+ Các chỉ số hành vi: là những bộ phận nhỏ đƣợc tách ra từ các thành tố và là kết quả đầu ra đƣợc mong đợi. Các chỉ số hành vi thƣờng là những hành động thể hiện đƣợc nhƣ: viết ra (để đọc đƣợc), nói ra (để nghe đƣợc), làm (để quan sát đƣợc), tạo ra (sản phẩm vật chất để đánh giá đƣợc). Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu đƣa ra cấu trúc NL QVĐ và vận dụng trong DH nhƣ: Phan Anh Tài (2014) [19]; Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Hƣơng Trà (2015) [22]; Nguyễn Lâm Đức (2016) [11]; Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân (2017) [21]; … Nhìn chung, số lƣợng cũng nhƣ tên các thành tố của NL QVĐ có phần khác biệt giữa các tác giả, tùy thuộc vào mục đích tiếp cận NL. Từ thực tiễn nhà trƣờng phổ thông ở nƣớc ta và chuẩn bị cho định hƣớng DPT sắp tới, trong tài liệu Xây dựng chƣơng trình triển NL HS (2014), cận NL
ộ
DPT theo định hƣớng phát
iáo dục và Đào tạo đã chỉ ra giáo dục Việt Nam cần tiếp
QVĐ theo hƣớng vừa đo lƣờng đƣợc khả năng cá nhân tự
lƣờng đƣợc khả năng cá nhân tham gia cùng một nhóm để
QVĐ, vừa đo
QVĐ. Trên cơ sở phân
tích các biểu hiện của NL QVĐ, kết hợp với việc tham khảo một số tài liệu của các tác giả nghiên cứu về NL QVĐ, để phù hợp với hƣớng đi của đề tài, chúng tôi mạnh dạng đề xuất cấu trúc của NL
QVĐ gồm 4 thành tố và 16 chỉ số hành vi, và ở phần
sau của luận văn chúng tôi sẽ sử dụng cấu trúc NL QVĐ nhƣ bảng 1.1 [2]. ảng 1.1. Cấu trúc NL GQVĐ NL thành tố
Chỉ số hành vi
1. Phân tích tình 1.1. Phân tích tình huống trong học tập/thực tiễn huống, phát hiện
Mô tả đúng và đủ các thông tin về quá trình, hiện tƣợng từ
VĐ và phát biểu
đó làm cơ sở phân tích phát hiện trong quá trình, hiện tƣợng tồn
VĐ cần giải quyết
tại VĐ cần giải quyết 1.2. Phát hiện VĐ Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tƣợng, phân tích phát hiện trong quá trình, hiện tƣợng tồn tại VĐ cần giải quyết (hiện tƣợng, quá trình mới, khác hay mâu thuẫn với cái đã biết)
20