc biệt là phát âm, tiếng mẹ đẻ luôn là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp nhận mgoại ngữ khác. Và việc tiếp nhận một hệ thống âm tiếng nước ngoài luôn là một vấn đề khó khăn lớn đối với người học. Theo Nunan (1991), các vấn đề trong việc tiếp nhận ngữ âm của ngôn ngữ thứ hai là một thách thức lớn đối với bất cứ một học thuyết nào về việc tiếp nhận ngôn ngữ thứ hai. Trong quá trình học ngoại ngữ, tiếng mẹ để có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với người học. Ảnh hưởng tích cực gọi là chuyển di tích cực. Hiện tượng này xảy ra khi có sự giống nhau giữa các hệ thống ngữ âm và âm vị của tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ, tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận phát âm. Còn ảnh hưởng tiêu cực gọi là chuyển di tiêu cực. Hiện tượng chuyển di tiêu cực thường gây cản trở và làm chậm quá trình học tập. Chuyển di tiêu cực là hiện tượng xảy ra khi có sự nhầm lẫn của người học cho rằng cấu trúc của ngoại ngữ cũng giống như cấu trúc của tiếng mẹ đẻ, trong khi giữa các cấu trúc của hai thứ tiếng có sự khác biệt. Sự áp đặt cấu trúc tiếng mẹ đẻ cho cấu trúc ngoại ngữ dẫn đến việc phạm lỗi. Những lỗi này nếu không được sửa chữa kịp thời thì sẽ được người học ghi nhớ trở thành thói quen của người học và rất khó sửa. Để nâng cao hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ, cần phải tìm cách khắc phục hiện tượng chuyển di tiêu cực và lợi dụng những chuyển di tích cực, nghĩa là phải tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ. Vì vậy, để tìm hiểu những lỗi phát âm mà sinh viên không chuyên năm thứ nhất trường Đại học Thương mại mắc phải, tác giả đã tiến hành tìm hiểu một số khái niệm cơ bản liên quan đến phát âm, những đặc trưng cơ bản của tiếng Anh, từ đó so sánh hai hệ thống âm tiếng Anh và tiếng Viêt. Phân tích sự khác biệt giữa hệ thống âm tiếng Anh và Tiếng Việt có thể kiểm tra các lỗi này một cách dễ dàng hơn, ngoài ra cũng giúp cho quá trình dạy và học giao tiếp tiếng Anh hiệu quả hơn.
2.1 Một số khái niệm cơ bản: * Âm tiết: Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói mang những sự kiện ngôn điệu như thanh điệu, trọng âm. Vì vậy người ta còn gọi nó là điệu vị * Thanh điệu: Thanh điệu là sự thay đổi cao độ của giọng nói, tức là tần số âm cơ bản trong một âm tiết có tác dụng khu biệt các từ có nghĩa khác nhau Thanh điệu gồm hai loại: Thanh điệu âm vực và thanh điệu hình tuyến. https://giaoan.net/
+ Thanh điệu âm vực là loại trong đó các thanh phân biệt nhau bằng các mức trên thang bậc cao độ, có thể miêu tả như những điểm. Ví dụ: tiếng Yoruba được nói ở Nigeria.
2.3. Sự khác biệt giữa hệ thống âm tiếng Anh và hệ thống âm tiếng Việt: 2.3.1. Về trọng âm Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu, trong khi tiếng Anh là một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu. Do sự khác biệt này mà người Việt thường gặp phải các khó khăn khi học phát âm tiếng Anh. Vấn đề đầu tiên mà sinh viên Việt Nam gặp phải do sự khác biệt trên là trọng âm. Tiếng Việt mỗi từ được phát âm thành một tiếng (một âm tiết) và tất cả các từ đều được phát âm như nhau về độ dài, độ cao, độ mạnh. Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn, độpolysemycao./’polisimi/, invent /in’vent/, expensive /ik’spensiv/ Một số từ có thể có hai trọng âm, trọng âm chính và trọng âm phụ. Examplify /ig’zempli,fai/ Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu. Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. Những từ được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh từ (shirt, https://giaoan.net/
+ Thanh điệu hình tuyến là loại thanh điệu phân biệt nhau bằng sự di chuyển cao độ từ thấp lên cao hoặc từ cao xuống thấp, không được miêu tả đơn giản như những điểm mà bằng những đường cong lên xuống. Ví dụ: thanh điệu tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái.
12
* Trọng âm: là một biện pháp âm thanh làm nổi bật một đơn vị ngôn ngữ học lớn hơn âm tố (âm tiết, từ, ngữ đoạn, câu) để phân biệt với những đơn vị ngôn ngữ học khác cùng cấp độ Ví dụ : * Ngữ điệu: là sự biến đổi cao độ của giọng nói diễn ra trong một chuỗi âm thanh lớn hơn âm tiết hay một từ 2.2 Những đặc điểm của hệ thống âm tiếng Anh: Peter Roach (1998) cho rằng tiếng Anh là một ngôn ngữ có những đặc trưng cơ bản sau:Tiếng Anh có trọng âm từ và trọng âm câu. Là ngôn ngữ có ngữ điệu, lên xuống giọng tùy thuộc vào chức năng giao tiếp của câu. Có dạng yếu và dạng mạnh trong phát âm một số từ chức năng. Có hiện tượng nối âm trong chuỗi lời nói. Có cách phát âm các phụ âm cuối của từ rất đặc trưng.
13 flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel,..) trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice, beautiful,…), từ để hỏi (what, why, who…). Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ (in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ (must, can, have…), đại từ (he, she it,…), từ nối (and, but, or,…), đại từ quan hệ (which, what, when,…). Người Việt quen với ngôn ngữ đơn âm tiết nên rất khó cho họ để nhớ một từ dài có nhiều hơn một âm tiết. Do đặc điểm đơn âm tiết nên các từ tiếng Việt không có trọng âm. Vì vậy, càng khó khăn cho học viên Việt Nam hơn khi họ phải đọc đúng trọng âm của từ. Ngoài ra, trọng âm từ trong tiếng Anh không có một dấu hiệu chính tả cụ thể nào nên rất khó cho người học học thuộc lòng. Đó là lý do tại sao phát âm sai trọng âm hoặc không có trọng âm là một lỗi phổ biến đối với người Việt học tiếng Anh. Vì vậy, nguwoif Việt cần phải quen với khái niệm trọng âm từ, khái niệm này khác với khái niệm thanh điệu trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt, thanh điệu luôn luôn thuộc về âm vị, trong khi trong tiếng Anh, trọng âm không phải lúc nào cũng thuộc âm vị. Sự khác biệt này gây khó khăn cho người học khi học phát âm tiếng Anh. Hơn nữa, trọng âm tiếng Anh có thể thay đổi khi thêm tiền tố, hậu tố hoặc các yếu tố từ vựng khác, nên trọng âm dường như là một thách thức lớn đối với người Việt nói chung và sinh viên năm thứ nhất không chuyên trường đại học Thương mại nói riêng 2.3.2. Về ngữ điệu Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói. Trong tiếng Anh có hai loại ngữ điệu đó là ngữ điệu lên (the rising tune) và ngữ điệu xuống (the falling tune). Ngoài ra có thể kết hợp cả hai và gọi là ngữ điệu kết hợp lên xuống (the rising falling / the falling rising tune). Trên thực tế, tiếng Việt cũng có ngữ điệu nhưng vai trò của ngữ điệu rất mờ nhạt không rõ như tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác. Vì vậy, người Việt Nam thường ít khi chú ý đến ngữ điệu. Đoàn Thiện Thuật, nhà Việt ngữ học giải thích rằng họ không chú ý nhiều đến ngữ điệu vì ngôn ngữ sử dụng thanh điệu như tiếng Việt thường có giới hạn về ngữ điệu. Thay vào đó, người Việt thường thêm một số thành tố nhằm làm thay đổi ý nghĩa của câu, ví dụ họ có thể thêm các từ: hả, hử, á, ạ,... để tạo thành câu hỏi, hoặc một số từ như: ôi, ối, á, quá, thật, làm sao,... để có được câu cảm thán. Điều này có nghĩa là người Việt Nam thay đổi tình thái các loại câu khác nhau bằng các yếu tố từ vựng chứ không phải bằng ngữ điệu. Tuy nhiên, những yếu tố này thường được phát âm với giọng mạnh hơn và cao hơn, điều này có nghĩa là ngữ điệu cũng đóng một vai trò nhỏ trong việc tạo lập các loại câu khác nhau. Mặt khác, trong tiếng Anh, ngữ điệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thay đổi nghĩa của câu. Với ngữ điệu khác nhau, nghĩa của cùng một phát ngôn có thể thay đổi khác nhau. https://giaoan.net/
14 Ví dụ: A:Excuse me?
Yes. ( ngữ điệu lên Nhiệt tình, sẵn sang giúp đỡ = How can I help you?)
