FI CI A
L
giao thông); (3) Kỹ thuật tích trữ (kỹ thuật kho bãi, xây dựng); (4) Kỹ thuật chuyển hóa năng lượng; (5) Kỹ thuật truyền tải năng lượng; (6) Kỹ thuật tích trữ năng lượng; (7) Kỹ thuật xử lý thông tin (kể cả đo đạc, điều khiển, điều chỉnh); (8) Kỹ thuật truyền tải thông tin; (9) Kỹ thuật tích trữ thông tin (kể cả in ấn, âm thanh, hình ảnh và phim ảnh). 1.3.2. Phát triển tư duy kỹ thuật a. Khái niệm tư duy kỹ thuật
OF
Tư duy kỹ thuật là sự phản ánh khái quát các nguyên lý kỹ thuật, quá trình kỹ thuật, hệ thống kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn liên quan đến ngành nghề kỹ thuật. Đó là loại tư duy xuất hiện trong lĩnh vực lao động kỹ thuật nhằm giải quyết bài toán có tính chất kỹ thuật (nhiệm vụ hay tình huống có vấn đề trong kỹ thuật) [10].
ƠN
Các bài toán kỹ thuật rất đa dạng, phụ thuộc vào các ngành kỹ thuật tương ứng, như bài toán thiết kế chế tạo, bài toán gia công, bài toán bảo quản, bài toán tìm lỗi,…Có hai đặc điểm cơ bản của bài toán kỹ thuật, đó là:
NH
(1) Không đầy đủ dữ kiện, các yêu cầu đặt ra thường mang tính khái quát và có thể có nhiều đáp số, yêu cầu cần phải tìm tòi, hoàn thiện. (2) Có mối liên hệ rất chặt chẽ giữa hành động trí óc và hành động thực hành, kinh nghiệm thực tiễn. Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành càng chặt chẽ, khăng khít thì càng cho kết quả có độ tin cậy và chính xác cao.
QU Y
b. Đặc trưng cơ bản của tư duy kỹ thuật Tư duy kỹ thuật có hai đặc trưng nổi bật sau [10]: - Có tính chất lý thuyết – thực hành
KÈ
M
+ Các thành phần lý thuyết của hoạt động tư duy khi giải bài toán kỹ thuật được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: Hành động vận dụng những kiến thức kỹ thuật đã có; Hành động hình thành khái niệm kỹ thuật kết hợp với những khái niệm khoa học đã lĩnh hội từ trước,…
Y
+ Các hành động thực hành cũng có những chức năng không giống nhau, có thể phân hành động thực hành ra các loại sau: Hành động thử - tìm tòi; Hành động thực hiện; Hành động kiểm tra; Hành động điều chỉnh. - Có mối liên hệ chặt chẽ giữa khái niệm và hình tượng (hình ảnh)
DẠ
Hình ảnh đóng vai trò là điểm tựa cho việc lĩnh hội những khái niệm, những tri thức lý thuyết, tạo điều kiện để quá trình nắm vững và cụ thể hóa khái niệm được dễ dàng. Các hình ảnh và khái niệm là những thành phần cần thiết và có giá trị ngang
14