13 minute read

1.2.2. Chương trình môn Địa lí 12 - THPT áp dụng ở tỉnh Điện Biên

có hiệu quả lớn đối với việc dạy học địa lý. Ví dụ: Quan sát một khu vực địa hình để hình thành cho học sinh các biểu tượng địa lý: sông, núi, biển, xói mòn. Quan sát phiên chợ hình thành cho học sinh khái niệm thị trường, cung cầu, hàng hóa… - Hình thức thảo luận: Là hình thức trung gian giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp, nó có thể được tiến hành ngay trong hoặc ngoài lớp. - Hình thức dạy học ngoại khoá: Những hoạt động không được ghi trong chương trình, kế hoạch, không có tính chất bắt buộc, là sự tự nguyện của học sinh. Một số hình thức dạy học ngoài lớp và ngoại khoá: Tham quan địa lí, khảo sát địa phương, tổ chức câu lạc bộ, tổ chức triển lãm, trưng bày… - Hình thức tự học: Là hình thức học tập chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh. - Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của CNTT&TT: là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tổ chức và thực hiện việc dạy học. Mức độ 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu..., chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học. Mức độ 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học. Mức độ 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề hoặc một chương trình học tập. Mức độ 4: Tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình dạy học[12].

1.1.1.2. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức hoạt động, trình tự phối hợp tương tác với nhau của người dạy và NH nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [8].

Advertisement

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hệ thống các Phương pháp dạy học bao gồm các kiểu phương pháp, các nhóm phương pháp và các phương pháp cụ thể. - Kiểu phương pháp: được xây dựng dựa trên mức độ hoạt động nhận thức của NH từ thấp đến cao, sự tiếp cận của hoạt động nhận thức của NH đối với hoạt động nhận thức khoa học, kết hợp được hoạt động của GV với hoạt động của NH. - Nhóm phương pháp: Các nhóm phương pháp được xây dựng chủ yếu trên các nguồn tài liệu (hoặc các phương tiện hoạt động), gồm: ngôn ngữ (lời nói, chữ viết), hình ảnh trực quan, các hoạt động thực tiễn,... - Các phương pháp cụ thể: Có nhiều phương pháp dạy học khác nhau có thể chia ra + Nhóm phương pháp dạy học truyền thống: thuyết trình, diễn giải, giảng giải, giảng thuật, vấn đáp, đàm thoại, sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, sử dụng băng (đĩa), trình bày trực quan, trình bày thí nghiệm, quan sát, độc lập làm thí nghiệm, luyện tập, ôn tập... + Nhóm phương pháp dạy học tích cực phát huy năng lực người học như: Phương pháp dạy học nhóm, Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, Phương pháp giải quyết vấn đề, Phương pháp đóng vai, Phương pháp trò chơi, Phương pháp dự án, PP Bàn tay nặn bột, PPDH theo góc…. 1.1.1.3. Phương tiện dạy học Phương tiện dạy học là những công cụ mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm xây dựng các biểu tượng về sự vật, hiện tượng thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của học sinh, trên cơ sở đó hình thành khái niệm, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Phương tiện dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất lao động của giáo viên và học sinh [8]. Phương tiện được chia làm 2 nhóm: nhóm các phương tiện truyền thống, nhóm các phương tiện hiện đại (Hình 1.1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hệ thống phương tiện dạy học địa lí

Các phương tiện dạy học truyền thống Các phương tiện dạy học hiện đại

Các bộ sưu tập mẫu vật Các mô hình, tranh ảnh, hình vẽ Bản đồ truyền thống, biểu đồ, sách giáo khoa hình vẽ Phương tiện nghiên cứu hoc tập, các dụng cụ quan trắc, đo, vẽ.

Các phương tiện nhìn (phim , video, CD, DVD, phần mềm dạy học)

Các phương tiện nhìn (các loại phim không âm thanh) Truyền thông đa phương tiện (mạng internet, truyền hình…)

Hình 1.1. Phân loại các phương tiện dạy học [18]

Phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT càng khẳng định rõ hơn vai trò của phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Máy tính điện tử và Internet ra đời đã tăng cường phương tiện, phương thức dạy học. GV có nhiều hơn các hình thức tổ chức dạy học để lựa chọn. Có thể nói, phương tiện dạy học là yếu tố nền tảng cho việc đổi mới phương pháp dạy học [18].