Do đặc điểm về ngữ điệu này của Tiếng Anh mà sinh viên Việt Nam thường có rất nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận đúng thông tin của người nói khi họ giao tiếp bằng tiếng Anh. Họ không đánh giá cao tầm quan trọng của ngữ điệu tiếng Anh. Khi nói, họ không chú trọng hoặc chú trọng ít đến ngữ điệu. Vì vậy, khi nói tiếng Anh, họ thường bị sai về ngữ điệu. Đây cũng là lý do tại sao ngữ điệu có thể được xem là một vấn đề nghiêm trọng đối với sinh viên Việt Nam trong quá trình học Tiếng Anh. 2.3.3. Về cách nối các từ trong chuỗi lời nói Trong tiếng Anh, hiện tượng nối từ trong chuỗi lời nói rất phổ biến. Hiện tượng nối từ có thể được xem xét ở các khía cạnh sau: + Phụ âm nguyên âm Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và ngay sau nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ đứng trước sẽ được đọc liền với từ đứng sau. + Phụ âm phụ âm Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ không được thực hiện. Bad judge stop trying keep speaking /d/ /də / /p/ /t/ /p/ /s/ Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm)
B: Yes. (ngữ điệu xuống không nhiệt tình giúp , có thể đang bận )
+ Nối các âm giống nhau Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài. Top position black cat big girl /p/ /p/ /k/ /k/ /g/ /g/ Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài. Như vậy, trong tiếng Anh, các âm tiết cũng như các từ được kết nối chặt chẽ. Sự cấu âm trong các giới hạn cuối cùng của từ và âm tiết thường mạnh hơn. Do đó, người nói tiếng Anh phải sử dụng hơi mạnh hơn so với khi nói tiếng Việt. Ngược lại, những từ tiếng Việt thường được nói với luồng hơi nhẹ hơn ở cuối từ và có sự tách rời rõ ràng giữa các từ. Do sự khác biệt này, sinh viên Việt Nam thường hay mắc lỗi khi phát âm tiếng Anh. Họ thường có khó khăn khi đọc nối các âm tiết trong một từ đa âm tiết cùng nhau và thường nói các từ và các âm tiết tiếng Anh một cách rời rạc. Vì vậy, rất khó để họ hiểu khi họ nghe người bản xứ https://giaoan.net/
15 nói vì những người bản xứ thường nối phụ âm cuối cùng của từ với từ sau đó bắt đầu bằng một nguyên âm. Trong cùng một từ việc nối từ là một vấn đề lớn đối với sinh viên Việt Nam vì tiếng mẹ đẻ của họ không có đặc điểm này. 2.3.4. Về cách phát âm các cụm phụ âm So với tiếng Anh thì tiếng Việt có cấu trúc âm tiết đơn giản hơn. Đoàn Thiện Thuật kết luận rằng một từ trong tiếng Việt thường có ba hoặc ít hơn 3 âm vị. Do đặc điểm này, các cụm phụ âm không tồn tại trong tiếng Việt, trong khi trong tiếng Anh hiện tượng này là phổ biến. Trong tiếng Anh, các cụm phụ âm có thể xuất hiện ở đầu hoặc cuối từ, một từ có thể bắt đầu bằng một phụ âm (ví dụ: go), hai phụ âm (ví dụ: glitter), hay ba phụ âm (ví dụ: stream) và kết thúc với một phụ âm (ví dụ: then), hai phụ âm (ví dụ: last), ba phụ âm (ví dụ: attempt) hay bốn phụ âm (ví dụ: attempts). Đặc điểm này gây khó khăn không nhỏ đối với các học viên Việt Nam. Tuy nhiên, các người Việt thường có khó khăn hơn khi phát âm các cụm phụ âm cuối từ và họ thường bỏ một hoặc hai phụ âm cuối. 2.3.5. Về phát âm dạng mạnh (strong form) và dạng yếu (weak form) Một số từ chức năng (function words) trong tiếng Anh như trợ động từ, giới từ, liên từ, có thể có hai cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu. Dạng phát âm yếu (weak form) là dạng phát âm thông thường của loại từ này, chúng chỉ được phát âm dưới dạng mạnh(strong form) trong các trường hợp sau: Khi từ đó xuất hiện ở cuối câu nói. I’m looking for a book. Which book are you looking for? /fə(r)/ /fɔ:(r)/ Khi từ đó được đặt trong tình huống đối lập. Khi từ đó được nhấn mạnh vì mục đích của người nói. I can speak Japanese so let me talk with him. /kæn/ dạng mạnh I can drive./ kən / dạng yếu Thực tế là người Việt thường đọc tất cả các âm giống nhau và đều như nhau, không chú ý đến dạng mạnh và dạng yếu khi phát âm. Họ không quen với dạng yếu của nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm. Điều này có nghĩa là những âm tiết mang trọng âm được đọc mạnh và rõ hơn, trong khi những âm tiết không mang trọng âm được đọc nhẹ hơn và các nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm bị làm yếu đi. Tiếng Việt không có đặc điểm này, vì vậy, người Việt thường đọc tất cả các âm tiếng Anh với giọng đều đều, và cũng rất khó để họ nhớ rằng họ phải đọc các nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm ở dạng yếu. https://giaoan.net/
16 2.3.6. Về hệ thống âm Tiếng Anh và tiếng Việt có hệ thống phát âm cũng rất khác nhau. Tiếng Anh có 24 âm phụ âm, 20 âm nguyên âm (bao gồm 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi), trong khi tiếng Việt chỉ có 23 âm phụ âm, 13 âm nguyên âm và 3 nguyên âm đôi. Có nhiều nguyên âm và phụ âm có trong tiếng Anh nhưng không có trong tiếng Việt và ngược lại. Sự khác biệt này làm cho người Việt khó tiếp nhận hệ thống âm tiếng Anh. Theo Trung tâm từ điển học, Tiếng Việt có 16 âm vị là nguyên âm (trong đó có 13 nguyên âm đơn, 3 nguyên âm đôi) và 2 âm vị là bán nguyên âm*. Trong 16 âm vị nguyên âm và 2 âm vị bán nguyên âm thì có 17 cách đọc (phát âm), và được ghi lại bằng 20 chữ viết. 20 chữ viết này được hình thành từ 12 chữ cái (con chữ). Bảng 1: Hệ thống âm nguyên âm tiếng Việt (Nguồn: Trung tâm từ điển học) https://giaoan.net/

Trong tiếng Anh, số lượng này lớn hơn nhiều. Tiếng Anh có 20 âm nguyên âm bao gồm 7 nguyên âm ngắn, 5 nguyên âm dài và 8 nguyên âm kép. Sự khác biệt rõ ràng nhất giữa hai hệ thống nguyên âm là ở chỗ tiếng Việt không có nguyên âm dài. Đó là lý do tại sao nhiều sinh viên Việt Nam không quen với khái niệm nguyên âm dài trong tiếng Anh và họ thường phát âm nguyên âm ngắn thay vì nguyên âm dài. Hơn nữa, trong tiếng Việt, nguyên âm kép hiếm khi theo sau bởi một phụ âm cuối, nhưng trong tiếng Anh, hiện tượng này là phổ biến nên khi sinh viên Việt Nam gặp phải một cụm gồm một nguyên âm kép và kết thúc bởi một phụ âm, rất khó cho họ để phát âm cả từ trọn vẹn, họ thường không phát âm phụ âm cuối. Ví dụ, họ có thể phát âm từ “five” /faiv/ mà không phát âm phụ âm cuối /v/ Vấn đề thứ hai là sự khác nhau giữa hệ thống phụ âm trong hai ngôn ngữ. Theo Roach, P. (1983), tiếng Anh có 24 phụ âm. /p/ pen /pen/ /b/ bad / bæd/ /t/ tea /ti:/ /d/ do /du:/ /k/ cat /kæt/ /ɡ/ gap /ɡæp/ /tʃ/ chin / tʃIn/ /də/ June / dəu:n/ /m/ man /mæn/ /n/ nap /næp/ /f/ fat /fæt/ /v/ van /væn/ /θ/ thin / θIn/ /ð/ then / ðen/ /s/ sap /sæp/ /z/ zoo /zu:/ /ʃ/ she /ʃi:/ /ə/ vision /vIən/ /h/ hat /hæt/ /l/ leg /leg/ /w/ wet /wet/ /ŋ/ rang /ræŋ/ /r/ red /red/ /j/ yes /jes/ Bảng 2: Hệ thống âm phụ âm tiếng Anh (Nguồn: Từ điển Oxford University Press, 2008) Việc phân loại các phụ âm trên dựa vào vị trí và phương thức cấu âm https://giaoan.net/
17
18
Bảng 3: Hệ thống âm phụ âm tiếng Việ (Ngutồn: Trung tâm từ điển học) Việc phân loại các phụ âm tiếng Việt cũng dựa trên hai tiêu chí trên nhưng đặc biệt hơn. So sánh hai hệ thống âm của hai ngôn ngữ, chúng ta có thể thấy rằng, trước hết, có một vài phụ âm chỉ tồn tại trong hệ thống âm tiếng Anh mà không có trong hệ thống âm tiếng Việt như: tʃ, də, ʃ, f, θ, ð, w, z, ə, ŋ. Vì vậy sinh viên có khó khăn lớn trong việc nắm bắt các âm này. Do không quen thuộc với những âm này nên rất khó cho sinh viên để phát âm một cách chuẩn xác những âm phụ âm này. Nhiều em không biết cách phát âm những phụ âm khó trong https://giaoan.net/
Tiếng Việt có 23 âm vị là phụ âm. Tương ứng với 23 âm vị phụ âm thì có 24 cách đọc (phát âm), và được ghi lại bằng 27 chữ viết. 27 chữ viết này được hình thành từ 19 chữ cái (con chữ)

19 tiếng Anh. Ngoài ra, các học viên còn lẫn lộn các âm giống nhau như: /b/ và /p/, / də / và / ð/ hay / ə/... và có khó khăn trong việc phát âm các cụm phụ âm như /desks/, /fIfθ/. Hơn thế nữa trong tiếng Việt, một âm chỉ thể hiện qua một chữ cái, trong khi trong tiếng Anh, một chữ cái có thể được thể hiện bằng nhiều âm khác nhau. Ví dụ, trong tiếng Anh, chữ cái “a” có thể được phát âm là: /a:/ (car /ka:/), /æ/ (hat /hæt/), /eI/ (say /seI/, /ə/ (intimate /’IntImət/), hay /ɔ:/ (all /ɔ:l/). Vì vậy, nhìn vào một từ tiếng Anh, sinh viên không thể biết cách đọc đúng nếu không tra từ điển. Việc dựa vào chữ cái để phát âm làm cho sinh viên Việt Nam mắc phải rất nhiều lỗi khi phát âm vì không có một quy tắc cụ thể nào đối với việc phát âm từng chữ cái. 2.3.7. Về ngữ pháp Một trong những nguyên nhân dẫn tới các lỗi phát âm liên quan tới hiện tượng ngữ pháp là có hiện tượng ngữ pháp tồn tại trong tiếng Anh mà không tồn tại trong tiếng Việt. Đó là đuôi ‘s’ trong số nhiều và động từ ở ngôi thứ ba số ít (trong thời hiện tại đơn) và đuôi ‘ed’ trong các động từ và phân từ quá khứ có quy tắc. Các học viên Việt Nam thường bỏ không phát âm hoặc phát âm đuôi ‘s’ là /s/ và đuôi ‘ed’ là /Id/ nhưng không phải lúc nào các đuôi này trong tiếng Anh cũng được phát âm như vậy. Nguyên do của vấn đề này là trong tiếng Việt không có khái niệm phụ âm vô thanh và hữu thanh. Ngoài ra, trong tiếng Anh có rất nhiều quy tắc phức tạp về âm vị như hiện tượng biến đổi âm vị (hiện tượng đồng hoá, ngạc hoá,...). Các hiện tượng này không tồn tại trong tiếng Việt nên rất khó cho sinh viên khi nghe, hiểu và nói đúng theo người bản ngữ. Tóm lại, có rất nhiều sự khác biệt giữa hệ thống âm của tiếng Anh và tiếng Việt có thể là trở ngại cho người Việt nói chung và sinh viên không chuyên năm thứ nhất trường đại học Thương mại khi học tiếng Anh. Sự so sánh giữa hai hệ thống âm của hai ngôn ngữ này đã cho thấy lý do tại sao người Việt thường mắc lỗi khi họ học phát âm tiếng Anh. https://giaoan.net/
c. Các biện pháp nào nên được áp dụng để nâng cao khả năng phát âm của sinh viên và chất lượng giảng dạy các học phần tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất nói chung và sinh viên toàn trường nói chung?
3.3. Công cụ điều tra a) Phiếu điều tra được thực hiện đối với 50 SV K51 học học phần tiếng Anh 1, 50 SV năm thứ nhất khoa Đào tạo Quốc tế b) Một bảng câu hỏi phỏng vấn dành cho 5 giáo viên đang giảng dạy sinh viên năm thứ nhất thuộc Bộ môn Lý Thuyết Tiếng Anh, Khoa tiếng Anh, trường Đại học Thương mại c) Thu âm bằng điện thoại cách phát âm một số từ và câu và phần thuyết trình trong giờ thảo luận của 20 sinh viên năm thứ nhất. 3.4. Phân tích đối tượng nghiên cứu Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra cho 100 sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Thương mại, trong đó có 50 sinh viên năm thứ nhất k52, và 50 sinh viên năm thứ nhất khoa Đào Tạo Quốc tế. ( cả sinh viên nam và sinh viên nữ). Những sinh viên này thuộc độ tuổi từ 19 21 27 % sinh viên học tiếng Anh dưới 10 năm, số còn lại 73% học tiếng Anh từ 10 năm trở lên. Đặc biệt có những sinh viên học tiếng Anh được trên 12 năm. Một số em thi đại học môn tiếng Anh như khối D, A1 vào đại học nên các em có tinh thần và nhận thức đúng đắn đối với việc học tiếng Anh. Điều này vô cùng quan trọng vì khi có sự thích thú và thái độ học tập rõ ràng, sinh viên sẽ có động cơ đúng đắn để học môn học này. Theo biểu đồ 1, 56% sinh viên thích học tiếng Anh, 24% sinh viên rất thích tiếng Anh, trong khi số sinh viên có thái độ bình thường với ngôn ngữ này chỉ chiếm 20%. Các số liệu trong biểu đồ 2 cho thấy tất cả sinh viên năm thứ nhất đều cho rằng tiếng Anh quan trọng hoặc rất quan trọng 72% sinh viên thấy rằng việc học phát âm rất quan trọng, số sinh viên có lựa chọn “quan trọng” chiếm 28%. Khi đưa ra các lý do về tầm quan trọng của việc học phát âm, các sinh viên này cho biết việc học phát âm quan trọng vì học phát âm “giúp nói và nghe tiếng Anh được chuẩn hơn”, “giúp người học tự tin hơn trong giao tiếp”. Khi được yêu cầu tự đánh giá về khả năng phát âm của https://giaoan.net/
3.2. Câu hỏi điều tra a. Sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh, Trường Đại học Thương mại thường mắc phải những lỗi phát âm nào? b. Nguyên nhân nào dẫn tới các lỗi này?
20 Chương 3. Ả TRA 3.1. Đối tượng điều tra Sinh viên năm thứ nhất k 52 chính quy và sinh viên năm thứ nhất hệ cử nhân thực hành khoa Đào tạo Quốc tế, trường ĐHTM.
ĐIỀU
PHÂN TÍCH KẾT QU
quan trọng
nào
Khôngthích 0% 12% 76% 12% Rất tốt BìnhTốt thường Kém 10% 58% 30% 2% Rất khó Khó Bình thường Không khó
nào 72% 28% 0% 0%
21 bản thân, các sinh viên này đưa ra các con số không mấy khả quan. Không sinh viên nào nhận thấy mình có khả năng phát âm rất tốt. 12% sinh viên cho rằng mình có thể phát âm tốt. Một số lượng lớn sinh viên (76%) đánh giá khả năng phát âm của bản thân là “bình thường”. Số sinh viên còn lại (12%) tự nhận bản thân còn phát âm kém. Biểu đồ 5 thể hiện sự đánh giá của sinh viên về độ khó của việc học phát âm. Quá bán số sinh viên (58%) thấy khó khăn trong việc học phát âm, 30% sinh viên nhận thấy việc học phát âm vừa tầm với khả năng của họ, 10% sinh viên cho rằng học phát âm rất khó, chỉ một số lượng nhỏ sinh viên (2%) chọn phương án “không khó chút nào”. Kết quả là, khả n thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc học phát âm Biểu đồ 3: Đánh giá của sinh viên về khả năng Biểu đồ 4: Đánh giá của sinh viên về độ khó của việc học phát âm phát âm của bản thân 3.5. Phân tích lỗi phát âm Để nắm bắt được thực trạng phát âm các nguyên âm trong tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên trường ĐHTM, tác giả đã sử dụng ba công cụ thu thập dữ liệu, đó là ghi âm, phát phiếu điều tra cho sinh viên và phỏng vấn giáo viên. Kết quả được thu được cho thấy sinh viên này của trường ĐHTM mắc lỗi phát âm ở cả bốn phương diện chính: phát âm sai nguyên âm, phát âm sai phụ âm, phát âm sai trọng âm và sai ngữ điệu. 24% 56% 20% thích Bình thường chút Rất Quan trọng Bình chút https://giaoan.net/
0% Rất
năng phát âm của sinh viên không cao, cộng với thực tế là việc học phát âm không dễ dàng gì đối với sinh viên khiến 100% sinh viên ít nhiều đều mắc lỗi khi phát âm. Các lỗi này sẽ được trình bày cụ thể trong mục 5. Biểu đồ 1: Sở thích của sinh viên đối với tiếng Anh Biểu đồ 2: Nhậ
Khôngthườngquantrọng
Thích
22 3.5.1. Phát âm sai nguyên âm Tác giả đã phát phiếu điều tra cho 100 sinh viên cho sinh viên năm thứ nhất không chuyên hệ chính quy và sinh viên năm thứ nhất khoa Đào tạo quốc tế có thi đại học môn tiếng Anh và không thi môn tiếng Anh. Kết quả điều tra về lỗi sai nguyên âm dài, nguyên âm ngắn được thể hiện ở bảng dưới: Biểu đồ 5: Tỷ lệ mắc lỗi phát âm nguyên âm Số liệu trên cho thấy khoảng gần 1/3 (30%) sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh gặp khó khăn với các nguyên âm tiếng Anh. Tuy nhiên là có sự khác biệt theo chiều hướng lỗi phát âm giảm hơn đối với các sinh viên có thi đại học môn tiếng Anh. Số lượng sinh viên năm thứ 1 thi Tiếng Anh mắc lỗi phát âm (20%) chỉ bằng ½ so với sinh viên không thi dâị học môn tiếng Anh (40%). Điều đó cho thấy việc chú trọng đến đào tạo tiếng Anh và sự cần thiết phải đưa tiếng Anh là môn thi tốt nghiệp bắt buộc của Bộ Giáo Dục và Đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập quốc tế là một chủ trương đúng đắn Sinh viên được đề nghị đánh giá khả năng phát âm của mình đối với từng nguyên âm trong 20 nguyên âm tiếng Anh (12 nguyên âm đơn, 8 nguyên âm đôi) để xem sinh viên thường mắc lỗi tập trung ở các nguyên âm nào và Kết quả được thể hiện ở hình 2. Chúng ta có thể thấy trong số 20 nguyên âm thì 17 nguyên âm gây khó khăn cho sinh viên năm thứ nhất ĐHTM ở các tỷ lệ khác nhau, chiếm 85%. Đây là một con số rất đáng suy ngẫm. Nó cho thấy hầu hết sinh viên năm thứ nhất ĐHTM gặp trở ngại trong giao tiếp khi không thể phát âm chuẩn các nguyên âm của ngôn ngữ đích là tiếng Anh. Nhìn vào biểu đồ ta cũng có thể nhận thấy những tỷ lệ mắc lỗi rất cao ở các nguyên âm /ɜ:/, /æ/, /ʊ/, /ʊ/ và /əʊ/ với tỷ lệ phần trăm sinh viên mắc lỗi cao nhất là những nguyên âm không có trong tiếng Việt như nguyên âm /æ/ sinh viên không thi đại học môn tiếng Anh có tỷ lệ mắc lỗi chiếm tới 50% trong khi sinh viên 6.c. Phát âm sai nguyên âm dài, nguyên âm ngắn 50%45%40%35%30%25%20%15%10%5%0% SV có thi TA SV không thi TA Trung bình https://giaoan.net/
23 thi khối D, A1 là 30% . Một số nguyên âm đôi phát âm không hẳn giống tiếng Việt cũng thường bị nhầm lẫn với các nguyên âm gần giống của tiếng Việt như /əʊ/ thường bị phát âm thành âm /ô/ của tiếng Việt. tỷ lệ này sinh viên có thi và không thi đại học môn tiếng Anh tỷ lệ mắc lỗi là 45%. Kết quả này cũng giống với kết quả phỏng vấn giáo viên về lỗi nguyên âm mà sinh viên thường mắc. Đây là các nguyên âm khó, không có trong tiếng Việt, tiếng mẹ đẻ của chúng ta Vì vậy mà người Việt nói chung và sinh viên năm thứ nhất ĐHTM nói riêng thường mắc lỗi khi phát âm những nguyên âm này. Công cụ thu thập dữ liệu thứ hai, ghi âm, cũng cho thấy kết quả khá thống nhất với phiếu điều tra. Tác giả đưa ra một số từ sinh viên đã học nhưng có cách phát âm các nguyên âm đáng chú ý và yêu cầu 20 sinh viên phát âm độc lập các từ này. Từ Phát âm sai Phát âm đúng SVthikhôngTA SV thi TA Appropriate /ə’prəupraieit/ /ə’prəupriət/ 3/10 3/10 Deposit /’depozit/ /di’pozit/ 4/10 5/10 Effort /’ef t/ /’efət/ 10/10 8/10 Emergency /e’mə:d ənsi/ /i’mə:d ənsi/ 5/10 4/10 Guarantee /gerən’ti:/ /gʊərən’ti:/ /gærən’ti:/ 7/10 8/10 Purchase /pə’tʃeis/ /’pɜ:t∫əs/ 9/10 8/10 Service /sə’vais/ /sə’vis/ 3/10 3/10 Bảng 4: Số lượng sinh viên phát âm sai nguyên âm trong các từ cho trước Có thể thấy tỉ lệ phát âm sai các từ liệt kê ở trên rất cao. Việc đọc sai nguyên âm trong các từ này không hẳn là do các từ này chứa các âm khó không phát âm được mà do nhiều yếu tố khác như xác định sai trọng âm (deposit, purchase), ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (effort, emergency, guarantee), khái quát hoá quy tắc phát âm (appropriate) hay do thói quen phát âm cũ (service). Các nguyên nhân này xin được phân tích kỹ hơn ở phần sau. 3.5.2. Phát âm sai phụ âm Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng phát âm sai phụ âm sẽ khiến cho người nghe khó hiểu được ý người nói diễn đạt hơn so với phát âm sai nguyên âm. Nói cách khác, phát âm sai phụ âm sẽ nghiêm trọng hơn so với sai nguyên âm. Trong khi nguyên âm chỉ có 20 thì phụ âm lại nhiều gấp gần 1,5 lần với số lượng là 28. Đồng thời, lỗi về phụ âm lại diễn biến đa dạng hơn https://giaoan.net/
24 nguyên âm, dưới nhiều dạng như: sai cách đọc các phụ âm không có trong tiếng Việt, sai cách đọc phụ âm trong từ gốc, sai cách đọc phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed, ngọng n, l, và phát âm sai các cụm phụ âm. 3.5.3. Phát âm sai các phụ âm không có trong tiếng Việt Theo kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra, ghi âm và phỏng vấn giáo viên những lỗi thường gặp rơi vào những phụ âm mà tiếng Việt không có. Biểu đồ dưới đây thống kê các lỗi này. 50454035302520151050 θ ð ʃ ʒ tʃ dʒ ŋ j z Sv có thi TA Sv không thi TA Biểu đồ 6: Tỷ lệ mắc lỗi phát âm phụ âm độc lập Với kết quả trên biểu đồ, sinh viên năm thứ nhất không thi TA mắc nhiều lỗi sai phụ âm nhất, sinh viên có thi TA mắc ít lỗi phát âm hơn. Trong số các âm không có trong tiếng việt là /θ/, /ð/, / / và /d / thì cả hai đối tượng sinh viên đều mắc nhiều lỗi. Sinh viên không thi đại học môn TA mắc lỗi nhiều nhất ở các âm /ð/(42%), /d / (50%) và /θ/ (35%). Sinh viên thi khối D, A1 gặp khó khăn nhiều nhất ở âm /θ/ (30%) và /ð/ (30%). Đây là các âm khó, sinh viên thường đọc /θ/ thành /t’/ của tiếng Việt, /ð/ thành /d/, / / thành /z/ và /d thành /j/ hoặc /z/. Ở hai âm /ŋ/ và /z/ sinh viên không thi đại học TA có tỷ lệ mắc lỗi là 12 % cao hơn so với sinh viên thi khối D, A1 là 5 %. 3.5.4. Phát âm sai phụ âm trong từ gốc và không đọc phụ âm cuối Người Việt có thói quen không phát âm phụ âm cuối do ảnh hưởng của tiếng Việt và phát âm sai phụ âm trong từ do dùng cảm tính để xác định âm, tác giả đã đã yêu cầu 20 sinh viên cả có thi đaịhọc TA và không thi đọc một số từ cho trước và ghi nhận lại lỗi phát âm sai. https://giaoan.net/
25 Từ PÂ sai PÂ đúng SV khối A SV khối D invent /in’ven/ /in’vent/ 4/10 6/10 conduct /kodʌk/ /kodʌkt/ 4/10 4/10 Job /əɒb/ /dəɒb/ 6/10 6/10 Skate /skei/ /skeit/ 7/10 6/10 Vision /’vizn/ /’viən/ 8/10 5/10 Bảng 5: Số lượng sinh viên phát âm sai phụ âm trong các từ cho trước Số lượng sinh viên phát âm sai các từ trên trung bình là trên 50%. Điều đó phản ánh sinh viên năm thứ nhất không chuyên tiếng Anh chưa chú trọng đến việc luyên tập phát âm. Số lượng sinh viên thi khối D, A1 mắc lỗi không phải là cao nhất như phần tự đánh giá đối với nguyên âm. Tuy nhiên, với tỷ lệ mắc lỗi còn cao 40% 60% thì kể cả sinh viên có và không thi đai học TA cho thấy khả năng phát âm của sinh viên năm thứ nhất còn yếu kém và cần sớm được cải thiện. Ngoài ra trong phiếu điều tra câu hỏi số 5: Bạn có mắc lỗi nào khi phát âm không? Nếu có đó là những lỗi nào? kết quả thu được liên quan đến lỗi không chú ý phát âm các âm cuối như sau: Số liệu thu được đã cho thấy kết quả sinh viên không chú ý phát âm âm cuố là sinh viên năm thứ nhất thi khối D, A1 chiếm tỷ lệ 46% và các khối khác không thi tiếng Anh là 54%. Kết quả này cho thấy dù thi hay không thi đại học môn TA thì tỷ lệ mắc lỗi phát âm này đều rất cao. Một trong những nguyên nhân dễ thấy là trong tiếng việt chúng ta không phải phát âm các âm cuối.Đay là hiện tương chuyển di tiêu cực. 3.5.5. Phát âm sai phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed Trong tiếng Anh, phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed thực hiện chức năng ngữ pháp của các từ trong câu. Đây là hai hậu tố phổ biến trong tiếng Anh. Lỗi sinh viên thường mắc phải theo kết quả phỏng vấn giáo viên đó là sinh viên thường nhầm hay phần lớn quên phát âm phụ âm này. Hậu tố s có thể được phát âm là /s/ sau các âm vô thanh như /p/, /t/, /k/, /f/ và /θ/ và phát âm là /z/ sau các nguyên âm và phụ âm hữu thanh. Tuy nhiên nhiều sinh viên thường quên phát âm hoặc phát âm hậu tố này là /s/ sau tất cả các âm. https://giaoan.net/
một lỗi thường gặp trong tiếng Việt và nó tác động xấu đến việc học ngoại ngữ. Đây là do ảnh hưởng từ tiếng địa phương hoặc do thói quen phát âm sai l,n của vùng, miền Biểu đồ 9: Tỷ lệ ngọng l,n 60%50%40%30%20%10%0% SV không thi ĐH TA SV có thi ĐH TA Phát âm sai phụ âm cuối dạng hậu tố Ngọng l,n 30%25%20%15%10%5%0% SV sống ở nông thôn SV sống ở thành phố https://giaoan.net/
26 Biểu đồ 7: Tỷ lệ phát âm sai phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed Theo kết quả điều tra, đây là một lỗi phổ biến của sinh viên năm thứ nhất ĐHTM, với tỷ lệ mắc lỗi khá cao, trung bình 52%. Lỗi này do ảnh hưởng của tiếng Việt, do tiếng Việt không có tính biến hình trong các cấu trúc ngữ pháp và tiếng Việt không yêu cầu phát âm phụ âm cuối. 3.5.6. Ngọng l, n Ngọng l,n là
27 Theo số liệu điều tra, trong 100 phiếu phát ra có tới 80 sinh viên đến từ nông thôn (80%) và 20 sinh viên đến từ thành thị (20%) thì một phần tư (1/4) sinh viên năm thứ nhất sống ở nông thôn được hỏi thú nhận họ ngọng l,n trong khi con số này chỉ chiếm 5% sinh viên năm thứ nhất sống ở thành thị. Đây là một tỷ lệ không nhỏ. Cần có các biện pháp thực hiện kịp thời để cải thiện tình trạng này vì việc ngọng l.n cũng được chuyển di tiêu cực sang phát âm và nói tiiếng Anh. 3.5.7. Phát âm sai các cụm phụ âm Các cụm phụ âm trong m phụ âm này cũng là một vấn đề đối với sinh viên năm thứ nhất ĐHTM Biểu đồ 9: Tỷ lệ phát âm sai các cụm phụ âm Tỷ lệ mắc lỗi phát âm cụm phụ âm của sinh viên năm thứ nhất không quá cao so với các lỗi phát âm khác, trung bình 20.5 %. Lỗi này xuất hiện với tỷ lệ tương đối đồng đều ở cả sinh viên có thi và không thi ĐH môn TA với tỷ lệ mắc lỗi của sinh viên năm thứ nhất không thi TA là 23%, sinh viên năm thi khối D, A1 là 18%. Điều này cho thấy, nếu sinh viên năm thứ nhất mà không thực sự cố gắng và có biện pháp khắc phục phù hợp thì việc học tiếng Anh trong những năm tiếp theo còn rất khó khăn 3.5.8. Phát âm sai trọng âm Tiếng Việt không có trọng âm bởi vì tiếng Việt thuộc hệ Môn khơme là loại hình ngôn ngữ đơn lập có tính phân tiết. Từ tiếng Việt là từ đơn âm tiết nên không xuất hiện khái niệm trọng âm Trong khi trọng âm tiếng Anh thường xuất hiện dưới hai dạng: trọng âm từ và trọng âm câu. Trọng âm từ xuất hiện trong từ có từ hai âm tiết trở lên, với một âm tiết được nhấn mạnh. Trọng âm câu xuất hiện tại các âm tiết mạnh của các từ quan trọng mang nghĩa trong câu. Trọng âm câu giúp làm nổi bật ý định của người nói. 25%20%15%10%5%0% SV có thi ĐH TA SV không thi ĐH TA Phát âm sai các cụm phụ âm https://giaoan.net/
tiếng Anh dưới dạng như sts, str, ts, tr, pr, br, kn, cr, gr v.v…xuất hiện rất thường xuyên. Tiếng Việt không có các cụm phụ âm này nên phát âm tốt các cụ
28 Sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ này đã có ảnh hưởng lớn đến việc nhận thức và sử dụng trọng âm của người Việt học tiếng Anh nói chung và sinh viên năm thứ nhất trường ĐHTM nói riêng. Biểu đồ 10: Tỷ lệ sinh viên sử dụng sai trọng âm từ, trọng âm câu Số liệu từ phiếu điều tra cho thấy việc sử dụng sai trọng âm rất phổ biến ở sinh viên năm thứ nhất không thi đại học môn TA. Những sinh viên nàyA tỷ lệ mắc lỗi cao nhất với con số là 65% sai trọng âm từ và 50% sai trọng âm câu. Sinh viên khối , A1 có tỷ lệ mắc lối ít hơn lỗi trọng âm từ là 55% và trọng âm câu là 47%. 3.5.9. Sử dụng sai ngữ điệu Trong tiếng Anh có bốn loại ngữ điệu căn bản: lên giọng, xuống giọng, lên giọng xuống giọng và xuống giọng lên giọng. Việc sử dụng các ngữ điệu này phụ thuộc vào loại phát ngôn: phát ngôn trần thuật, phát ngôn nghi vấn hoặc ý định của người nói. Sai trọng âm từ, trọng âm câu 70%60%50%40%30%20%10%0% SV không thi ĐH TA SV thi ĐH TA Sai trọng âm từ Sai trọng âm câu https://giaoan.net/
29 Biểu đồ 11: Nhận thức của sinh viên về ngữ điệu Qua khảo sát về việc nhận thức các loại ngữ điệu tiếng Anh, tất cả những người được hỏi đều cho biết họ hiểu về ngữ điệu, tuy nhiên khi yêu cầu đánh giá xem hiểu biết của mình ở mức độ nào thì phần đông sinh viên không thi đại học môn TA có tới 60% cho rằng họ chỉ hiểu lơ mơ về vấn đề này. Sinh viên thi khối D, A1 với tỷ lệ 55% đánh giá họ tự tin về kiến thức này khi lựa chọn câu trả lời là “có, rất kỹ” khi được hỏi. Để đánh giá chính xác hơn, chúng tôi đã yêu cầu 20 sinh viên chia đều cho sinh viên có thi đại học môn tiếng Anh và không thi tiếng Anh phát ngôn cho trước. Các phát ngôn này thuộc các loại câu khác nhau, có ngữ điệu khác nhau. Kết quả thu được như sau: Kiểu ngữ điệu đúng Kiểu ngữ điệu sai SV không thi ĐH môn tiếng Anh SV có thi ĐH môn tiếng Anh Phát ngôn: I’d like a cup of tea, please! Xuống giọng Lên giọng 2/10 3/10 Phát ngôn: Where are you from? Xuống giọng Lên giọng 5/10 3/10 Phát ngôn: Do you like Japanese? Lên giọng Khônglêngiọng 1/10 1/10 Phát ngôn: She likes playing football, singing, and jogging. Lên giọng Xuống giọng Xuống giọng 6/10 5/10 Phát ngôn: Peter still lives in Paris, doesn’t he? Xuống giọng Lên giọng Lên giọng 7/10 6/10 : ng
Số lượ
Bảng 6
sinh viên sử dụng sai ngữ điệu SV khối A SV khối D Nhận thức về ngữ điệu 120%100%80%60%40%20%0% Có, nhưng lơ mơ Có, rất kỹ https://giaoan.net/
30 Qua đánh giá khách quan, sinh viên thường mắc lỗi ở các kiểu ngữ điệu phức tạp hơn (lên giọng xuống giọng, xuống giọng lên giọng) với tỷ lệ trung bình từ 50% đến 60%. Đối với các phát ngôn có kiểu ngữ điệu đơn giản lên giọng hoặc xuống giọng, sinh viên ít bị nhầm lẫn hơn. Tuy nhiên, đối với PN “Where are you from?” thuộc dạng câu hỏi có từ để hỏi thì một số sinh viên có xu hướngthể hiện ngữ điệu lên như câu hỏi dạng đảo với tỷ lệ sai trung bình là 40%. 3.6. Phân tích nguyên nhân dẫn tới các lỗi phát âm của sinh viên 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% tiếnghưởngẢnhđịaphương Tốcđộ nói Luyện tập Thói quen cũ Chưa biết cách đọc Khácbiệt giữa âm T.Anh và T.Việt Cơ sở chấtvật phápPhươngsửalỗicủa giáo viên Biểu đồ 12: Nguyên nhân dẫn tới các lỗi phát âm của sinh viênnăm thứ nhất không chuyên Dựa vào biểu đồ, ta có thể thấy nguyên nhân lớn nhất làm cho sinh viên Trường Đại học Thương mại hay mắc phải các lỗi phát âm là do các em ít luyện tập phát âm (75%). Các giáo viên được phỏng vấn cho biết do thời gian trên lớp hạn chế, do yêu cầu của các môn học nên việc học phát âm không được chú trọng nhiều. Vì vậy, phần lớn sinh viên phải tự luyện tập phát âm trong thời gian ngoài giờ học để nâng cao khả năng phát âm của mình. Tuy nhiên, đa số các em sinh viên (75%) chưa đầu tư nhiều thời gian vào lĩnh vực này. Theo 60% sinh viên được điều tra, thiếu trang thiết bị và cơ sở vật chất khi học các học phần TA cũng là một vấn đề lớn gây khó khăn cho sinh viên trong quá trình học giao tiếp. Những thói quen phát âm cũ cũng là một trong những nguyên nhân lớn làm cho sinh viên hay mắc phải các lỗi khi phát âm (54%). Trên thực tế, nhiều người trưởng thành mắc một số các lỗi hoá thạch (lỗi không thể sửa được) trong việc phát âm một số từ chỉ vì lúc mới tiếp xúc với ngoại ngữ này hồi bé, họ đã được dạy phát âm như vậy. Theo các giáo viên dạy các học phần TA cho năm thứ nhất, nhiều sinh viên phát âm sai nhưng không biết vì họ vẫn theo các cách phát âm cũ được học tại trường phổ thông. 28% sinh viên được điều tra mắc lỗi phát âm do ảnh hưởng của tiếng địa https://giaoan.net/
https://giaoan.net/
31 phương. Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất của tiếng địa phương đối với quá trình học phát âm của sinh viên là ở chỗ sinh viên ngọng n,l. Hầu hết các sinh viên này bị lẫn lộn giữa hai âm n,l không chỉ trong quá trình học tiếng Anh mà còn trong giao tiếp hàng ngày sử dụng tiếng Việt. Những sinh viên này đến từ các tỉnh miền Bắc như Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh và ngay cả một số huyện thị của Hà Nội. Phương pháp sửa lỗi chưa phù hợp của giáo viên cũng là một nguyên nhân khiến sinh viên gặp khó khăn trong quá trình học phát âm. 28% sinh viên cho rằng giáo viên ít khi sửa lỗi phát âm của họ. Việc sửa lỗi của giáo viên rất quan trọng vì có những lỗi mà sinh viên không nhận thấy khi họ phát âm. Tuy nhiên có giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc sửa lỗi phát âm của sinh viên. Một số giáo viên được phỏng vấn cho biết thời gian học trên lớp hạn hẹp cũng làm hạn chế một phần việc sửa lỗi phát âm của giáo viên cho sinh viên, nhiều em được sửa lỗi hoặc nghe giáo viên sửa lỗi cho bạn nhưng cũng không tiếp thu, rút kinh nghiệm, lần sau vẫn mắc phải các lỗi đã được sửa. Việc chưa biết hoặc chưa tra cách đọc cũng khiến 24% sinh viên mắc lỗi khi phát âm. Với một từ mà các em không rõ cách đọc, nếu các em dựa vào chữ viết để phát âm thì khả năng phát âm sai vô cùng lớn. 20% sinh viên cho rằng sự khác biệt giữa hệ thống âm tiếng Anh và tiếng Việt cũng là một trong những nguyên nhân khiến họ mắc lỗi phát âm. “Tốc độ nói của bạn (quá nhanh hoặc quá chậm)” là lựa chọn của một số ít sinh viên (10%). Khi sinh viên nói quá nhanh, họ không chú trọng đến trọng âm từ và câu, đôi khi còn bỏ qua ngữ điệu nên việc phát âm không chuẩn là điều dễ hiểu.
32 Chương 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP Có nhiều cách khắc phục các lỗi phát âm của sinh viên năm thứ nhất ĐHTM. Tuy nhiên cách nào hiệu quả nhất lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Căn cứ vào thực trạng phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh, ĐHTM, tác giả đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phát âm Tiếng Anh tại Trường Đại học Thương mại như sau: 4.1 Về phía sinh viên Trước tiên, muốn phát âm chuẩn và giao tiếp tiếng Anh tốt, sinh viên phải là người chủ động trong việc học tập, và tự luyện tập. Điều này là yếu tố tiên quyết giúp sinh viên thành công. Vì vậy muốn cải thiện việc phát âm tiếng Anh của sinh viên ĐHTM cụ thể là sinh viên năm thứ nhất thì sinh viên cần phải thức hiện những việc như sau: * Sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng của việc phát âm đúng trong việc sử dụng tiếng Anh: Để giao tiếp tiếng Anh tốt và chuẩn theo người bản ngữ, người học cần nhận thức được tầm quan trọng của việc phát âm chuẩn, chính xác. Đây là nhân tố quan trọng dẫn đến giao tiếp bằng tiếng Anh thành công. Khi giao tiếp, phát âm sai sẽ khiến người nghe không hiểu mình đang nói gì và mình cũng không nghe và hiểu được nội dung người nói chuyện với mình. Do đó, từ việc nhận thức được tầm quan trọng của phát âm chuẩn trong giao tiếp tiếng Anh, sinh viên có thể tự định hướng cụ thể việc học tiếng. Sinh viên phải ý thức từ khâu học từ mới. việc đầu tiên khi tra từ điển là phải tra phần phát âm và đọc đúng và chuẩn từ mới rồi mới tra nghĩa của từ. Ngoài ra người học còn phải kết hợp luyện phát âm với luyện nghe nói qua băng đĩa, phim trên truyền hình…. Qua đó, sinh viên có cơ hội rèn luyện các kỹ năng thực hành tiếng có tính chất tương hỗ và chỉnh sửa kịp thời những âm chưa đúng nhằm phát âm chuẩn, gần với cách phát âm của người bản ngữ * Sinh viên cần nhận biết và biết cách phát âm đúng các nguyên âm, phụ âm trong bảng/ hệ thống âm vị tiếng Anh. Sinh viên cần nhận biết rõ cách phát âm chuẩn các âm vị trong bảng hệ thống âm vị tiếng Anh và biết phân biệt rõ các âm vị khác nhau trong đó. Việc nhận biết các âm vị cũng giúp sinh viên dễ dàng hơn trong việc phát âm các từ, cụm từ trong từ điển Một khi cả giáo viên và sinh viên đều nhận biết được hệ thống âm vị thì việc sửa, giải thích lỗi phát âm sẽ dễ dàng hơn, giúp cho việc dạy và học các học phần tiếng Anh hiệu quả hơn nhất là các kỹ năng nghe và nói. * Luyện nghe nói tiếng Anh thường xuyên Thường xuyên luyện tập nghe nói thông qua việc nghe các đoạn hội thoại, các đoạn nói ngắn của người bản ngữ trên băng đĩa hoặc truyền hình, internet… hoặc các bài tập luyện kỹ https://giaoan.net/
* Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho việc dạy và học tiếng Anh
33 năng nghe trong các giờ học tiếng Anh. Trong khi luyện tập, sinh viên có thể bắt chước, phát âm hoặc đọc theo từng từ, cụm từ hoặc cả câu, đoạn. Dần dần, sinh viên sẽ quen với âm, giọng điệu của người bản ngữ, hình thành thói quen và khả năng phát âm tiếng Anh. Nghe và nói là hai kỹ năng luôn song hành với nhau, nên nghe giúp sinh viên luyện phát âm tốt thì kỹ năng nói cũng là yếu tố quan trọng để sinh viên thể hiện khả năng phát âm của mình. Vì vậy nên kết hợp luyện tập cả hai kỹ năng này với nhau. * Ứng dụng một số phần mềm học tiếng hỗ trợ việc học phát âm tiếng Anh Từ trước đến nay,có rất nhiều cách học phát âm hiệu quả như qua băng đĩa có hình hoặc không hình, qua sách vở, qua cassette. Sinh viên cần đầu tư thời gian công sức vào việc luyện tập. Tuy nhiên, với Internet, sinh viên có nhiều cơ hội để học phát âm và luyện nghe nói cũng như các kỹ năng học tiếng Anh khác. Sinh viên có thể tiếp cận với các nguồn tài liệu trên các trang web học trực tuyến, hoặc sinh viên có thể tải các phần mềm học phát âm như: “Pronunciation Power, Tell me more, Speech Solutions”, cài đặt các phần mềm từ điển hỗ trợ phát âm như Longman, Lạc Việt vào máy tính. Những nguồn tài liệu này sẽ giúp sinh viên tự học phát âm cũng như học tiếng một cách hiệu quả 4.2. Về phía Nhà trường và giáo viên Để khắc phục lỗi phát âm của sinh năm thứ nhất ĐHTM, nhà trường và giáo viên tiếng Anh cũng cần có một số giải pháp hỗ trợ cho việc giảng dạy học tập đạt hiệu quả cao 4.2.1Về phía Nhà trường * Tăng thời lượng học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất không chuyên Với thời lượng 8 tín chỉ cho cả 4 năm đại học, sinh viên năm thứ nhất mới được học 2 tín chỉ thì sinh viên chỉ có thể tiếp cận được một lượng kiến thức về ngữ âm rất ít ỏi và không có nhiều thời gian luyện tập. Giáo viên và sinh viên ít chú trọng vào việc phát âm chuẩn. Phần lớn sinh viên phải tự học, tự tìm hiểu, không có sự hỗ trợ nhiều của giáo viên. Do đó, để giúp sinh viên quan tâm hơn đến việc phát âm chuẩn, nhận biết được lỗi phát âm của mình, nhà Trường nên tăng thời lượng các học phần tiếng Anh nhất là cho sinh viên năm thứ nhất.
Thực tế cho thấy, cơ sở vật chất cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc dạy và học, do đó, nhà trường cần đầu tư, tạo điều kiện về phòng học đa chức năng (máy chiếu, loa, đài…) giúp giáo viên và sinh viên tận dụng tối đa các điều kiện sẵn có vào nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập nói chung, cũng như việc dạy học phát âm cho sinh viên. Hiện nay các phòng học đã có mấy chiếu nhưng chất lượng còn kém và caccs phòng học tiếng Anh nhà C, D chưa có hệ thống loa nên các giờ học nghe nói chưa hiệu quả. Hơn nữa, Nhà trường nên bổ sung thêm cho thư viện các sách, băng đĩa và nguồn tài liệu hỗ trợ học nghe nói, giao tiếp tiếng Anh để giúp sinh viên học tốt các kỹ năng này và tiết kiệm được chi phí học tập. https://giaoan.net/
https://giaoan.net/
34 4.2.2Về phía giáo viên * Giúp sinh viên phân biệt được sự khác nhau giữa hai hệ thống phụ âm, nguyên âm tiếng Anh và tiếng Việt Việc nhận biết được sự khác nhau giữa hai hệ thống âm tiếng Anh và tiếng Việt giúp sinh viên hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực của tiếng mẹ đẻ đối với quá trình học tiếng Anh, khắc phục những thói quen không đúng, những chuyển di tiêu cực vào việc học ngoại ngữ Do đó, trong quá trình dạy tiếng Anh, giáo viên cần gới thiệu hai hệ thống phát âm tiếng Anh và tiếng Viêt đồng thời hướng dẫn sinh viên nhận thức được sự khác nhau giữa hai hệ thống này. * Giáo viên cần kết hợp các phương pháp giảng dạy khác nhau vào việc giảng dạy tiếng Anh và chú ý luyện phát âm cho sinh viên Phương pháp giảng dạy của giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc khuyến khích, tạo động lực cải thiện trình độ tiếng Anh nói chung và khả năng phát âm của sinh viên nói riêng. Một khi giáo viên biết linh hoạt kết hợp, vận dụng các bước, các thủ thuật giảng dạy vào bài học thì bài học đó sẽ hấp dẫn và dễ hiểu hơn đối với sinh viên. Sinh viên sẽ thấy thích và có động cơ học tập. Đặc biệt với lớp học rộng, số lượng sinh viên tương đối đông (40 50 sinh viên), giáo viên sẽ khó có thể tập trung cho từng đối tượng, do đó, giải pháp này rất hiệu quả cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên.
* Chú trọng đến việc dạy phát âm chuẩn theo người bản ngữ Phát âm chuẩn, chính xác là một mục tiêu dạy và học ngoại ngữ, bên cạnh đó phát âm và nói trôi chảy cũng có một vai trò hết sức quan trọng cho việc đánh giá trình độ, khả năng sử dụng ngôn ngữ của sinh viên. Do vậy, chúng ta cũng cần tập trung vào giớ thiệu và luyện các cách nối từ, trọng âm, ngữ điệu, nhịp điệu, nhằm giúp sinh viên hoàn thiện đầy đủ năng lực phát âm tiếng Anh chuẩn theo người bản ngữ.
35 KẾT LUẬN
Cùng với phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy củn nhà trường, tác giả đã tiến hành nghiên cứu “Khảo sát lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thương mại” nhằm phát hiện những lỗi phát âm của sinh viên năm thứ nhất không chuyên ĐHTM, tìm hiểu những nguyên nhân gây ra những lỗi này và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng phát âm của đối tượng sinh viên này, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các học phần tiếng Anh trong nhà trường và đáp ứng chuẩn đầu ra tiếng Anh của các chuyên ngành đào tạo của trường. Để có các căn cứ khoa học cho những đề xuất của mình, tác giả đã tiến hành phân tích hai hệ thống âm tiếng Anh và tiếng Việt làm cơ sở để xác định các lỗi phát âm của sinh viên năm thứ nhất ĐHTM một cách chính xác; điều tra thực trạng phát âm của sinh viên năm thứ nhất, nguyên nhân gây ra các lỗi phát âm cho sinh viên trong quá trình học phát âm, nghe nói tiếng Anh. Điều tra được tiến hành với sinh viên 100 sinh viên năm thứ nhất và một số giáo viên dạy tiếng Anh của trường. Công cụ được sử dụng để điều tra gồm một phiếu điều tra phát cho sinh viên, các từ và các phát ngôn tiếng Anh để ghi âm cách đọc của sinh viên, một bản câu hỏi phỏng vấn dành cho giáo viên tiếng Anh. Kết quả điều tra chỉ ra rằng sinh viên năm thứ nhất ĐHTM hay mắc phải các lỗi phát âm sau: lỗi phát âm nguyên âm (cụ thể là không phân biệt được các nguyên âm ngắn, nguyên âm dài và các nguyên âm khó không có trong tiếng Việt), lỗi phát âm phụ âm (phát âm sai các phụ âm không có trong tiếng Việt, phát âm sai phụ âm trong từ gốc và không đọc phụ âm cuối, sai cách đọc phụ âm cuối dạng hậu tố s, ed, ngọng n, l, và phát âm sai các cụm phụ âm), lỗi trọng âm (từ và câu), lỗi ngữ điệu. Nguyên nhân dẫn tới các lỗi này là do: sinh viên ít luyện tập phát âm, thiếu trang thiết bị và cơ sở vật chất khi học môn ngữ âm nói riêng và các môn tiếng Anh nói chung, những thói quen phát âm không đúng và tự suy đoán, ảnh hưởng của tiếng địa phương, phương pháp sửa lỗi của giáo viên chưa phù hợp, sinh viên chưa biết/ chưa tra cách phát âm của từ dẫn tới tình trạng khái quát hóa cách phát âm, khác biệt giữa âm tiếng Anh và tiếng Việt Căn cứ vào thực trạng trên, tác giả đã nêu ra một số gải pháp nhằm hạn chế việc sinh viên mắc lỗi phát âm, nâng cao khả năng phát âm của họ, đồng thời đề xuất một số hoạt động để giáo viên và sinh viên có thể áp dụng vào quá trình giảng dạy và học tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tiếng Anh trong trường ĐHTM. https://giaoan.net/
36 Một số phần mềm học tiếng Anh tham khảo * Phần mềm Pronunciation Power 1&2 (có đĩa kèm theo) Đay là chương trình được thiết kế để luyện phát âm, dạy cho người học phát âm từng âm vị, từng từ, từng câu. Với giao diện đồ họa sinh động thể hiện vòm miệng khi phát âm các từ, câu, người học quan sát và bắt chước theo để phát âm đúng Hình 1: Giao diện phần mềm Pronunciation Power 1&2 Phần mềm dạy cách nói từng câu tiếng Anh đúng ngữ điệu, trọng âm. Hình 2: Giao diện phần Bài học có mô tả cử động của miệng và cấu âm Hình 3: Giao diện phần bài tập các loại bài tập luyện phát âm được thiết kế trong phần mềm https://giaoan.net/





37 Hình 4: Giao diện phần Từ điển hỗ trợ Hình 5: Giao diện Trò chơi giúp sinh viên thư giãn, vừa học, vừa chơi https://giaoan.net/



38 Tell me more Tell Me More là phần mềm học ngôn ngữ hàng đầu thế giới, được đánh giá bởi người sử dụng và các giáo viên dạy ngôn ngữ vì công nghệ nhận dạng giọng đọc và cá nhân hóa khóa học ngôn ngữ Phần mềm học ngôn ngữ TELL ME MORE® cung cấp giải pháp học sâu, rộng và chất lượng hơn bất cứ phần mềm học ngôn ngữ nào hiện nay. TELL ME MORE® kết hợp những nội dung có tính sáng tạo cao với lý thuyết học tối ưu nhất. Các phương pháp của TELL ME MORE® là kết quả của hơn 20 năm nghiên cứu và phát triển vốn đầu tư và là chương trình học ngôn ngữ có tính đột phá. https://giaoan.net/

39 PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO SINH VIÊN Phiếu điều tra này nhằm tìm hiểu những lỗi phát âm mà sinh viên năm thứ nhất không chuyên trường Đại học Thương mại mắc phải. Các thông tin và các câu trả lời mà bạn cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu chứ không nhằm mục đích nào khác. Cảm ơn sự hợp tác của bạn! * Thông tin cá nhân Giới tính: Nam Nữ Lớp : ………………………………………………………… Bạn đã học tiếng Anh được bao lâu? ………………........... Bạn đến từ đâu? Thành thị Nông thôn Bạn hãy đánh dấu (V) vào ô bên cạnh câu trả lời mà bạn lựa chọn. 1. Bạn có thích học tiếng Anh không? Rất thích Thích Bình thường Không thích 2. Bạn có thi đại học môn tiếng Anh không? Có Không 3. Bạn tự đánh giá như thế nào về khả năng phát âm của bản thân? Rất tốt Tốt Bình thường Kém 4. Bạn thấy học phát âm khó hay không? Rất khó Khó Bình thường Không khó chút nào 5. Bạn có mắc lỗi nào khi phát âm không? Có Không Nếu có, đó là những lỗi nào? (Bạn có thể tích nhiều hơn một lựa chọn) a. Không chú ý phát âm các âm cuối b. Phát âm sai các động từ tận cùng là “ ed”, “s” c. Phát âm sai nguyên âm dài, nguyên âm ngắn d. Ngọng n, l e. Phát âm sai các cụm phụ âm (ví dụ: ‘sts’, ‘ts’, ‘str’, and ‘tr’ ) f. Sai trọng âm từ g. Sai trọng âm câu h. Sai ngữ điệu i. Phát âm sai âm đầu /j/ ( như trong các từ: yes, yellow) j. Phát âm sai các âm bật hơi 6. Bạn thường mắc lỗi khi phát âm những nguyên âm nào? Nguyên âm đơn: / / /i:/ /I/ /З:/ /e/ /æ/ /ɒ/ /a:/ /ʊ/ /٨/ /ɔ:/ /u:/ https://giaoan.net/
40 Nguyên âm đôi: /e / / I / /ʊ / / aI/ /eI/ / ɔI/ / ʊ/ /aʊ/ 7. Bạn thường mắc lỗi khi phát âm các phụ âm nào? / b/ /p/ /m/ /w/ /f/ /v/ /θ/ /ð/ /θ/ /s/ /z/ /n/ /l/ /d/ /t/ /r/ /∫/ / / /t∫/ /d / /j/ /k/ /g/ /ŋ/ /h/ 8. Bạn có hiểu các khái niệm sau không? a. Trọng âm (từ, câu): Có, rất kỹ Có nhưng lơ mơ Không hiểu gì cả b. Ngữ điệu: Có, rất kỹ Có nhưng lơ mơ Không hiểu gì cả 9. Nguyên nhân nào dẫn tới các lỗi phát âm của bạn? a. Do tốc độ nói của bạn (quá nhanh hoặc quá chậm) b.Do ảnh hưởng của tiếng địa phương. c.Do ít luyện tập phát âm d.Do những thói quen phát âm cũ e.Do chưa biết/ chưa tra cách đọc f.Do sự khác biệt giữa hệ thống âm tiếng Anh và tiếng Việt g.Do thiếu các trang thiết bị và cơ sở vật chất khi dạy môn Ngữ âm h.Do phương pháp sửa lỗi của giáo viên chưa phù hợp (giáo viên ít khi sửa lỗi phát âm của bạn hoặc quá nhấn mạnh đến lỗi của bạn làm bạn thiếu tự tin khi phát âm ) 11. Theo bạn cần làm gì để cải thiện khả năng phát âm của sinh viên năm thư nhất không chuyên, ĐH Thương mại? a. Sinh viên nên được học một số giờ với giáo viên bản xứ để có môi trường tiếp xúc với Tiếng Anh chuẩn. b. Sinh viên nên đầu tư nhiều thời gian hơn vào việc luyện tập phát âm e. Giáo viên nên có một chương trình dạy phát âm cụ thể không những để nâng cao sự chính xác mà còn độ trôi chảy trong phát âm của sinh viên f. Giáo viên nên sử dụng đa dạng các thiết bị, hình ảnh và âm thanh để giảng dạy môn ngữ âm g. Các biện pháp khác https://giaoan.net/
1. Theo quý thầy/cô, sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh ĐHTM thường mắc những lỗi phát âm nào?
3. Quý thầy/cô có thể nêu các lỗi phát âm phụ âm nào mà sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh ĐHTM thường mắc?
2. Quý thầy/cô có thể nêu các lỗi phát âm nguyên âm nào mà sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh ĐHTM thường mắc?
4. Quý thầy/cô có thể nêu các lỗi phát âm trọng âm nào mà sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh ĐHTM thường mắc?
5. Quý thầy/cô có thể nêu các lỗi nào ngữ điệu mà sinh viên năm thứ nhất không chuyên Anh ĐHTM thường mắc?
41 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO GIÁO VIÊN
6. Theo quý thầy/cô, nguyên nhân nào dẫn đến các lỗi trên?
7. Quý thầy/cô có giải pháp nào nhằm khắc phục các lỗi phát âm của sinh viên năm thư nhất không Anh chuyên ĐHTM? https://giaoan.net/
tit v hin tng ngn iu presentation
42
[5] Roach, Peter (1983), English Phonetics and Phonology A practical course, Cambrigde University Press.
[6] Thanh, Nguyen (2006), An Investigation In to The Pronunciation Of Inflectional Endings In English By The 11th form students in Danang city, Graduation Paper Danang University. [7] Brazil, D., Pronunciation For Advanced Learners of English, CUP, 1994. [8] http://www.globaledu.com.vn/Thong-Tin-Chi-Tiet/1705/1705 [9] http://www.slideshare.net/atcak11/m
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[10] Jeremy Harmer, The practice of English teaching (3rd edition), Longman, 2003. [11] Mark Han Cock, English pronunciation in use, 2004. [12] Martin Hewtings, Pronunciation Practice Activities A resource book for teaching English pronunciation, Cambridge University Press, 2004. [13] Nunan, D., Language teaching methodology, Prentice Hall International (UK) Ltd, 1991. [14] Peter Roach, English Phonetics and Phonology, NXB trẻ, 1998. [15] Sarah Ceenningham, Bill Bowler. New Headway pronunciation course Intermediate. Oxford. [16] Tench, P , Pronunciation Skills, Oxford University Press, 1981 [17] Trung tâm Từ điển học, “Hệ thống âm vị”, http://vnlp.net/blog/?page_id=15 https://giaoan.net/
[4] Pennington, Martha C. & Pei yu Ku (1993), “Realization of English final stops by Chinese in Taiwan”, Relc. journal, Vol. 24, No 2,1993.
[1] Đoàn thiện Thuật (2003), Ngữ âm Tiếng Việt, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Gimson, A. C. (1986) An Introduction to Pronunciation of English, Edward Arnold, 1970.
[3] Pennington, Martha C. (2000), “Teaching Pronunciation from the top down”, Relc journal.