1.1.2. Dạy học kết hợp

1.1.2.1. Khái niệm về dạy học kết hợp Dạy học thông qua CNTT&TT đang trở lên rộng khắp và ngày càng là nhu cầu của GV và NH. Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều hình thức đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại. Trong đó sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã và đang mang lại nhiều lợi thế cho dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dạy học trực tuyến là hình thức dạy học có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu tự học, giao tiếp giữa NH với nhau và với GV thông qua các diễn đàn học tập, phòng chat, e-seminar,...[19]. Từ việc phân tích các khía cạnh (xem bảng 1.1) cho thấy dạy học trực tuyến có một số ưu điểm và nhược điểm so với dạy học truyền thống: * Ưu điểm: - Tính linh hoạt: NH có thể học mọi lúc, mọi nơi (Just-In-Time) miễn là có kết nối Internet hoặc các phương tiện truyền thông khác. Điều này rất phù hợp đối với những người đã có công việc ổn định muốn học thêm nâng cao trình độ kiến thức. - Tính thích ứng cá nhân: Người học có thể hoàn thành khoá học nhanh hay chậm tuỳ theo trình độ và thời gian biểu của bản thân. - Giảm chi phí đào tạo: Chỉ với chi phí ban đầu để thiết kế các nội dung học tập, ĐTTT được đánh giá có chi phí đào tạo thấp hơn nhiều so với lớp học truyền thống. Các nhà giáo dục học trên thế giới đang triển khai nhiều dự án, đặc biệt là việc giảm giá thành của các phần mềm công cụ nhằm đưa chi phí cho ĐTTT tiến dần đến con số 0.

Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến

Yếu tố Dạy học truyền thống Dạy học trực tuyến

Lớp học - Phòng học có kích thước giới hạn. - Thời gian học đồng bộ. - Không giới hạn về không gian. - Học tập mọi lúc, mọi nơi.

Phương tiện dạy học - Các phần mềm dạy học, máy chiếu, overhead và bản trong, video, audio. - SGK, thư viện. - Môi trường đa phương tiện, mô phỏng, truyền hình trực tuyến. - Tài liệu dưới các dạng (doc, xls, pdf, html, hml,…), các siêu liên kết, thư viện số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình

thức học tập - Thảo luận trực tiếp giữa những NH, giữa NH và GV. -Phản hồi thông tin trực tiếp.

- NH ít mạnh dạn đưa ra các ý kiến phê phán, phản đối với GV. - Thảo luận gián tiếp qua e-mail, chat, diễn đàn học tập. - Phản hồi thông tin sau hàng giờ, hàng tuần, thậm chí hàng tháng. - NH dễ dàng đưa ra ý kiến của riêng mình, kể cả phê phán.

Tính thích

ứng cá nhân

GV giảng dạy - Một con đường học tập chung cho NH. - Con đường và nhịp độ học tập được xác định bởi NH.

- NH không được chọn GV. - GV phải soạn bài hoặc biên soạn tài liệu giảng dạy, chuẩn bị phương tiện dạy học khi lên lớp. - NH được chọn GV giỏi. - GV chuẩn bị nội dung dạy học, thiết kế, đóng gói và truyền tải nhờ CNTT&TT. Tích hợp các phương tiện dạy học trong nội dung dạy học.

- Tài liệu học tập phong phú, luôn được cập nhật: ĐTTT có thể giúp NH tiếp cận với kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại với sự hỗ trợ của các máy tìm kiếm trên mạng Internet như google. Mặt khác, NH cũng có thể chia sẻ tài nguyên học tập của mình cho mọi người. Và đặc biệt, các thông tin này thường xuyên được bổ sung, cập nhật, giúp NH có thể nắm bắt được nội dung học tập một cách nhanh chóng, chính xác. - Góp phần rèn luyện kỹ năng và thái độ học tập: Để học tập trong môi trường ĐTTT đòi hỏi NH phải có thói quen học tập tốt, kỹ năng tự học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này tạo cho NH kỹ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Khác với lớp học truyền thống, nhiều khi NH còn chưa mạnh dạn đưa ra các ý kiến phản đối, phê bình đối với các nội dung dạy học thì ĐTTT tạo ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các diễn đàn trao đổi ý kiến một cách thẳng thắn, cởi mở. Đồng thời cũng loại bỏ sự băn khoăn của NH khi cùng một nội dung nhưng mỗi GV lại có cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Qua đó góp phần rèn luyện thái độ học tập nghiêm túc và phát triển tư duy phê phán ở NH. - Tăng khả năng ghi nhớ ở NH: Nhờ các ưu điểm nổi bật của kĩ thuật multimedia, ĐTTT tác động lên NH qua nhiều kênh thông tin như: văn bản, hình ảnh, biểu đồ, audio, video, hoạt hình, mô phỏng,…Nhiều nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng, môi trường học tập có tích hợp công nghệ truyền thông đa phương tiện làm tăng khả năng ghi nhớ ở NH. Không những thế, các nội dung học tập được thiết kế, truyền tải và liên kết đến các kho dữ liệu trên mạng giúp NH xem lại một cách dễ dàng các kiến thức mà lần đầu tiên chưa nắm rõ. - Quản lý dễ dàng việc học tập: Một số ý kiến cho rằng ĐTTT thì vấn đề quản lý NH là rất khó khăn vì không biết NH có thực sự tham gia khoá học không, khi kiểm tra kết quả có người khác cùng hỗ trợ làm bài không. Tuy nhiên, cần tiếp cận vấn đề theo một hướng khác: Thông qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến LMS/LCMS, nhà quản lý, GV, gia đình và những NH khác có thể dễ dàng theo dõi quá trình học tập và kết quả công khai của NH trong từng module. Nhờ đó, nhà quản lý và GV có thể xác định được nội dung nào NH cần được đào tạo lại hoặc đào tạo thêm nhằm giúp NH đạt được kết quả tốt nhất khi kết thúc khoá học. Điều này giúp GV dạy học phân hoá, cá biệt hoá NH rất tốt. * Nhược điểm - Không hiệu quả khi dạy học trực tuyến một số khái niệm, nội dung khó cần có sự giải thích, giải đáp tại chỗ. - Hạn chế (hoặc không thực hiện được) một số kĩ năng về thực tập, thực hành môn học. - Làm giảm khả năng truyền đạt, lòng say mê nghề từ GV đến HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Trong quá trình kiểm tra trực tuyến, GV không kiểm soát được đối tượng dự thi mà phụ thuộc hoàn toàn vào tính tự giác của HS. - Làm tăng khối lượng làm việc của GV: GV không phải lên lớp song vẫn cần thường trực qua mạng Internet để theo dõi và hỗ trợ các nhóm/cá nhân HS. - Cần một đội ngũ kỹ thuật viên web, đồ họa và đa phương tiện lành nghề và chuyên nghiệp để hỗ trợ các GV trong việc thiết kế và thể hiện các bài giảng. Các chi phí: viễn thông, thiết kế bài giảng, mua trang thiết bị. Nhằm phát huy những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng hình thức tổ chức dạy học, cần có hình thức tổ chức dạy học mới, đó là dạy học kết hợp. 1.1.2.2. Dạy học kết hợp (Blended learning) và dạy học truyền thống * Khái niệm dạy học kết hợp Dạy học kết hợp - Blended Learning (BL) là một thuật ngữ xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là "pha trộn". Có nhiều quan niệm khác nhau về học kết hợp: 1) BL: là kết hợp các phương thức giảng dạy (hoặc cung cấp các phương tiện truyền thông) [Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a, 2002b; Singh & Reed, 2001; (Thomson, 2002). 2) BL: là kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett, 2002). 3) BL: là kết hợp hướng dẫn trực tuyến và sự hướng dẫn đối mặt (Reay, 2001; Rooney, 2003; Sands, 2002; Ward & LaBranche, 2003; Young, 2002). 4) BL: là "Sự kết hợp của các phương tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể" (Alvarez, 2005). 5) BL: để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E - learning" (Victoria L. Tinio, 2005). Các quan niệm trên được đưa ra chủ yếu dựa trên sự kết hợp về hình thức tổ chức, nội dung và phương pháp dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

This article is from: