BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM PAECILOMYCES LILACINUS PHÒNG TRỪ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI CÂY TRỒNG Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai Sinh viên thực hiện : Đỗ Anh Duy MSSV: 1515100003 Lớp: 15HSH01 TP. Hồ Chí Minh, 2016 https://lop12.vn/

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM PAECILOMYCES LILACINUS PHÒNG TRỪ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI CÂY TRỒNG Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai Sinh viên thực hiện : Đỗ Anh Duy MSSV: 1515100003 Lớp: 15HSH01 TP. Hồ Chí Minh, 2016 https://lop12.vn/

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trong Đồ án là trung thực. Mọi thông tin trích dẫn trong Đồ án đều được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2016 Sinh viên thực hiện Đỗ Anh Duy https://lop12.vn/
LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh HUTECH đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt khóa học 2011 2016. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô trong khoa Công nghệ sinh học, Thực phẩm và Môi trường đã giảng dạy em trong những năm qua, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Hai người đã tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu, trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Huỳnh Văn Thành, cán bộ phòng thí nghiệm CNSH, Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM HUTECH đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn thành tốt đồ án. Em xin cảm ơn KS. Nguyễn Ngọc Phong, cán bộ công ty Sitto Việt Nam đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện thí nghiệm thực tế trên vườn hồ tiêu tại tỉnh Bình Phước. Và tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các bạn trong phòng thí nghiệm CNSH, em Đinh Thành Hiếu khóa 2013 đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ cùng tôi trải qua những khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án. Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đặc biệt là ba mẹ đã luôn bên cạnh, cổ vũ, động viên tinh thần, tạo mọi điều kiện để con có thể hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp này. https://lop12.vn/
i MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................iv DANH MỤC BẢNG........................................................................................................v DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Tổng quan về nghiên cứu sử dụng nấm có ích phòng trừ sâu hại ..........................3 1.2. Giới thiệu về nấm thuộc chi Paecilomyces.............................................................5 1.2.1. Phân loại khoa học 5 1.2.2. Đặc điểm hình thái ...........................................................................................6 1.2.3. Đặc điểm sinh thái............................................................................................7 1.2.4. Cơ chế tác động lên côn trùng........................................................................10 1.3. Một số kết quả nghiên cứu nấm Paecilomyces sp trừ sâu hại cây trồng ..............11 1.4. Giới thiệu phương pháp lên men bán rắn tạo chế phẩm nấm...............................12 1.5. Tổng quan về một số loài sâu bọ chích hút...........................................................13 1.5.1. Tổng quan về rầy nâu.....................................................................................13 1.5.1.1. Hình thái..................................................................................................13 1.5.1.2. Phân bố....................................................................................................14 1.5.1.3. Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại....................................15 1.5.1.4. Mức độ gây hại........................................................................................16 1.5.1.5. Biện pháp phòng trừ................................................................................20 1.5.2. Tổng quan về rệp sáp 21 1.5.2.1. Hình thái..................................................................................................21 1.5.2.2. Đặc điểm sinh thái...................................................................................22 1.5.2.3. Triệu chứng và mức độ gây hại 22 1.5.2.4. Biện pháp phòng trừ................................................................................24 https://lop12.vn/
ii 1.5.3. Tổng quan về rệp muội ..................................................................................24 1.5.3.1. Hình thái..................................................................................................24 1.5.3.2. Đặc điểm sinh thái...................................................................................25 1.5.3.3. Triệu chứng và mức độ gây hại...............................................................26 1.5.3.4 . Biện pháp phòng trừ .................................................................................28 1.5.4. Tổng quan về rệp muội nâu đen Toxoptera sp hại cây hồ tiêu 29 1.5.4.1. Đặc điểm hình thái ..................................................................................29 1.5.4.2. Triệu chứng gây hại.................................................................................30 1.5.4.3. Biện pháp phòng chống 31 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................32 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................32 2.2. Vật liệu 32 2.2.1. Dụng cụ..........................................................................................................32 2.2.1. Hóa chất..........................................................................................................32 2.2.2. Chủng nấm Paecilomyces lilacinus 33 2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................33 2.3.1. Phân lập lại nấm Paecilomyces lilacinus trên rệp sáp ...................................34 2.3.1.1. Phân lập...................................................................................................34 2.3.1.1. Tạo dòng thuần........................................................................................34 2.3.1.2. Quan sát đặc điểm hình thái nấm sợi (Agrios, 2005)..............................34 2.3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối tạo chế phẩm.......................................36 2.3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces sp...........................................................................................................37 2.3.4. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong điều kiện phòng thí nghiệm 38 2.3.4.1. Đánh giá khả năng gây chết rầy nâu Nilaparvata lugens Stal của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus 39 2.3.4.2. Đánh giá khả năng gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus .....................................................................................39 2.3.4.3. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Brevicoryne brassaciae của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus 40 https://lop12.vn/
iii 2.3.5. Đánh giá hiệu lực chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus trừ rệp Toxoptera sp hại cây hồ tiêu 41 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................42 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................43 3.1. Phân lập lại chủng nấm Paecilomyces lilacinus từ rệp sáp 43 3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối bào tử nấm Paecilomyces lilacinus............45 3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces lilacinus....................................................................................................49 3.4. Khả năng gây chết côn trùng chích hút của nấm Paecilomyces lilacinus nhân trên môi trường gạo tấm.........................................................................................................51 3.4.1. Khả năng gây chết rầy nâu.............................................................................51 3.4.2. Khả năng gây chết rệp sáp 55 3.4.3. Khả năng gây chết rệp muội...........................................................................58 3.5. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Texoptera sp hại cây hồ tiêu trong điều kiện vườn trồng.......................................................................................................................63 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................67 4.1. Kết luận....................................................................................................................67 4.2. Đề nghị 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................68 https://lop12.vn/
https://lop12.vn/
EC: Emulsifiable Concentrate (thuốc dạng nhũ dầu) WP: Wettable Powder (thuốc dạng bột hòa nước)
WG: Wettable Granule (thuốc hạt phân tán trong nước) G: Granule (thuốc dạng bột, khi dùng không hòa với nước)
iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật
v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sự sinh trưởng của nấm Paecilomyces lilacinus trên các loại môi trường nhân sinh khố Bảng 3.2. Mật độ bào tử nấm Paecilomyces lilacinus nhân nuôi trên khay gạo tấm 48 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm Paecilomyces lilacinus 49 Bảng 3.4. Số rầy nâu chết ở các ngày sau phun thuốc............................................. 52 Bảng 3.5. Hiệu lực gây chết rầy nâu........................................................................ 52 Bảng 3.6. Số rệp sáp Planococcus lilacinus chết ở các ngày sau phun thuốc......... 55 Bảng 3.7. Hiệu lực gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus .................................... 56 Bảng 3.8. Số rệp muội Brevicoryne brassacicae chết ở các ngày sau phun thuốc 59 Bảng 3.9. Hiệu lực gây chết rệp muội Brevicoryne brassacicae............................. 59 Bảng 3.10. Mật độ rệp ở các công thức trước phun thuốc....................................... 64 Bảng 3.11. Mật độ rệp ở các công thức sau khi phun nấm Paecilomyces lilacinus 64 Bảng 3.12. Hiệu lực gây chết rệp Texoptera sp của nấm Paecilomyces lilacinus... 65 https://lop12.vn/
i .............................................................................................. 45
.............................................................................................
vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Đại thể nấm Paecilomyces spp................................................................. 6 Hình 1.2. Đặc điểm vi thể của nấm Paecilomyces lilacinus.................................... 7 Hình 1.3. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces farinosus ......................................... 8 Hình 1.4. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces varioti.............................................. 9 Hình 1.5. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces lilacinus........................................... 10 Hình 1.6. Vòng đời của rầy nâu Nilaparvata lugens 14 Hình 1.7. Lúa bị rầy nâu tấn công............................................................................ 18 Hình 1.8. Triệu chứng bệnh lùn xoắn lá................................................................... 19 Hình 1.9. Triệu chứng lùn xoắn lá giai đoạn đẻ nhánh............................................ 20 Hình 1.11. Rệp sáp Planococcus lilacinus............................................................... 22 Hình 1.12. Rệp sáp gây hại trên quả mãng cầu 23 Hình 1.13. Rệp muội Brevicoryne brassacicae ....................................................... 25 Hình 1.14. Vòng đời của rệp Brevicoryne brassacicae ........................................... 26 Hình 1.15. Rệp bám và hút chích dưới mặt lá.......................................................... 27 Hình 1.16. Rau bị hư hại do rệp muội tấn công....................................................... 27 Hình 1.17. Rệp muội Texoptera sp .......................................................................... 29 Hình 1.18. Rệp Texoptera sp trên lá cây Hồ tiêu..................................................... 30 Hình 2.19. Rệp Texoptera sp hút chích trên ngọn cây Hồ tiêu 31 Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................... 33 Hình 2.2. Phòng ẩm.................................................................................................. 35 https://lop12.vn/
R
vii Hình 3.1. Khuẩn lạc Paecilomyces lilacinus............................................................ 43 Hình 3.2. Quan sát sợi nấm dưới kính hiển vi 400x 44 Hình 3.3. Sinh khối nấm nhân nuôi trên môi trường ngô mảnh .............................. 46 Hình 3.4. Sinh khối nấm nhân nuôi nấm trên môi trường cám................................ 46 Hình 3.5. Sinh khối nấm nhân nuôi nấm trên môi trường lúa ................................. 47 Hình 3.6. Sinh khối nấm nhân nuôi nấm trên môi trường gạo tấm.......................... 47 Hình 3.7. Nhân nuôi nấm Paecilomyces lilacinus trên khay 48 Hình 3.8. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm Paecilomyces sp 50 Hình 3.9. Hiệu lực gây chết rầy nâu qua các ngày sau phun thuốc ......................... 53 Hình 3.10. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x............................................ 54 Hình 3.11. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x Hình ệu lực gây chết rệp sáp các ngày sau phun thuốc............................... Hình ệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x........ Hình 3.14. ệp
54
56
3.13. R
sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh độ phóng đại 100x....... 58 Hình 3.15. Hiệu lực gây chết rệp muội các ngày sau phun thuốc............................ 60 Hình 3.16. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x...................................................................................................................... .61 Hình 3.17. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x.................................................................................................................... 61 Hình 3.18. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 400x.................................................................................................................... .62 https://lop12.vn/
3.12. Hi
.......................................................................................................
57
viii Hình 3.19. Sợi nấm Paecilomyces lilacinus trên cơ thể rệp muội Brevicoryne brassacicae............................................................................................................... 62 Hình 3.20. Công thức đối chứng ngoài vườn hồ tiêu............................................... 65 Hình 3.21. Công thức phun nấm Paecilomyces lilacinus ngoài vườn hồ tiêu......... 66 https://lop12.vn/
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân hiện còn gặp rất nhiều khó khăn, trong đó vấn đề lớn nhất hiện nay là phòng trừ sâu bệnh gây hại cây trồng. Việc sử dụng rộng rãi các hoá chất đã được tổng hợp đã có tác dụng đáng kể trong việc ngăn ngừa sâu bệnh cho cây trồng. Thuốc trừ sâu hóa học có ưu điểm là diệt trừ nhiều loại sâu hại trên diện tích lớn, vì chúng tác dụng nhanh mà giá thành lại thấp nên trong nhiều năm liền thuốc chiếm vị trí gần như thống lĩnh trong việc bảo vệ cây trồng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học không hợp lý trong một thời gian dài và không đúng cách đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc của sâu hại, gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường và quan trọng hơn hết còn là vấn đề sức khỏe của con người. Lượng thuốc hóa học còn tồn đọng trong nông sản sẽ gây ra những ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sức khỏe của người tiêu dùng. Ngoài ra, các sản phẩm làm ra không thể xuất khẩu được nên ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nông dân. Đây cũng là một thách thức lớn cho nông dân Việt Nam khi ra nhập WTO. Để giảm thiểu tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và cộng đồng, xu hướng sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học thay thế dần các thuốc hóa học đang ngày càng phát triển. Chế phẩm sinh học có nhiều ưu điểm nổi bật và có thể thay thế một phần thuốc hóa học, do chế phẩm không gây độc hại cho người và gia súc, không có tác dụng xấu tới môi trường, không tiêu diệt những thiên địch có ích Trong số các tác nhân đã được nghiên cứu thì nấm Paecilomyces được xem là có triển vọng vì hiệu lực diệt sâu cao, mức độ lây lan trong quần thể rộng và kéo dài lại không độc hại với con người và môi trường, (U.S. Environmental Protection Agency, 2005). https://lop12.vn/
2 Tuy nhiên, ở Việt Nam, những nghiên cứu và ứng dụng về loài nấm có ích này vẫn còn khá hạn chế. Sản xuất chế phẩm nấm sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng cũng lại là vấn đề quan tâm của Công nghệ sinh học. Đó cũng chính là lý do để em thực hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm Paecilomyces sp để phòng trừ một số loài sâu hại cây trồng”.
3. Nội dung nghiên cứu Phân lập lại chủng Paecilomyces lilacinus trên rệp. Xác định môi trường nhân sinh khối thích hợp để sản xuất bào tử nấm Paecilomyces Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces lilacinus - Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm Paecilomyces trên một số loài sâu hại trong điều kiện phòng thí nghiệm. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội nâu đen Texopter sp trên vườn hồ tiêu, xã Đakia, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. https://lop12.vn/
2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra môi trường sản xuất nấm Paecilomyces sp và xác định hiệu quả phòng trừ của chế phẩm trên một số đối tượng sâu hại làm cơ sở cho việc ứng dụng chủng nấm Paecilomyces lilacinus trong phòng trừ sâu hại cây trồng.
3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về nghiên cứu sử dụng nấm có ích phòng trừ sâu hại Sử dụng nấm côn trùng làm tác nhân kiểm soát sinh học đối với các loài côn trùng đã được chú ý trên toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua. Các thuốc bảo vệ thực vật từ nấm như Beauveria bassiana (Balsamo) (Babu et al, 2001; Sharma, 2004), Paecilomyces fumosoroseus (Wize) Brown và Smith (Alter và Vandenberg, 2000; Avery et al, 2004) và Verticillium lecanii (Zimm.) (Butt et al., 2001) đã được sử dụng để kiểm soát côn trùng gây hại khác nhau. Các kết quả của Van der Schaaf et al. (1990) và Beerling et al. (1996) cho biết nấm Verticillium lecanii có hiệu quả trong việc kiểm soát bọ trĩ với tỷ lệ nhiễm 60% trên dưa chuột. Tương tự như vậy, Metarhizium anisopliae có thể làm giảm 72% bọ trĩ trên hoa cúc trong điều kiện nhà kính trong khi Beauveria bassiana có hiệu quả lên đến 47% (Brownbridge et al, 1994; Brownbridge, 1995). Fiedler và Sosnowska (2007) cho biết Paecilomyces lilacinus tỏ ra rất hiệu quả trong việc kiểm soát các giai đoạn cả trước khi hóa nhộng và nhộng của bọ trĩ Trong một nghiên cứu khác, Metarhizium chủng V 275 và ERL 700 là có thể gây chết 85,95% bọ trĩ (Ansari et al., 2007). P. lilacinus ban đầu được sử dụng để diệt tuyến trùng (Fiedler và Sosnowska, 2007). Nấm tiết enzyme chitinases và protease phân hủy vỏ trứng của tuyến trùng (Tikhonov et al., 2002) Cơ chế này cũng giống như tác động của nấm đối với các côn trùng gây hại như bọ trĩ (Fiedler và Sosnowska, 2007).
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu sản xuất ứng dụng nấm có ích như nấm trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metarhizium anisopliae, Metarhizium flavoviride,… để phòng trừ một số loại sâu hại quan trọng như rầy nâu hại lúa, sâu hại https://lop12.vn/
Các công trình nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng tại nước ta chủ yếu tập trung vào công tác thu thập chủng, phân lập các chủng giống bản địa và phát triển sinh khối tạo chế phẩm sinh học phòng trừ các loại sâu mà bị chính chủng nấm đó ký sinh. Từ năm 1996 đến nay, Trung tâm Đấu tranh sinh học Viện Bảo vệ thực vật đã thu thập, phân lập, tạo thuần và tuyển chọn được 28 chủng (10 chủng Beauveria và 18 chủng Metahizium) trên các loại sâu hại khác nhau tại các tỉnh phía Bắc và phía Nam. Trên sâu hại rau, kết quả thí nghiệm trên cây cải bông ở Trà Nóc, Bình Thủy, Cần Thơ cho thấy dòng nấm trắng B. bassiana (OM2 SOD) và hai dòng nấm xanh M. anisopliae chủng OM1 R và chủng (OM3 STO) có hiệu lực trừ sâu tơ đạt tương ứng 75,3, 67,4 và 76,1%. Tỷ lệ bông cải thương phẩm và năng suất của 3 công thức này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với công thức sử dụng thuốc sinh học đặc trị sâu tơ có nguồn gốc Bt (Crymax 35WP). Thí nghiệm trên cây cải xanh tại xã Thới Hạnh, huyện Cờ Đỏ, Cần Thơ cho thấy hai chủng nấm M. anisopliae và B. bassiana có hiệu lực trừ rầy mềm rất cao tương ứng 97,8% và 96,1%, không có sự khác biệt về mặt thống kê so với công thức sử dụng thuốc hóa học Visher 25 ND 98,5% (Võ Thị Bích Chi, 2006) (dẫn theo Nguyễn Thị Lộc, 2009). Ngoài ra hai chế phẩm Ometar và Biovip cũng có khả năng phòng trừ rầy mềm hại khổ qua 60,4%, phấn trắng, sâu xanh sọc hại dưa leo lần lượt là 83,5% và 61,6% (Nguyễn Thị Lộc, 2009).
Trên cây ăn quả, kết quả của mô hình trình diễn trên cam, quýt, bưởi ở tỉnh Tiền Giang cho thấy, chế phẩm nấm M. anisopliae có hiệu quả cao với rầy mềm hại cam quýt đạt tới 83,3%, còn đối với rầy chổng cánh hại cam quýt cũng đạt được 70,4%. (Nguyễn Thị Lộc, 2009). https://lop12.vn/
4 rau, cây ăn quả và cây công nghiệp (Võ Thị Bích Chi,2006; Phạm Thị Thuỳ 2004; Nguyễn Thị Lộc, 2009).
5 1.2. Giới thiệu về nấm thuộc chi Paecilomyces 1.2.1. Phân loại khoa học Giới: Fungi Ngành: Ascomycota Lớp: Eurotiomycetes Bộ: Eurotiales Họ: Trichocomaceae Chi: Paecilomyces Loài: Paecilomyces lilacinus Chi Paecilomyces do Bainier mô tả vào 1907, sau đó được nhiều tác giả chấp nhận chi mới này và bổ sung nhiều loài mới. Chuyên luận về chi nấm này của Samson (1974) chấp nhận 16 loài đã mô tả, đồng thời tổ hợp mới 9 loài và đề nghị 6 loài mới, tất cả tập hợp trong 2 nhóm loài. Nhóm loài thứ nhất là nhóm loài Paecilomyces có các giai đoạn bào tử túi thuộc các chi Byssochlamys Westling, Talaromyces C.R. Benjamin và Thermoascus Miehe, gồm các loài ưa nhiệt ôn hòa (mesophile), chịu nhiệt và ưa nhiệt, có khuẩn lạc màu nâu vàng hay các màu nâu khác. Nhóm loài thứ hai là nhóm loài Isarioides gồm các loài không có giai đoạn bào tử túi, ưa nhiệt ôn hòa và có khuẩn lạc màu tím hồng, màu lục và màu vàng. Nhiều loài trong nhóm hai này kí sinh gây bệnh côn trùng (Samson R.A.,1974,2005). Đến năm 2004, dựa trên các kỹ thuật phương tiện hiện đại các loài trong chi Paecilomyces được Samson R.A. hệ thống lại với 26 loài. Năm 2005 nhóm tác giả Liang Z.Q., Y.F., Chu, H.L. và Liu, A. Y. đã tiến hành đề tra và thu thập các nguồn nấm Paecilomyces tại Trung Quốc. Kết quả điều tra thu thập đã phát hiện ra một số loài mới như Paecilomyces cylindricosporus sp. nov, Paecilomyces gunnii Z. Q. Liang, v.v. Các loài này được thu thập từ đất và xác côn trùng bị nấm ký sinh tại vùng cao của tỉnh Hồ Bắc. Cùng với các loài đã được ghi nhận trước đó, nhóm tác giả đã xây dựng khóa định loại của 28 loài trong chi Paecilomyces thu thập tại Trung Quốc. https://lop12.vn/
6 1.2.2. Đặc điểm hình thái Khuẩn lạc của nấm Paecilomyces sp có thể ở dạng thảm nhung, dạng bó sợi, có màu trắng, hồng nhạt, màu tímđinh hương (nên còn được gọi là nấm tím), màu nâu vàng, màu nâu xám, thỉnh thoảng có màu lục nhạt (tùy loài). Hình 1.1. Đại thể nấm Paecilomyces spp (Nguồn: www.pf.chiba-u.ac.jp) Cuống bào tử phân sinh phân nhánh, gốc cuống dạnh bình phình to, phía trên nhỏ và uốn cong. Cuống bình thường sắp xếp dạng vòng hoặc không đồng đều. Bào tử phân sinh đơn bào, không màu, mọc thành chuỗi, hình bầu dục, bề mặt nhẵn hoặc có gai (Trần Văn Mão, 2002). https://lop12.vn/

7 Hình 1.2. Đặc điểm vi thể của nấm Paecilomyces lilacinus (Nguồn: http://www.chungvisinh.com/paecilomyces lilacinus nbrc 32861.html/) 1.2.3. Đặc điểm sinh thái Nấm Paecilomyces spp có phổ ký sinh côn trùng rộng, cả ở vùng nhiệt đới và ôn đới (Trần Văn Mão, 2002). Chúng có thể dễ dàng tìm thấy ở đất tơi xốp, phân hữu cơ, và thức ăn, xác bã hữu cơ, dư thừa thực vật. Chúng hiện diện ở những nơi ẩm ướt cả trong phòng và ngoài tự nhiên. Một số loài quan trọng trong phòng trừ sinh học như: Paecilomyces farinosus: gây bệnh nhiều loài côn trùng, phân bố rộng rãi nhiều vùng trên thế giới, đã được phân lập từ một số loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) ở nước ta (Tạ Kim Chính, 1996). Khuẩn lạc trên môi trường thạch Malt, nhiệt độ nuôi cấy 27oC, 10 ngày, đường kính 4 5 cm, mặt dạng bột, đôi chỗ dạng xếp bông nhẹ, trắng sau chuyển màu vàng nhạt với các bó sợi màu vàng. Giá bào tử trần hầu hết mọc từ các sợi nấm nên nhẵn, không màu, 1,0 2,5 x 100 300µm, mang 1 5 nhánh ở đỉnh và phần ngọn. Thể bình ở đỉnh hoặc các nhánh thành cụm. Bảo tử trần hình elip, hình thoi, đôi khi hình hạt chanh, https://lop12.vn/

https://lop12.vn/
8 1,0 1,8 x 2 3µm, nhẵn, không màu, thành chuỗi. Trên côn trùng, P. farinosus có dạng lớp bột màu trắng, trắng vàng (Trần Văn Mão, 2002). Hình 1.3. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces farinosus Paecilomyces varioti: Khuẩn lạc trên môi trường thạch Malt (nhiệt độ nuôi cấy 27oC, 10 ngày), đường kính 6 8 cm, mặt dạng bột, đôi khi xốp bông hoặc có ít bó sợi, màu lục nâu, vàng lục. Giá bào tử trần nhẵn hoặc hơi xù xì, 4 7 x 12 30µm, mang các nhánh xếp thành vòng hoặc không đều. Thể bình 2,5 5,0 x 15 25µm mọc thành cụm 2 7 chiếc hoặc đơn độc, phần gốc hình trụ hoặc gần elip, phần cổ hình trụ dài. Bào tử trần hình gần trụ, hình elip, 2,5 4,0 x 3,5 5,0µm, nhẵn, không màu hoặc màu vàng nhạt thành chuỗi (Trần Văn Mão, 2002).

Paecilomyces lilacinus: Được tìm thấy đầu tiên trong trứng tuyến trùng vào năm 1966 và sau này được phát hiện ký sinh trên trứng của tuyến trùng Meloidogyne incognita ở Peru. Hiện tại, có thể phân lập loài nấm này ở trong đất và thỉnh thoảng là ở cả trong côn trùng. Đường kính khuẩn lạc dao động trong khoảng 5 - 7cm trong 14 ngày ủ ở nhiệt độ phòng 27oC. Sợi nấm ban đầu có màu trắng sau đó chuyển sang màu hồng khi sinh bào tử. Sợi nấm trong suốt và sinh ra các thể hình bình cổ hẹp với số lượng lớn các bào tử gắn lỏng lẻo tạo thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần gốc và thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần hình elip đến hình thoi (Samson, 1975).

https://lop12.vn/
9 Hình 1.4. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces varioti
10 Hình 1.5. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces lilacinus 1.2.4. Cơ chế tác động lên côn trùng Nấm Paecilomyces sp. có một cơ chế lây nhiễm duy nhất là tấn công vào xoang máu thông qua lớp biểu bì hoặc có thể thông qua đường miệng côn trùng. Côn trùng chết là sự kết hợp từ các yếu tố như tổn thương mô cơ do sự xâm chiếm, suy giảm nguồn dinh dưỡng và nhiễm độc tố do nấm tiết ra khi ở trong cơ thể côn trùng. Quá trình bám vào cơ thể côn trùng là một quá trình thụ động với sự giúp đỡ của gió và nước (Qian M. H., 2007) Bào tử nấm được phát tán trong tự nhiên, rơi trên thân côn trùng và dính chặt vào da côn trùng theo cơ chế bám dính không chuyên biệt thông qua tính kỵ nước của vách tế bào. Lớp kỵ nước này xuất hiện đặc biệt ở giai đoạn bào tử. Độ bám dính của các bào tử trên bề mặt biểu bì là nhờ lớp kỵ nước. Lectins, một loại cacbohydrate glycoprotein được phát hiện trên bào tử, giúp cho việc bám vào bề mặt biểu bì của bào tử. Sau 24 giờ, gặp điều kiện thuận lợi bào tử nảy mầm và mọc thành sợi nấm đâm qua vỏ chitin và các lỗ thông hơi của côn trùng. Trong quá trình đó, sợi nấm tiết ra phức hệ enzyme phân huỷ protein, lipid, chitin của côn trùng. Các enzyme đó là exoproteases, endoproteases, https://lop12.vn/

11 esterases, lipase, chitinases và chitobiases. Trong đó, chitinases và endoprotease là hai emzym giữ vai trò quan trọng nhất (Sandhu S.S, 2012). Sau đó, sợi nấm phát triển ngay trong cơ thể côn trùng cho đến khi xuất hiện tế bào nấm đầu tiên. Ở giai đoạn này, lympho của côn trùng chứa đầy sợi nấm, các hồng cầu bị phá vỡ, dinh dưỡng bị đình trệ. Đồng thời, độc tố nấm tác động vào hệ thần kinh và làm tê liệt hoạt động của côn trùng. Các ngoại độc tố với bản chất hóa học là destruxin A (C29H47O7N5) và destruxin B (C30H51O7N5) và overixin (C45H57O9N3), gây hiện tượng tê liệt thần kinh, phá huỷ quá trình hô hấp, làm cho côn trùng có những thay đổi về bệnh lý và chết. Sau khi côn trùng chết, nấm vẫn tiếp tục sinh trưởng phát triển trên xác của vật chủ, vì đây là nguồn cơ chất giàu hữu cơ (Yin Fei, 2010). 1.3. Một số kết quả nghiên cứu nấm Paecilomyces sp trừ sâu hại cây trồng Nấm Paecilomyces spp. gây bệnh cho các loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy thường gây dịch bệnh trên ruộng đậu. Nấm Paecilomyces spp. còn được sử dụng để diệt sâu đo Trichoplusia ni, sâu xanh Spodoptera frugiperda, sâu ăn tạp Spodoptera litura (Yoshinori Tanada và HarryK. Kaya,1993). Nấm Paecilomyces spp. có hiệu quả cao đối với việc phòng trị sâu do có độc tố gọi là Mycotoxin. Ở Ấn Độ, các nhà khoa học đã chứng minh được nếu sử dụng nấm Paecilomyces spp. với nồng độ 108 bào tử/ml chủng vào sâu non, sâu non sẽ chết sau 6 8 ngày. Khi chết xác sâu sẽ bị khô lại, sau đó nấm sẽ phát triển và cơ thể của sâu sẽ bị bao phủ bởi lớp nấm màu tím (Vimala Devi, P.S. 1994). Ngoài ra, người ta còn sử dụng nấm Paecilomyces spp. để phòng trừ sâu hại bông, sâu cuốn lá lúa, sâu đục thân bắp (Trần Văn Mão, 2002). Từ năm 2011 đến nay, nhóm nghiên cứu Nấm có ích thuộc Trung tâm đấu tranh sinhhọc,việnBVTVViệtNamđã thuthập và khởixướng nghiêncứu nấm Paecilomyces javanicus tại một số tỉnh đồng Bằng Bắc Bộ, đã đánh giá xác định loài nấm P. javanicus có tiềm năng ký sinh gây chết rầynâu cao đạt từ 79,1% đến 84,4% trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới sau 10 ngày phun chế phẩm (Trần Văn Huy và cs., 2012). https://lop12.vn/
12 Theo Nguyễn Thị Xuân Hương (2015), Nấm Paecilomyces lilacinus khả năng kí sinh bọ phấn Bemisia tabaci và rệp Aphis gossypii. Hiệu lực gây chết bọ phấn Bemisia tabaci là 89,5%, và rệp Aphis gossypii là 85,34%. Tuy nhiên, ở Việt Nam, những nghiên cứu về công nghệ sản xuất chế phẩm loài nấm có ích này vẫn còn khá hạn chế. 1.4. Giới thiệu phương pháp lên men bán rắn tạo chế phẩm nấm Là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất vì đây là quá trình lên men đơn giản, dễ thành công hơn các phương pháp lên men khác. Trong phương pháp này, các loại cơ chất dùng để làm môi trường cho nấm phát triển là gạo, ngô mảnh, lúa…, cùng với dịch dinh dưỡng để nuôi cấy nấm. Gopalakrishnan et al. (1999) báo cáo rằng lúa miến là ngũ cốc lý tưởng làm môi trường cho việc sản xuất Paecilomyces farinosus. Bã cà rốt cũng hỗ trợ tốt cho nhân sinh khối nấm P. fumosoroseus, đạt 9,12.108 bào tử / 100g. (K. Sahayaraj và S. Karthick Raja Namasivayam, 2008). Cám gạo là môi trường phù hợp cho nhân sinh khối các loại nấm. Các loại nấm nuôi trên trên cám gạo có thể được sử dụng hiệu quả cho một khoảng thời gian một tháng cho việc quản lý của côn trùng (U. Amala et al, 2012). Có một sự suy giảm dần số lượng bào tử của P. lilacinus nuôi trên tất cả môi trường sau hai mươi tám ngày sau khi cấy (U. Amala et al, 2012).
Để có được sản phẩm tạo ra có nhiều bào tử, các điều kiện môi trường như nhiệt đô, độ ẩm, pH đóng vai trò rất quan trọng. Stathers, T.E., D. Moore và C. Prior (2004) đã cho công bố những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đế sự phát triển của nấm Paecilomyces spp. và xác định nấm Paecilomyces spp. thích hợp ở nhiệt độ 28oC và ẩm độ thích hợp trong phạm vi 80 90% (Phạm Thị Thùy, 2004). Nhiệt độ 15oC lại thích hợp cho sự hình thành bào tử (Trần Văn Mão, 2002). https://lop12.vn/
13 1.5. Tổng quan về một số loài sâu bọ chích hút 1.5.1. Tổng quan về rầy nâu Giới (regnum) Animalia Ngành (phylum) Arthropoda Lớp (class) Insecta Bộ (ordo) Hemiptera Họ (familia) Delphacidae Chi (genus) Nilaparvata Loài (species) Nilaparvata lugens 1.5.1.1. Hình thái Rầy nâu là loài côn trùng có chu kỳ phát triển theo kiểu biến thái không hoàn toàn, phải trải qua 3 pha phát dục: pha trứng, pha ấu trùng (rầy non) và pha trưởng thành. Hình 1.6. Vòng đời của rầy nâu Nilaparvata lugens https://lop12.vn/

14 Pha trứng: trứng hình trụ dài, cong, một đầu thon, gần giống hình quả chuối, dài 0,89 mm. Trứng mới đẻ màu nâu vàng, sau chuyển màu nâu đen. Trứng đẻ thành ổ, xếp 1 hàng theo kiểu úp thìa, đôi khi xếp hàng đôi. Trứng đẻ trong mô bẹ lá lúa, hơi nhô đầu ra ngoài. Phía ngoài các đầu trứng được phủ lớp sáp trong. Vết đẻ trứng chuyển thành màu nâu hơi đỏ. Pha ấu trùng: pha ấu trùng (hay còn gọi là rầy non) của rầy nâu có 5 tuổi. Các đặc điểm hình thái cơ bản của các tuổi rầy nâu như sau: Rầy non tuổi 1 màu đen xám, có đường thẳng trên lề ngực sau, thân dài 1,1 mm. Rầy non tuổi 2 màu nâu vàng nhạt, lề ngực sau lõm ra phía trước, thân dài 1,5 mm. Rầy non tuổi 3 màu nâu vàng lẫn lộn, có mầm cánh rõ, thân dài 2,0 mm. Rầy non tuổi 4 màu nâu vàng lẫn lộn, mầm cánh sau nhọn, thân dài 2,4 mm. Rầy non tuổi 5 nâu vàng lẫn lộn, mầm cánh trước dài hơn mầm cánh sau, thân dài 3,2 mm. Pha trưởng thành: Pha trưởng thành của rầy nâu có 2 dạng cánh ngắn và cánh dài. 1.5.1.2. Phân bố Phân bố rất rộng, trên thế giới, chúng có mặt ở Trung quốc, Đông Nam Â, Ấn độ, Triều Tiên, Úc. Trong nước, rầy nâu có mặt ở khắp các vùng trồng lúa nhất là các vùng lúa thâm canh. Chúng có mặt ở vùng đồng bằng, ven biển, trung du cho đến các vùng núi cao như Điện Biên, Mù Căng Chải (Nguyễn Công Thuật, 1996). ởViệt Nam, do cách biệt về địa lý mà điểm ranh giới cách biệt là đèo Hải Vân, nơi hướng gió tây nam đổi hướng ra biển đông, ngăn chặn sự lây lan của các quần thể rầy nâu giữa 2 miền đã hình thành nên 2 quần thể rầy nâu ở miền Nam và ở miền Bắc. https://lop12.vn/
15 1.5.1.3. Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại Rầy trưởng thành thường tập trung thành đám ở trên thân cây lúa phía dưới khóm để hút nhựa. Khi bị khua động thì lẩn trốn bằng cách bò ngang hoặc nhảy sang cây khác, hoặc xuống nước, hoặc bay xa đến chỗ khác. Ban ngày trưởng thành ít hoạt động ở trên lá lúa. Chiều tối bò lên phía trên thân lúa hoặc lá lúa. Khi lúa ở thời kỳ chín, phần dưới của thân lúa đã cứng khô thì ban ngày chúng tập trung phía trên cây lúa hoặc gần chỗ non mềm của cuống bông để hút nhựa. Rầy trưởng thành có xu hướng tránh ánh sáng mạnh (trừ rầy trưởng thành dạng cánh ngắn) do đó đêm tối trời, lặng gió, trời bức, chúng bay vào đèn nhiều nhất là khoảng 20 23 giờ. Tỷ lệ rầy cái và đực biến động và phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và trạng thái của cây lúa. Thời kỳ lúa đẻ nhánh ngậm sữa, lúc dảnh lúa còn non mềm thì tỷ lệ rầy cái 70 80 %, còn khi thân lúa đã cứng (lúc lúa chín) thì tỷ lệ rầy cái và rầy đực tương đương. Sự xuất hiện rầy dạng cánh dài và cánh ngắn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và dinh dưỡng. Nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, thức ăn phong phú thì xuất hiện dạng cánh ngắn nhiều. Nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, thức ăn không thích hợp thì xuất hiện dạng cánh dài nhiều. Rầy dạng cánh ngắn có thời gian sống dài, tỷ lệ cái/đực cao, số lượng trứng cao hơn loại cánh dài. Hơn nữa, rầy cánh ngắn đẻ trứng sớm hơn (vòng đời ngắn hơn) rầy cánh dài. Vì thế, khi rầy cánh ngắn xuất hiện nhiều thì hiện tượng “cháy rầy” dễ xẩy ra. Quá trình phát sinh của rầy như sau: Đầu vụ dạng cánh dài di cư từ lúa chét, cỏ dại, mạ vào ruộng lúa, đại đa số chúng là dạng cánh dài. Gặp lúa đẻ nhánh chúng sinh ra rầy non mà đa số sau này hình thành rầy cánh ngắn. Sự thay đổi tỷ lệ 2 loại hình trong quá trình phát triển của cây lúa nhưsau: Đầu vụ 90 100% cánh dài; Bắt đầu đẻ rộ 5 20% cánh ngắn; Ngậm sữa 70 80% cánh ngắn và tới khi lúa chín tỷ lệ rầy cánh ngắn chỉ còn 20-25%. Tuy nhiên khi mật độ rầy quá cao mặc dù lúa còn đang trong giai đoạn đẻ rộ https://lop12.vn/
16 đến chín sữa, tỷ lệ rầy cánh dài có xu thế tăng mạnh, chúng cần phải bay đi tìm nơi có thức ăn thích hợp hơn. Rầytrưởng thành sau khi vũ hoá 3 5 ngàythì bắt đầu đẻ trứng, thời gian đẻ trứng dài. Mỗi con cái có khả năng đẻ từ 50-600 quả trứng. Chúng thường đẻ trứng vào buổi chiều. Trưởng thành đẻ trứng vào bẹ lá thành từng ổ ở phía dưới của cây lúa hoặc trong mô thân non, tạo nên những đốm nhỏmàu trắng đục, sau chuyển thành màu hơi nâu. Trứng hình quảchuối, trước khi nở 3-5 ngàyphía đầu có điểm mắt màu nâu đỏ. Phía trên, ổ trứng xếp thành hàng đơn, phần dưới ổ trứng các quả trứng xếp thành hàng kép. Mỗi ổ có từ 3 48 trứng. Thông thường 15 30 trứng. Ngoài lúa, rầy cũng thích đẻ trứng trên cỏ lồng vực, có khi số lượng rầy trên cỏ lồng vực nhiều hơn trên mạ. Trứng mới đẻ có màu trắng sữa, sau biến thành màu vàng xám. Trứng nở rải rác trong một ngày. Tỷ lệ trứng nở cao trên 90%. Rầy nâu phát sinh gây hại, đầu tiên thành từng vạt giữa ruộng, sau đó lan dần ra quanh ruộng. Những ruộng trũng, đất tốt rầythường phát sinh mạnh. Khi mật độ rầycao, trong ruộng thường xuất hiện “váng rầy” là váng mỏng lan toả trong ruộng. Do rầy tiết ra chất đường mật nên nấm muội đen phát triển bám vào thân cây lúa. Qui luật phát sinh và mức độ gây hại liên quan nhiều yếu tố sinh cảnh. Thường thường khi nhiệt độ không khí cao, ẩm độ cao, lượng mưa nhiều trong một thời gian, sau đó trời hửng nắng thì rầy nâu dễ phát sinh thành dịch. Thông thường nhiệt độ 20 30oC và ẩm độ từ 80 - 85% là điều kiện thích hợp cho rầy nâu sinh sống và phát triển. Hàng năm ở miền Bắc, rầy nâu có thể hình thành 7 8 lứa. Trong đó có 4 lứa cần được chú ý theo dõi là lứa rầy 2 3 phá hại vào tháng 4 5 (đối với vụ chiêm xuân đặc biệt vùng chiêm trũng) và lứa 5 6 phát sinh vào tháng 7 9. 1.5.1.4. Mức độ gây hại Trong vòng 30 năm qua, rầy nâu luôn luôn là 1 trong các loài sâu hại quan trọng nhất trên cây lúa. Trong các năm cuối của thập kỷ 70, 80 diện tích bị nhiễm rầy nâu dao https://lop12.vn/
17 động quanh 1,0 triệu ha. Diện tích bị nhiễm nặng thường từ một vài trăm ha đến hàng nghìn ha. Trong các năm 1999, 2000 diện tích bị nhiễm rầy nâu và một phần là rầy lưng trắng cả nước là 570 000 ha, trong đó có 34.000 bị nhiễm nặng và có 420 ha bị cháy rầy. Mật độ rầy phổ biến là 1000-4000 con/m2, nơi cao là 5000-10000 con/m2. Năm 2000, ở miền Bắc có 208000 ha bị nhiễm, trong đó có 66 000 ha bị nhiễm nặng (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2000). Ở miền Nam trong 2 năm 1999, 2000 diện tích nhiễm rầy tương ứng là 340 000 ha và 190 000 ha (HồVăn Chiến và CTV, 2000). Xu thế gây hại của rầy nâu vẫn có chiều hướng tăng cao bởi vì giống lúa nhiễm rầy ngày càng được dùng rộng rãi trên 70% diện tích. Chẳng hạn năm 1999, ở Nam Bộ tỷ lệ giống nhiễm rầy là 70% vào vụ đông xuân và 100% vào vụ mùa, trong khi đó ở miền Bắc các giống nhiễm rầy như C70, VN10, lúa lai, lúa thuần Trung Quốc chiếm từ 70 90% diện tích (Cục BVTV, 2000). Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây. Bị hại nhẹ các lá dưới có thể bị héo. Bị hại năng chúng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng, năng suất có thể giảm tới 50% hoặc mất trắng. Thông thường khi bị hại chúng tạo nên các vết hại màu nâu đậm. Nếu bị rầy hại nặng thì phần dưới thân cây lúa có màu nâu đen. Do tổ chức dẫn nhựa cây bị phá hại nghiêm trọng làm cho cây lúa bị khô héo và chết. Lúa ở thời kỳ làm đòng và trổ nếu bị rầy hại nặng thì tác hại càng nghiêm trọng hơn. Rầy có thể hút nhựa ở cuống đòng non, đồng thời rầy cái chích rách mô thân cây để đẻ trứng. https://lop12.vn/
18 Hình 1.7. Lúa bị rầy nâu tấn công Các vết thương cơ giới đó tạo điều điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập làm cho cây lúa thối nhũn, đổ rạp, gây nên hiện tượng bông lúa bị lép một nửa hoặc toàn bộ. Hiện tượng cháy rầy đầu tiên mang tính cục bộ một vài m2, nhưng nếu gặp điều kiện thuận lợi vết cháy rầy lan toả rất nhanh lên tới 1 vài ha hoặc cả cánh đồng trong vòng 1 2 tuần. Rầy nâu là môi giới truyền bệnh Lúa lùn xoắn lá làm cho cây lúa tuy vẫn giữ màu xanh nhưng bị thấp lùn, có những lá bị xoăn nhiều vòng, trổ bông muộn nhưng không thoát, ít hạt và hạt bị lép. https://lop12.vn/

19 Hình 1.8. Triệu chứng bệnh lùn xoắn lá Hình 1.9. Triệu chứng lùn xoắn lá giai đoạn đẻ nhánh https://lop12.vn/


20 Hình 1.10. Triệu chứng lùn xoắn lá giai đoạn trổ bông 1.5.1.5. Biện pháp phòng trừ Biện pháp canh tác Sử dụng giống kháng rầy, kể cả các giống kháng cao và các giống kháng vừa Mật độ cấy hợp lý, bón phân cân đối, tránh bón quá nhiều đạm. Biện pháp hóa học Các loại thuốc có thể sử dụng gồm: Regent 800 WG, Admire 50EC, Trebon 10 EC, Applaud 10WP, Oncol 5 G, Actara. Biện pháp sinh học Sử dụng chế phẩm nấm Paecilomyces javanicus Trần Văn Huy (2012) cho biết hiệu lực trừ rầy nâu của chế phẩm Paecilomyces javanicus đạt từ 81,3 82,8% trong điều kiện nhà lưới. Trên đồng ruộng, hiệu lực của chế phẩm đạt từ 69,1 72,8% tại Hà Nội Chế phẩm không gây ảnh hưởng tới mật ñộ quần thể các loài thiên địch chính của rầy nâu trên ruộng lúa. https://lop12.vn/

21 1.5.2. Tổng quan về rệp sáp Giới: Động vật Ngành: Arthropoda Lớp: Insecta Bộ: Homoptera Họ: Loài:Chi:PseudococcidaePlanococcus Planococcus lilacinus 1.5.2.1. Hình thái Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái của rệp, tác giả Kosztarab et al., (1988) mô tả rệp sáp Planococcus lilacinus có hình ovan, cơ thể phủ đầy bột sáp trắng, phía lưng hơi phồng lên, bụng phẳng, nếu gạt lớp bột sáp ra cơ thể có màu vàng nhạt. Cơ thể tuy được phủ nhiều bột sáp trắng, song vẫn để lại các ngấn đốt cơ thể rất rõ ràng, đặc biệt giữa lưng có vệt rộng, dọc cơ thể không phủ sáp hoặc phủ sáp rất ít, đủ để thấy màu vàng nhạt của cơ thể (hình 1, 2, 3). Xung quanh cơ thể có 17 cặp tua sáp ngắn và to, cặp thứ 17 hơi dài hơn các cặp khác. Quan sát mẫu slide dưới kính soi nổi có độ phóng dại hơn 40 lần, xung quanh cơ thể có 18 cặp cerarii. Mỗi cặp cerarii là vị trí tạo ra tua sáp xung quanh cơ thể, riêng cặp cerarii thứ 18 không tạo tua sáp như những tua sáp khác mà chỉ là mẫu sáp nhỏ bị che khuất dưới cặp tua 17. https://lop12.vn/
22 Hình 1.11. Rệp sáp Planococcus lilacinus 1.5.2.2. Đặc điểm sinh thái Nguyễn Thị Thủy và cộng sự (2006) cho biết rệp sáp P. lilacinus hại cà phê tại Đăk Lăk vòng đời ngắn từ 34,19 ngày đến 38,86 ngày, khả năng sinh sản cao, mỗi rệp cái đẻ được từ 144,75 đến 150,4 trứng (trong điều kiện nhiệt độ trung bình từ 27,82oC 28,76oC và ẩm độ trung bình từ 79,43% 80,94%). Rệp có thể hoàn thành 9 10 lứa trong năm. Theo Lê Đức Khánh (2003) vòng đời của rệp sáp trên cam từ 26 78 ngày. Rệp phát sinh và gây hại quanh năm, nhiều nhất vào mùa hè và mùa thu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Chắt (1999) cho thấy rệp sáp cà phê đẻ từ 800 1000 trứng. Trứng đẻ thành ổ có màng và lớp sáp trắng bao phủ. Giai đoạn trứng kéo dài 3 4 ngày, rệp non trải qua ba tuổi kéo dài từ 14 24 ngày. Rệp cái sau khi hóa trưởng thành thường nằm im tại chỗ để chích hút rất ít di chuyển, ấu trùng đực lúc này được bao bọc bằng lớp kén trắng. 1.5.2.3. Triệu chứng và mức độ gây hại Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv. (1997), rệp sáp rệp sáp P. lilacinus rất phổ biến trên cây mãng cầu, phát sinh trong suốt năm, gây hại nặng vào tháng 2 4 hàng năm. Rệp https://lop12.vn/

Con cái bám chặt vào những bộ phận non của cây hút nhựa và có khả năng đẻ hàng trăm quả trứng nhỏ li ti ở ngay dưới bụng. Khi mới nở rệp non có chân để phân tán ra xung quanh, sau đó chân bị thoái hoá dần và chúng bám dính ở một chỗ để chích hút nhựa của cây cho đến khi trưởng thành. Khi cây chưa ra hoa kết quả thì rệp thường bu bám ở mặt dưới của lá (chủ yếu là ở những lá còn non) để hút nhựa và sinh sản. Từ khi cây ra hoa và nhất là từ lúc cây mãng cầu có quả non trở đi thì chúng xuất hiện nhiều trên quả (rệp thường bám ở những chỗ kẽ giữa các mặt của quả mãng cầu, vì ở những chỗ này vỏ của quả mỏng dễ hút nhựa hơn). Nếu mật độ cao, rệp có thể bao phủ cả bề mặt của quả làm cho quả non bị rụng hoặc bị khô tóp lại đeo bám trên cây. Nếu bị hại nhẹ quả vẫn phát triển nhưng ăn rất nhạt. Khi chích hút trái mãng cầu, rệp sáp tiết

23 sáp chích hút trên lá và quả gây biến dạng lá và quả không lớn được. Rệp sáp không những chích hút dinh dưỡng của cây trồng làm cho cây bị suy kiệt, chậm phát triển, mà còn tạo điều kiện cho các loại nấm bồ hóng sống ký sinh. Do ảnh hưởng của nấm bồ hóng lá cây, trái cây và cả đọt non bị phủ đen làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng quang hợp (Nguyễn Thị Chắt, 2003).
ra chất mật ngọt tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm cây sinh trưởng kém. Rệp sáp phấn xuất hiện quanh năm trên các vườn mãng cầu, gây hại nặng vào mùa nắng. Hình 1.12. Rệp sáp gây hại trên quả mãng cầu https://lop12.vn/
24 1.5.2.4. Biện pháp phòng trừ Biện pháp canh tác: Cắt tỉa cành tạo tán thông thoáng để tránh độ ẩm cao. Biện pháp sinh học: Bảo vệ và lợi dụng thiên địch tự nhiên như: Bọ rùa, nhện, kiến vàng, bọ cánh cứng. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc hóa học gốc Lân hữu cơ có hiệu quả đối với Rệp Sáp nhưng không sử dụng liên tục một loại nhất định, nên sử dụng thuốc phối hợp thuốc hóa học với Dầu khoáng (0,5%), tuy nhiên để tránh ảnh hưởng của Dầu khoáng đối với cây trồng, nồng độ thuốc theo khuyến cáo trên bao bì thuốc khi sử dụng. Dùng Sherpa, Suprathion, Trebon, Confidor 100SL, Actara 25WG, Ecasi 20EC phun nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất phun trong 1 2 lần ở thời kỳ lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc một ít xà phòng để phá lớp sáp phủ trên người rệp là để cho thuốc dễ thấm (Cao Văn Chí, 2013). 1.5.3. Tổng quan về rệp muội Giới: Animalia Ngành: Arthropoda Lớp: Insecta Bộ: Hemiptera Họ: Aphididae Chi: Loài:Brevicoryne Brevicoryne brassacicae 1.5.3.1. Hình thái Rệp muội có màu xám hoặc xám xanh, đầu và ngực có màu sẫm hơn. Khi trưởng thành cơ thể được phủ một lớp sáp rất mỏng. Rệp có 2 loại hình đó là có cánh và loại không cánh. Kích thước của chúng vào loại trung bình. Chiều dài trung bình của loại hình không cánh vào khoảng 2,10 2,50 mm. Loại hình có cánh vào khoảng 2,0 2,30 https://lop12.vn/
25 mm. Râu đầu của rệp có 6 đốt, chiều dài của râu gần bằng 1/2 chiều dài thân. Ở loại hình không cánh, trên đốt râu thứ 3 không có lỗ thính giác. Ngược lại ở loại hình rệp có cánh, các lỗ thính giác này nằm rải rác ở trên đốt râu thứ 3 này. Đốt vòi cuối cùng kéo dài tới ổ chậu chân giữa. (Nguyễn Xuân Thành, 2010). Hình 1.13. Rệp muội Brevicoryne brassacicae 1.5.3.2. Đặc điểm sinh thái Rệp thường xuyên sống quần tụ thành một quần thể. Rệp xám phát triển quanh năm không có hiện tượng qua đông hoặc qua hè. Ấu trùng rệp xám có 4 tuổi. Thời gian phát triển của rệp non như sau: Tuổi 1 từ 1,7 2 ngày Tuổi 2 phát triển 1,6 2,3 ngày Tuổi 3 1,8 2,6 ngày Tuổi 4 phát triển từ 1,7 2,8 ngày https://lop12.vn/

26 Hình 1.14. Vòng đời của rệp Brevicoryne brassacicae
Trong điều kiện thuận lợi, vòng đời trung bình của một cá thể rệp khoảng 30 ngày. Rệp con sinh ra sẽ phát triển trong khoảng 4 đến 10 ngày để trưởng thành và bắt đầu sinh sản ra các thế hệ mới. Khả năng đẻ của loại hình không cánh đạt trung bình từ 24 32 con. Đối với loại hình có cánh, sức đẻ ít hơn nhiều, chỉ đạt 5 15 ấu trùng. 1.5.3.3. Triệu chứng và mức độ gây hại Rệp chích hút dịch ở tất cả các bộ phận (thân, lá, hoa, quả) trên cây, làm cho cây còi cọc. Các bộ phận bị châm hút sẽ biến dạng, chuyển màu (quăn lá, úa vàng, bị rụng trái, nếu là bắp cải sẽ khó cuộn). Khi cây bị gây hại nặng có thể chết. Trong thời gian cây còn bé, rệp thường bám mặt dưới lá non chích hút nhựa. Ngoài gây hại trực tiêp, rệp còn là đối tượng truyền bệnh virus cho rau. Trong trường hợp gặp nhiều điều kiện thức ăn, môi trường tối ưu, chúng có khả năng gây thiệt hại rất lớn cho rau thập tự. (Nguyễn Xuân Thành, 2010). https://lop12.vn/

27 Hình 1.15. Rệp bám và hút chích dưới mặt lá Hình 1.16. Rau bị hư hại do rệp muội tấn công https://lop12.vn/


28 Trong năm rệp xám có 2 đỉnh cao. Thứ nhất xuất hiện vào vụ bắp cải muộn (cuối tháng 2 đầu tháng 3), mật độ gây hại có thể từ 500 1500 con/m2. Đỉnh cao thứ 2 xuất hiện và phá hại vào cuối tháng 11 đầu tháng 12 trên bắp cải sớm, cải xanh,… Mật độ dao động từ 200 1300 con/m2. (Nguyễn Xuân Thành, 2010). Rệp là mối quan tâm nông nghiệp bởi vì nó là một vector của ít nhất 20 loại virus gây bệnh mà có thể gây ra các bệnh ở rau thập tự và cam quýt. 1.5.3.4. Biện pháp phòng trừ Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tưới nước hợp lý, chăm sóc cho cây ra lộc tập trung. Thu ngắt các lộc non bị hại nặng. Biện pháp hóa học: Dùng thuốc Confidor 100SL, Actara 25WG, Ecasi 20EC Anvado 100WP (thuốc cung tên) 100g/16l nước, Suprasite 20ml/10l nước, Sherpa hoặc Trebon với nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất phun trong 1 2 lần ở thời kỳ lá non (Cao Văn Chí, 2013).
Biện pháp sinh học Sử dụng các thiên địch như bọ rùa, kiến, dòi ăn thịt, nhện… để tiêu diệt rầy mềm. Lưu ý, thuốc trừ sâu từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) không hiệu quả trên rệp (Hines và Hutchison 2013, Webb 2010). https://lop12.vn/
Một nghiên cứu về tính kháng thuốc trừ sâu của rệp trên bắp cải thực hiện tại Pakistan báo cáo rằng rệp có khả năng kháng hóa chất bao gồm methomyl, emamectin benzoate và pyrethroid (cypermethrin, lambdacyhalothrin, bifenthrin và deltamethrin) và neonicotinoids (imidacloprid, acetamiprid, và thiamethoxam) (Ahmad và Akhtar 2013).
29 1.5.4. Tổng quan về rệp muội nâu đen Toxoptera sp hại cây hồ tiêu Giới: Animalia Ngành: Arthropoda Lớp: Insecta Bộ: Hemiptera Họ: Aphididae Chi: Loài:Toxoptera Toxopter sp 1.5.4.1. Đặc điểm hình thái Trưởng thành có cánh hoặc không cánh. Kích thước của trưởng thành cái (không cánh và có cánh) dài khoảng 1,7 2,1mm. Giai đoạn ấu trùng có màu nâu. Trưởng thành cái không cánh có hình bầu dục nâu đen hoặc nâu đỏ, bóng. Vòng đời Texoptera kéo dài 7 9 ngày, mỗi rệp trưởng thành cái có khả năng đẻ trung bình 41,4 trứng, mỗi ngày đẻ khoảng 5 7 trứng. Tuổi thọ của thành trùng cao nhất khoảng 44,2 ngày (Nguyễn Văn Đĩnh, 2012). Hình 1.19. Rệp muội Texoptera sp https://lop12.vn/

30 1.5.4.2. Triệu chứng gây hại Rệp muội nâu đen gây hại ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, chúng chích hút dinh dưỡng từ cây trồng, làm cho cây bị biến dạng, lá non bị cong, cuốn lại. Chúng thường tập trung gây hại trên đọt non, làm đọt không phát triển, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, đặc biệt là cây con. Chất thải của rệp muội nâu đen chứa nhiều dinh dưỡng, tạo môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen lá và đọt cây, dẫn đến làm giảm khả năng quang hợp, giảm khả năng hô hấp của cây (Nguyễn Văn Đĩnh, 2012). Hình 1.20. Rệp Texoptera sp trên lá cây Hồ tiêu https://lop12.vn/

31 Hình 2.21. Rệp Texoptera sp hút chích trên ngọn cây Hồ tiêu 1.5.4.3. Biện pháp phòng chống Biện pháp hóa học: Dùng các loại thuốc có hoạt chất Thiamethoxam, Pymetrozin, Profenofos hay hỗn hợp (Profenofos + Cypermethrin),… để kiểm soát các loại rệp muội. Biện pháp sinh học: sử dụng một số loài thiên địch như ruồi ăn rệp Allograpta obliqua Say, bọ rùa ăn rệp Coccinela inaequalis Fabricius, ong ký sinh Aphelinus semiflavus ((Nguyễn Văn Đĩnh, 2012) https://lop12.vn/

32 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sẽ tiến hành từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2016 tại phòng thí nghiệm khoa Công nghệ sinh học Thực phẩm Môi trường của trường Đại Học Công Nghệ TP HCM 2.2. Vật liệu 2.2.1. Dụng cụ Hộp nuôi sâu Đĩa petri Panh, chổi lông bắt sâu - Cân điện tử Máy xay sinh tố Các loại cốc thủy tinh - Các loại pipette Đầu tuýp Ống nghiệm - Bút lông ghi mẫu Bông gòn, khăn giấy Bao nhựa, giấy báo Đèn cồn Thiết bị Kính hiển vi Tủ lạnh - Máy ly tâm - Nồi hấp khử trùng Bếp từ Bể ủ 2.2.1. Hóa chất Agar Môi trường tổng hợp PDA Methylene Blue D Glucose https://lop12.vn/
33 2.2.2. Chủng nấm Paecilomyces lilacinus Chủng nấm Paecilomyces lilacinus được phân lập bởi Phùng Lê Kim Yến (2014) khoa Công nghệ sinh học Thực phẩm Môi trường, Đại học Công Nghệ TpHCM HUTECH. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu Ống giống Lây nhiễm lại trên rệp Phân lập lại nấm từ rệp bị chết Tăng sinh Nhân giống trên môi trường PDA Lên men tạo chế phầm Chế phẩm Thử hiệu lực trên rệp sáp, rầy nâu, rệp muội Giống được hoạt hóa Cấy vào ống thạch nghiên giữ giống https://lop12.vn/
34 2.3.1. Phân lập lại nấm Paecilomyces lilacinus trên rệp sáp 2.3.1.1. Phân lập Thực hiện: Thu bọ phấn trắng trên đồng và đem về nuôi trên lá, cuống lá được quấn bằng bông hút ẩm để giữ lá tươi, không bị héo. Phun nấm Paecilomyces lilacinus được phân lập bởi Phùng Lê Kim Yến (2014), lên rệp sáp. Hằng ngày quan sát và thu rệp sáp bị chết. Các cá thể rệp sáp bị chết được cho vào đĩa petri có đặt giấy ẩm. Tiến hành thu thập cá thể bị chết và được bao bọc bởi sợi nấm màu trắng. Sau đó tiến hành phân lập nấm ký sinh trên môi trường PDA theo phương pháp của Lawrence (1997). 2.3.1.1. Tạo dòng thuần Bước 1: Nấu môi trường PDA, sau đó đem hấp tiệt trùng 121oC (áp suất 1atm), trong thời gian 15 phút, sau đó để nguội 50oC và bổ sung kháng sinh Chloramphenicol (1 g/l). Đổ môi trường ra đĩa đã được hấp vô trùng và để nguội. Bước 2: Cấy phân lập nấm: Tiến hành vệ sinh mẫu rệp sáp bị kí sinh, dùng que cấy đã khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm nguội và chấm nhẹ vào điểm có bào tử đặc trưng của các nguồn nấm ký sinh trên cơ thể bọ và không bị nhiễm tạp sau đó cấy 3 điểm nhẹ lên bền mặt môi trường. Để đĩa môi trường cấy phân lập trong phòng thí nghiệm 2 3 ngày, thấy khuẩn lạc đặc trưng của nấm xuất hiện thì tiến hành cấy tách ra các đĩa môi trường khác nhau để làm thuần chủng. 2.3.1.2. Quan sát đặc điểm hình thái nấm sợi (Agrios, 2005) a) Quan sát hình thái khuẩn lạc Quan sát hình thái đại thể các chủng nấm bằng việc mô tả đặc điểm tản nấm của chúng khi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng. Các chủng nấm phân lập được sẽ được cấy điểm trên tâm đĩa môi trường PDA và được ủ 2 tuần. Quan sát mô tả các đặc điểm: Kích thước tản nấm để biết tốc độ phát triển; dạng sợi nấm, màu sắc tản nấm mặt trước và mặt sau; màu sắc của môi trường do sắc tố nấm sợi tạo ra; thời gian hình thành bào tử…trong thời gian nuôi ủ. https://lop12.vn/
35 b) Quan sát hình thái vi thể nấm sợi dưới kính hiển vi (phương pháp phòng ẩm) Phương pháp làm phòng ẩm: Chuẩn bị một đĩa môi trường PDA và một đĩa petri vô trùng nuôi cấy chứa: mảnh giấy lọc, hai thanh đũa tre đặt trên giấy lọc, lame và lamelle đặt lên trên hai thanh đũa tre. Sử dụng dao mổ vô trùng cắt một khối thạch (1cm x 1cm) từ đĩa môi trường PDA chuyển sang đặt lên lame đã chuẩn bị trong đĩa nuôi cấy. Dùng dây cấy đã khử trùng, lấy sinh khối nấm Paecilomyces sp. cấy vào 4 mặt bên của khối thạch. Sau đó đậy lamelle lên trên khối thạch. Nhỏ nước cất vô trùng cho ướt toàn bộ giấy thấm trong đĩa. Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng cho đến khi sợi nấm mọc đều và hình thành bào tử xảy ra (thường là 2 3 ngày). Hình 2.2. Phòng ẩm Mẫu quan sát được chuẩn bị bằng cách lấy lamelle ra khỏi khối thạch đặt lên một lame sạch có sẵn một giọt Methylene blue. Quan sát mẫu dưới kính hiển vi ở độ phóng https://lop12.vn/

36 đại 400 lần và mô tả đặc điểm: Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh và vách ngăn; hình dạng cuống bào tử; đặc điểm hình dạng, màu sắc, kích thước bào tử… 2.3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối tạo chế phẩm. Thí nghiệm xác định môi trường nhân giống được bố trí với 4 công thức tương ứng với 4 loại môi trường đang được dùng phổ biến hiện nay: CT1: Môi trường cám gạo CT2: Môi trường lúa CT3: Môi trường ngô mảnh CT4: Môi trường gạo tấm Mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là một chai môi trường nhân sinh khối nấm với các thành phần tương ứng các công thức thí nghiệm. Thực hiện: Cân 100g môi trường, phân phối vào chai 500ml, bổ sung vào 60ml nước có kháng sinh chloramphenicol nồng độ 1 g/l. Dùng bông gòn không thấm nước làm nút chai. Hấp tiệt trùng 121oC, 1 atm, 15 phút, để nguội. Mật độ cấy giống ban đầu 1,66x107 CFU/g, lên men ở nhiệt độ phòng, thời gian lên men 14 ngày Chỉ tiêu theo dõi: số lượng bào tử. Xác định số lượng bào tử sau 14 ngày nuôi cấy bằng phương pháp pha loãng sinh khối và cấy trang trên môi trường PDA, đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa. https://lop12.vn/
Môi trường nuôi cấy: Mỗi chai môi trường PDA sau khi được hấp khử trùng ở 121oC, 1 atm trong 15 phút sẽ được để nguội đến 50oC rồi bổ sung từng loại thuốc bảo vệ thực vật (ứng với từng nghiệm thức) theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất. Tiến hành nuôi cấy Đổ đĩa và để nguội cho đến khi môi trường đông lại trong đĩa petri rồi dùng que cấy đục lỗ, đường kính 5 mm đục một miếng thạch có chứa nấm Paecilomyces sp. từ đĩa nấm đã chuẩn bị và đặt vào vị trí tâm đĩa môi trường vừa chuẩn bị xong. https://lop12.vn/
37 2.3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces sp. Bố trí thí nghiệm Công thức Hoạt chất Liều sử dụng 1 Plutel 1.8 EC Abamectin 0,9 ml/l 2 Sherpa 25EC Cypermethrin 1,2 ml/l 3 Oshin 20WP Dinotefuran 0,06 g/l 4 Actara 25WG Thiamethoxam 0,06 g/l 5 Đối chứng Không bổ sung thuốc Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, mỗi lần một đĩa petri, thực hiện trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Tiến hành: Chuẩn bị nguồn nấm thí nghiệm và môi trường nuôi cấy Nguồn nấm Paecilomyces lilacinus: Chủng Paecilomyces lilacinus được nuôi cấy trên môi trường PDA và ủ ở nhiệt độ phòng trong 14 ngày.
38 Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri và đem ủ ở nhiệt độ phòng. Chỉ tiêu theo dõi Đo đường kính tản nấm (cm) ở các ngày sau cấy đến khi tản nấm ở công thức đối chứng chạm thành đĩa thì ngừng theo dõi. Đường kính trung bình tính theo công thức: 12 2 ddd (Trong đó, d1 và d2 là hai đường chéo tản nấm phân bố) Đường kính khuẩn lạc (cm) và tính phần trăm sự phát triển của sợi nấm bị ức chế so với đối chứng theo công thức: I = [(C T)]/C]x100 Trong đó: I: % khuẩn lạc bị ức chế C: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm thức đối chứng. T: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm thức xử lý thuốc. Đánh giá cấp độ ảnh hưởng của thuốc theo (Hassan,1989). Cấp 1: không ảnh hưởng (<50 % khuẩn lạc bị ức chế), - Cấp 2: ảnh hưởng yếu (50 - 79 %) Cấp 3: ảnh hưởng vừa (80 90 %) Cấp 4: ảnh hưởng cao (>90 %) 2.3.4. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong điều kiện phòng thí nghiệm Thực hiện: Theo phương pháp của Ayhan GÖKÇE và M. Kubilay ER. (2004), các cá thể sâu bọ trưởng thành nằm trên lá thu thập được ngoài tự nhiên được bỏ các hộp có nắp đậy được đục lỗ. https://lop12.vn/
39 2.3.4.1. Đánh giá khả năng gây chết rầy nâu Nilaparvata lugens Stal của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Công thức 1: Phun thuốc Actara 25WG 0,06g/L Công thức 2: Phun dịch huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus có nồng độ 2,08x108 CFU/ml. Công thức 3: Phun nước cất Mỗi công thức lặp lại 3 lần nhắc, mỗi lần là một hộp 20 cá thể rầy nâu nằm trên lá lúa thu được ngoài tự nhiên Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng rầy nâu bị chết Hiệu lực gây chết (%) được tính theo công thức Abbot (1925): Ca-Ta M%=x100 Ca Trong đó: Ca là số rầy nâu sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm Ta là số rầy nâu sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm 2.3.4.2. Đánh giá khả năng gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Công thức 1: Phun thuốc Abamectin 1,8EC 1ml/L Công thức 2: Phun dịch huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus có nồng độ 2,08x108 CFU/ml. Công thức 3: Phun nước cất https://lop12.vn/
40 Mỗi công thức lặp lại 3 lần nhắc, mỗi lần là một hộp 20 cá thể rệp nằm trên cây lá thu được ngoài tự nhiên Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng rệp sáp bị chết Hiệu lực gây chết (%) được tính theo công thức Abbot (1925): Ca-Ta M%=x100 Ca Trong đó: Ca là số rệp sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm Ta là số rệp sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm 2.3.4.3. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Brevicoryne brassaciae của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Công thức 1: Phun thuốc Abamectin 1,8EC 1ml/L Công thức 2: Phun dịch huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus có nồng độ 2,08x108 CFU/ml. Công thức 3: Phun nước cất Mỗi công thức lặp lại 3 lần nhắc, mỗi lần là một hộp 20 cá thể rệp nằm trên lá thu được ngoài tự nhiên Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng rệp muội bị chết Hiệu lực gây chết (%) được tính theo công thức Abbot (1925): Ca-Ta M%=x100 Ca https://lop12.vn/
41 Trong đó: Ca là số rệp muội sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm Ta là số rệp muội sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm 2.3.5. Đánh giá hiệu lực chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus trừ rệp Toxoptera sp hại cây hồ tiêu Điều tra mức độ gây hại của rệp trên cây hồ tiêu Điều tra theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây hồ tiêu” QCVN 01 172: 2014/BNNPTNT. Điều tra 10 điểm, mỗi điểm điều tra 1 trụ, trên mỗi trụ điều tra lá non ở 3 tầng tán (tầng gốc, tầng giữa và tầng ngọn), mỗi tầng điều tra 5 lá non ngẫu nhiên. Tính mật độ rệp: Mật độ rệp (con / lá non) = Tổngsốrệp Tổngsốláđiềutra Đánh giá hiệu lực chế phẩm Paecilomyces lilacinus trên rệp Bố trí thí nghiệm: Được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên Công thức 1 (đối chứng): phun nước Công thức 2: phun nấm Paecilomyces lilacinus, nồng độ 2,5x108 CFU/ml Mỗi công thức lặp lại 5 lần, mỗi lần nhắc là 1 trụ hồ tiêu Chỉ tiêu theo dõi: mật độ rầy mềm qua 7 ngày phun nấm Hiệu lực gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus được tính theo công thức Henderson Tilton (1955) Hiệu lực (%) = (1 Ta×Cb Tb×Ca)×100 Trong đó: Ta: Số rệp sống ở công thức thí nghiệm sau phun Tb: Số rệp sống ở công thức thí nghiệm trước phun https://lop12.vn/
42 Ca: Số rệp sống ở công thức đối chứng sau phun Cb: Số rệp sống ở công thức đối chứng trước phun 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Dùng phần mềm SAS 9.4 và Excel 2016 để xử lý số liệu có được. Tiến hành xử lý số liệu thống kê trong SAS 9.4 (Statistical Analysis System) theo trình tự: Xử lý số liệu của kết quả nghiên cứu - So sánh các tham số đặc trưng của hai hay nhiều kết quả nghiên cứu. Phép phân tích phương sai ANOVA và giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD với độ tin cậy 95%. https://lop12.vn/
43 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân lập lại chủng nấm Paecilomyces lilacinus từ rệp sáp Sử dụng nguồn nấm Paecilomyces lilacinus của Phùng Lê Kim Yến (2014), sinh viên tiến hành phun lại trên rệp sáp và theo dõi trong phòng thí nghiệm. Từ những cá thể rệp sáp bị nghi ngờ bị chết do nhiễm nấm Paecilomyces, sinh viên đã tiến hành phân lập lại và cho những kết quả như sau: Sau 3 ngày nuôi cấy, trên môi trường PDA đã xuất hiện tản nấm có màu trắng xốp sau sang màu hồng rồi màu hồng tím. Hình 3.1. Khuẩn lạc Paecilomyces lilacinus Quan sát dưới kính hiển vi phóng đại 400x, sinh viên nhận thấy sợi nấm trong suốt và sinh ra các thể bình hình cổ hẹp với số lượng lớn các bào tử gắn lỏng lẻo tạo thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần gốc và thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần hình elip đến hình thoi. https://lop12.vn/

44 Hình 3.2. Quan sát sợi nấm dưới kính hiển vi 400x Điều này trùng khớp với mô tả của Trần Văn Mão, 2002. Trên những cơ sở trên, có thể khẳng định chủng nấm này là Paecilomyces lilacinus và được dùng cho những thí nghiệm trong đồ án này. https://lop12.vn/

45 3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối bào tử nấm Paecilomyces lilacinus Bảng 3.1. Sự sinh trưởng của nấm Paecilomyces lilacinus trên các loại môi trường nhân sinh khối Công thức Mật độ bào tử (CFU/g) Log mật độ bào tử CT1: Môi trường cám gạo 1,38 x 1010 10,14 b CT2: Môi trường lúa 2,2 x 108 8,35 c CT3: Môi trường ngô mảnh 1,95 x 1010 10,29 a CT4: Môi trường gạo tấm 2,08 x1010 10,32 a LSD0,05 0,05 CV (%) 0.29 Ghi chú: a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%. Bảng 3.1, cho thấy, trong 4 loại môi trường đã thí nghiệm, môi trường gạo tấm và môi trường ngô mảnh là thích hợp nhất cho chủng nấm Paecilomyces lilacinus phát triển. Mật độ bào tử nấm đạt xấp xỉ 2x1010 CFU/g khi nhân nuôi trên môi trường ngô mảnh và gạo tấm. Trong điều kiện tương tự, mật độ bào tử chỉ đạt 1,38 x 1010 CFU/g khi nuôi trên môi trường cấm trấu và đạt thấp nhất khi nuôi trên môi trường lúa (2.2x108 CFU/g). Mặc dù không có sự khác nhau về số lượng bào tử đạt được trên 2 loại môi trường gạo tấm và ngô mảnh nhưng về chi phí nguyên liệu, giá thị trường của ngô mảnh là 11000 đồng/kg, đắt hơn so với gạo tấm là 9000 đồng/kg. Do đó, xét về tính kinh tế https://lop12.vn/
46 khi sản xuất ở quy mô lớn, sử dụng môi trường gạo tấm sản phẩm sẽ có giá thành giảm hơn đáng kể. Hình 3.3. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường ngô mảnh Hình 3.4. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường cám https://lop12.vn/


47 Hình 3.5. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường lúa Hình 3.6. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường gạo tấm https://lop12.vn/


48 Thử nghiệm nhân sinh khối nấm Paecilomyces lilacinus trên môi trường gạo tấm với dụng cụ là các khay kích thước 50x50cm. Mỗi khay là 1 kg gạo tấm ngâm nở, hấp tiệt trùng 121oC, 1 atm, 15 phút. Mật độ cấy giống ban đầu là 2,08x109 CFU/g , lên men ở nhiệt độ phòng, thời gian lên men 14 ngày. Bảng 3.2. Mật độ bào tử nấm Paecilomyces lilacinus nhân nuôi trên khay gạo tấm Mật độ bào tử CFU/g Khay 1 2,36 × 1011 Khay 2 2,50 × 1011 Khay 3 2,42 × 1011 Kết quả ở bảng 3.2 và hình cho thấy, nấm Paecilomyces lilacinus phát triển tốt trên môi trường gạo tấm. Sau 14 ngày nuôi cấy, mật độ bào tử đạt từ 2,36 × 1011 đến 2,50 × 1011 CFU/g. Hình 3.7. Nhân nuôi nấm Paecilomyces lilacinus trên khay https://lop12.vn/

ể
ủ
nấm Paecilomyces lilacinus Công thức Hoạt chất Tỷ lệ ức chế (%) Cấp độ ức chế 1. Phutel 1,8EC Abamectin 67,27 a 2 2. Sherpa 25EC Cypermethrin 36,67 c 1 3. Oshin 20WP Diotefuran 26,48 d 1 4. Actara 25WP Thiamethoxam 46,59 b 1 LSD0,05 8.85 CV (%) 9.19 https://lop12.vn/
ự
49 3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces lilacinus. Các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học lẫn sinh học được sử dụng để diệt trừ sâu bệnh hại câytrồng, trong đó nhiều loại thuốc hóa học được người nông dân ưu tiên sử dụng do phổ tác dụng rộng và hiệu quả nhanh. Vì vậy, sinh viên thực hiện thí nghiệm này với mục đích đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của nấm Paecilomyces lilacinus trong môi trường có thuốc BVTV. Từ đó có thể sử dụng một cách hiệu quả khi phun nấm kí sinh côn trùng khi có mặt của thuốc BVTV khác. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến s phát tri n c a
50 A B C D E Hình 3.8. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm Paecilomyces. A: Đối chứng; B: Sherpa; C: Actara; D: Oshin; E: Phutel Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy, vào thời điểm 14 ngày sau nuôi cấy, trong 4 loại thuốc đánh giá, Plutel 1.8 EC có ảnh hưởng nhẹ đến sự phát triển của chủng nấm, khuẩn lạc nấm bị ức chế 67,29 %, cấp độ ảnh hưởng là cấp 2 (cấp yếu). Sherpa 25 EC, Oshin 20 WP, Actara 25 WG hầu như không ảnh hưởng, khuẩn lạc nấm bị ức chế dưới 50%, cấp độ ảnh hưởng là cấp 1, xem như không ảnh hưởng. Vì vậy, có thể sử dụng kết hợp nấm Paecilomyces sp với các loại thuốc BVTV có hoạt chất như trên. https://lop12.vn/





51 3.4. Khả năng gây chết côn trùng chích hút của nấm Paecilomyces lilacinus nhân trên môi trường gạo tấm. Theo Phùng Lê Kim Yến (2014) và Nguyễn Thị Xuân Hương (2015), chủng nấm Paecilomyces lilacinus phân lập từ bọ phấn có khả năng diệt được rệp sáp và rệp Aphis gossypii với hiệu lực từ khoảng 85%. Liệu hoạt lực của chủng nấm này có được duy trì sau khi nhân nuôi trên môi trường nhân tạo hay không? Để trả lời cho câu hỏi này, sinh viên tiến hành đánh giá hiệu lực diệt trừ sâu chích hút trong điều kiện phòng thí nghiệm của chế phẩm thô sau khi nhân nuôi trên môi trường gạo tấm, Kết quả được trình bày như sau: 3.4.1. Khả năng gây chết rầy nâu Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) được đánh giá là một trong những dịch hại quan trọng nhất trên cây lúa hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp các vùng trồng lúa trên thế giới. Rầy nâu không chỉ gây hại trực tiếp bằng cách chích hút dịch cây lúa làm cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa mà nguy hại hơn, chúng còn là tác nhân môi giới lây truyền các loại virus rất nguy hiểm trên cây lúa, trong đó hiện nay là virus vàng lùn, lùn xoắn lá. Hiện nay, việc phòng trừ rầy nâu ở Việt Nam chủ yếu là thuốc hóa học và sử dụng với liều lượng cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, sinh viên thực hiện thí nghiệm này mục đích tìm ra nấm Paecilomyces có hiệu lực gây chết rầy nâu để có hướng sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, thay thế thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học. Kết quả được trình bày ở bảng 3.4. https://lop12.vn/
52 Bảng 3.4. Số rầy nâu chết ở các ngày sau phun thuốc Công thức Số rầy nâu chết 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1. Actara 4,67 ± 0.58 a 11,67 ± 1.15 a 19,00 ± 1,00 a 2. Nấm lilacinusPaecilomyces 2,67 ± 0.58 b 9,67 ± 0.58 b 17,67 ± 0,58 a 3. Nước cất 0,33 ± 0.58 c 2 ± 1 c 2,67 ± 1 b CV % 22,59 12,12 5,68 LSD0,05 1,15 1,88 1,49 Ghi chú: Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là 20 cá thể rầy nâu. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Bảng 3.5. Hiệu lực gây chết rầy nâu Công thức Hiệu lực gây chết rầy nâu (%) 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1. Actara 22,02 a 53,82 a 94,23 a 2. Nấm lilacinusPaecilomyces 11,84 b 42,58 b 86,60 a 3. Nước cất CV % 10,65 5,45 12,29 LSD0,05 3,45 3,2 12,12 Ghi chú: Số liệu hiệu lực (%) được chuyển đổi về arcsin. a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có https://lop12.vn/
ể
ứ
ấm
22.02 53.82 94.23 11.84 42.58 86.60 0.00 100.0090.0080.0070.0060.0050.0040.0030.0020.0010.00 3 ngày 5 ngày 7 ngày (%)lựcHiệu Hiệu lực gây chết rầy nâu Actara Nấm Pae https://lop12.vn/
thể
ợ
ấm đề
53 chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%. Hình 3.9. Hiệu lực gây chết rầy nâu qua các ngày sau phun thuốc Kết quả đánh giá khả năng gây chết rầy nâu của nấm Paecilomyces lilacinus (bảng 3.3 và bảng 3.4) trong phòng thí nghiệm cho thấy: Tỷ lệ ký sinh gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus trên rầy nâu sau 7 ngày là 86,60% so với thuốc hóa học thường dùng là Actara là 94,23%. Tuy nhiên, sự sai khác về khả năng gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus và thuốc hóa học không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chứng tỏ, nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực diệt trừ rầy nâu tương đương với thuốc hóa học Actara. Để kiểm tra, sinh viên đã tiến hành soi kính các cá thể bị chết, kết quả cho thấy 100% rầy nâu bị chết ở công th c phun n u có s i n bao quanh cơ thể và khi quansátdướikínhhi n vi,s in trêncơ b ph nlàn lilacinus.
ấm
ợ
ấm Paecilomyces
ọ
ấ
54 Hình 3.10. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x Hình 3.11. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x https://lop12.vn/


https://lop12.vn/
55 3.4.2. Khả năng gây chết rệp sáp Rệp sáp Planococcus lilacinus là côn trùng chích hút gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau đặc biệt là các loại cây ăn quả, ăn lá gây hại trực tiếp đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng. Hiện nay, việc phòng trừ rệp sáp ở Việt Nam chủ yếu là thuốc hóa học nhưng trên thế giới người ta đã sử dụng nấm Paecilomyces sp để trừ rệpsápvàkếthợpchocâytrồngrấtlàhiệuquả. Vìvậy,sinhviênthựchiệnthínghiệm này mục đích tìm ra nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực gây chết rệp sáp để có hướng sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Bảng 3.6. Số rệp sáp Planococcus lilacinus chết ở các ngày sau phun thuốc Công thức Số rệp sáp chết trung bình 3 ngày 5 ngày 7 ngày Abamectin 5,33 ± 1.15 a 11,67 ± 1.15 a 18,67 ± 1.15 a Nấm Paecilomyces lilacinus 2,67 ± 0.58 b 7,33 ± 0.58 b 17,00 ± 1.00 a Nước cất 0,00 c 0,00 c 0,00 b CV (%) 15,00 11,77 7,42 LSD 1,49 1,45 1,76 Ghi chú: Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là 20 cá thể rệp sáp. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
56 Bảng 3.7. Hiệu lực gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus Công thức Hiệu lực gây chết rệp sáp (%) 3 ngày 5 ngày 7 ngày Abamectin 26,67 a 58,33 a 93,33 a Nấm Paecilomyces lilacinus 13,33 b 36,67 b 85,00 a CV (%) 15,00 7,48 13,15 LSD0,05 5,29 4,37 12,75 Ghi chú: Số liệu hiệu lực (%) được chuyển đổi về arcsin. a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có chỉ số giống nhau
thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%. Hình 3.12. Hiệu lực gây chết rệp sáp các ngày sau phun thuốc 26.67 58.33 93.33 13.33 36.67 85.00 70.0060.0050.0040.0030.0020.0010.000.00 80.00 100.0090.00 3 ngày 5 ngày 7 ngày lựcHiệu Hiệu lực gây chết rệp sáp Abamectin Nấm Pae https://lop12.vn/
57 Kết quả đánh giá khả năng ký sinh trên rệp sáp Planococcus lilacinus của nấm Paecilomyces lilacinus (bảng 3.6 và bảng 3.7) trong phòng thí nghiệm cho thấy: Tỷ lệ ký sinh gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus sau 7 ngày là 85,0% so với thuốc hóa học thường dùng là Abamectin là 93,33%. Tuy nhiên, sự sai khác về khả năng gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus và thuốc hóa học không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chứng tỏ, nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực diệt trừ rệp sáp tương đương với thuốc hóa học Abamectin. Để kiểm tra, sinh viên đã tiến hành soi kính các cá thể bị chết, kết quả cho thấy 100% rệp sáp ở công thức phun nấm bị chết đều có sợi nấm bao quanh cơ thể và khi quan sát dưới kính hiển vi, sợi nấm trên cơ thể rệp sáp là nấm Paecilomyces lilacinus. Hình 3.13. Rệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh (độ phóng đại 40x) https://lop12.vn/

58 Hình 3.14. Rệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh (độ phóng đại 100x) 3.4.3. Khả năng gây chết rệp muội Rệp muội thường làm yếu cây trồng bằng cách hút cạn nguồn dinh dưỡng và gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sự phát triển của cây. Chúng tiết ra chất đường mật không chỉ làm đóng khí khẩu của lá mà còn góp phần tăng sự phát triển của mốc đen, làm ngăn cản ánh sáng đến các mô quang hợp, ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất cây trồng. Ngoài gây hại trực tiêp, rệp còn là đối tượng truyền bệnh virus cho rau. Trong trường hợp gặp nhiều điều kiện thức ăn, môi trường tối ưu, chúng có khả năng gây thiệt hại rất lớn cho rau thập tự. Vì vật sinh viên thực hiện thí nghiệm này mục đích đánh giá khả năng gây chết rệp muội của nấm Paecilomyces lilacinus phòng trừ sâu hại rau thập tự. https://lop12.vn/

59 Bảng 3.8. Số rệp muội Brevicoryne brassacicae chết ở các ngày sau phun thuốc Công thức Số rệp muội chết ở các ngày sau phun 3 ngày 5 ngày 7 ngày Abamectin 5,33 ± 1,15 a 14,33 ± 1,53 a 18,33 ± 1,15 a Nấm Paecilomyces lilacinus 3,67 ± 1,15 a 10,33 ± 1,53 b 17,33 ± 1,15 a Nước cất 0,00 b 0,33 ± 0,58 c 1,33 ± 1,53 b CV (%) 31,42697 15,49193 10,46752 LSD0,05 1,8836 2,5793 2,5793 Ghi chú: Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là 20 cá thể rệp muội Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Bảng 3.9. Hiệu lực gây chết rệp muội Brevicoryne brassacicae Công thức Hiệu lực (%) gây chết rệp muội 3 ngày 5 ngày 7 ngày Abamectin 26,67 a 71,67 a 91,67 a Nấm Paecilomyces lilacinus 18,33 a 51,67 b 86,67 a Nước cất CV 17,25 15,47 14,92 LSD0,05 3,45 3,21 12,12 Ghi chú: Số liệu hiệu lực (%) được chuyển đổi về arcsin. a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những https://lop12.vn/
ấ
ấm Paecilomyces
60 công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%. Hình 3.15. Hiệu lực gây chết rệp muội các ngày sau phun thuốc Dựa vào số liệu ở bảng 3.8 và 3.9 cho thấy, cũng giống như với rệp sáp và rầy nâu, nấm Paecilomyces lilacinus cũng có khả năng ký sinh gây chết rệp muội. Tỷ lệ ký sinh gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus sau 7 ngày là 86,67% so với thuốc hóa học thường dùng là Abamectin là 91,67%. Tuy nhiên, sự sai khác về khả năng gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus và thuốc hóa học không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chứng tỏ, nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực diệt trừ rệp muội tương đương với thuốc hóa học Abamectin. Điều này mở ra một triển vọng rất khả quan cho việc sử dụng chủng nấm Paecilomyces lilacinus để phòng trừ rệp muội trên cây trồng. Để kiểm tra, sinh viên đã tiến hành soi kính các cá thể bị chết ở công thức phun nấm, kết quả cho thấy 100% rệp muội bị chết đều có sợi nấm bao quanh cơ thể và khi quan sát dưới kính hiển vi, sợi n trên cơ thể b ph n là n lilacinus.
26.67 71.05 91.11 18.33 50.79 85.73100.0090.0080.0070.0060.0050.0040.0030.0020.0010.000.00 3 ngày 5 ngày 7 ngày %lựcHiệu Hiệu lực gây chết rệp muội Abamectin Nấm Pae https://lop12.vn/
ấm
ọ
61 Hình 3.16. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x Hình 3.17. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x https://lop12.vn/


62 Hình 3.18. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 400x Hình 3.19. Sợi nấm Paecilomyces lilacinus trên cơ thể rệp muội Brevicoryne brassacicae https://lop12.vn/


63 Như vậy, chế phẩm thô của chủng nấm Paecilomyces lilacinus có khả năng gây chết rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal), rệp sáp (Planococcus lilacinus) và rệp muội (Brevicoryne brassacicae) với tỷ lệ gây chết cao. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, hiệu lực gây chết các loài sâu chế hút này đạt tương ứng là 86,6%, 85%, và 86,67% và tương đương với các loại thuốc hoá học như Actara và Abamectin. 3.5. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Texoptera sp hại cây hồ tiêu trong điều kiện vườn trồng Rệp muội nâu đen Texoptera sp gây hại ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, chúng chích hút dinh dưỡng từ cây trồng, làm cho cây bị biến dạng, lá non bị cong, cuốn lại, làm đọt không phát triển, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, đặc biệt là cây con. Chất thải của rệp muội nâu đen chứa nhiều dinh dưỡng, tạo môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen lá và đọt cây, dẫn đến làm giảm khả năng quang hợp, giảm khả năng hô hấp của cây. Hiện nay, việc phòng trừ rệp ở Việt Nam chủ yếu là thuốc hóa học và sử dụng với liều lượng cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, sinh viên thực hiện thí nghiệm này mục đích đánh giá hiệu lực gây chết rệp muội nâu đen của nấm tím Paecilomyces lilacinus trong điều kiện tự nhiên trên cây hồ tiêu để có hướng giảm sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học, thay thế bằng các biện pháp kiểm soát sinh học, an toàn với sức khỏe con người, thân thiện với môi trường. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10. 3.11 và 3.12. https://lop12.vn/
https://lop12.vn/
64 Bảng 3.10. Mật độ rệp ở các công thức trước phun thuốc Mật độ rệp ở công thức trước phun Đối chứng Phun nấm Cây 1 73,00 ± 7,90 72,33 ± 8,08 Cây 2 69,73 ± 8,39 73,40 ± 9,61 Cây 3 70,87 ± 9,70 72,53 ± 10,19 Cây 4 70,87 ± 5,54 70,20 ± 8,38 Cây 5 72,80 ± 8,03 69,87 ± 8,50 TB 71,45 ± 8,38 71,67 ± 8,85 Qua bảng 3.10, có thể thấy, mật độ rệp hại xuất hiện khá nhiều trên lá non của cây hồ tiêu, hơn 70 con / lá non, phân bố khá đề r p các công c sau khi phun Paecilomyces lilacinus Mật độ rệp ở công thức sau phun Đối chứng Phun nấm Cây 1 71,93 ± 6,60 30,67 ± 5,63 Cây 2 72,20 ± 9,60 26,40 ± 6,16 Cây 3 70,80 ± 8,79 33,40 ± 5,94 Cây 4 67,40 ± 8,21 31,53 ± 5,76 Cây 5 73,40 ± 7,86 25,40 ± 7,69 TB 71,15 ± 8,30 29,48 ± 6,83
thứ
u ở các công thức. Bảng 3.11. Mật độ
ệ
ở
nấm
65 Bảng 3.12. Hiệu lực gây chết rệp Texoptera sp của nấm Paecilomyces lilacinus Công thức Mật độ rầy (con / lá) Hiệu lực (%)Trước phun Sau phun 7 ngày Đối chứng 71, 45 ± 8,38 71,15 ± 8,30 Paecilomyces sp 71,67 ± 8,85 29,48 ± 6,83 58,68 Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phầm Paecilomyces lilacinus trên rầy mềm hại cây hồ tiêu tại tỉnh Bình Phước tháng 8/2016 cho thấy, sau 7 ngày mật độ rầy mềm giảm từ 71,67 con / lá non còn 29,48 con / lá, hiệu lực đạt 58,68%. Đây là kết quả khả quan đối với chế phẩm sinh học, có ý nghĩa trong việc hạn chế số lượng quần thể sâu rầy hút chích trên cây trồng. Do thời gian làm đề tài có hạn sinh viên chỉ có thể khảo sát trong thời gian là 7 ngày. Hình 3.20. Công thức đối chứng ngoài vườn hồ tiêu https://lop12.vn/

66 Hình 3.21. Công thức phun nấm Paecilomyces lilacinus ngoài vườn hồ tiêu https://lop12.vn/

HƯƠNG
67 C 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đã phân lập và khẳng định lại chủng nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh trên rệp sáp. Môi trường gạo tấm và môi trường ngô mảnh là thích hợp nhất cho nhân giống sản xuất chủng nấm Paecilomyces lilacinus. - Trong các loại thuốc BVTV khảo nghiệm, Plutel 1.8 EC có ảnh hưởng nhẹ đến sự phát triển của nấm Paecilomyces. Sherpa 25 EC, Oshin 20 WP, Actara 25 WG hầu như không ảnh hưởng. - Nấm Paecilomyces lilacinus khả năng kí sinh rầy nâu Nilaparvata lugens Stal, rệp sáp Planococcus lilacinus và rệp muội Brevicoryne brassacicae. Hiệu lực gây chết rầy nâu Nilaparvata lugens Stal là 86,60%, rệp sáp Planococcus lilacinus là 85,00%, và rệp muội Brevicoryne brassacicae là 86,67%. Trên vườn trồng, chế phẩm nấm tím Paecilomyces lilacinus có khả năng gây chết 58,8% rệp muội nâu đen hại cây hồ tiêu 4.2. Đề nghị - Tiếp tục đánh giá khả năng gây chết của chủng Paecilomyces lilacinus trên các côn trùng chích hút khác như bọ trĩ, nhện đỏ, bọ xít… Xác định LD50 và LC50 của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus trên rệp sáp, rầy nâu và các loài côn trùng gây hại khác, xác định liều lượng sử dụng trong công tác BVTV sao cho hiệu quả và tiết kiệm. Phổ biến sản xuất và sử dụng chế phẩm nấm tím Paecilomyces lilacinus trừ rệp hại cây hồ tiêu Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm nấm trên diện rộng phòng trừ các loại sâu hại hút chích. https://lop12.vn/
[8]. Nguyễn Thị Lộc (2009), “Kết quả ứng dụng chế phẩm sinh học Metarhizum anisopliae và Beauveria bassiana trừ sâu hại cây trồng tại Đồng bằng sông Cửu Long”, Kỷ yếu hội thảo định hướng phát triển ứng dụng BPSH trong phòng chống dịch hại cây trồng, Sóc Trăng, tháng 6/2009, Tr. 90 98. https://lop12.vn/
68 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt [1]. Cao Văn Chí (2013). Sổ tay hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh hại trên cây ăn quả có múi, Nhà xuất bản Hà Nội [2]. Nguyễn Thị Chắt (2003). Một số đặc điểm hình thái và sinh học của rệp sáp giả cacao Planococcus lilacinus, Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2003 [3]. Nguyễn Thị Thu Cúc, Nguyễn Hữu Tho (2010). Sự gây hại của rệp sáp (Homoptera Pseudococcidae) trên rễ cây có múi (Citrus) vùng Đồng bằng song Cửu Long, Tạp chí Khoa học 2010:13 221 229 [4]. Võ Thị Bích Chi (2006), Tiềm năng phòng trừ sinh học của nấmký sinh côn trùng Beauveria bassiana (Bals.) Vuill và Metarhizium anisopliae (Metsch.) Sorok đối với sâu hại họ thập tự tại Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Thạc sỹ trồng trọt. [5]. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm (2012). Côn trùng và động vật hại nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. [6]. Nguyễn Thị Xuân Hương (2015), Đánh giá khả năng gây chết bọ phấn Bemisia tabaci và rệp Aphis gossypii của nấm Paecilomyces lilacinus, Đồ án tốt nghiệp, Đại học Công Nghệ TpHCM HUTECH. [7]. Trần Văn Huy (2012). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Paecilomyces sp. và khả năng sử dụng trong phòng trừ rầy nâu hại lúa, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam.
69 [9]. Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2003). Thí nghiệm công nghệ sinh học tập 2, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. [10]. Trần Văn Mão (2002). Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích. Tập II: Sử dụng vi sinh vật có ích. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. [11]. Phạm Thị Thùy (2004). Công nghệ sinh học trong Bảo Vệ Thực Vật. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh [1]. Alter JA, Vandenberg JJD (2000). Factors that Influencing the Infectivity of Isolates of Paecilomyces fumosoroseus Agains Diamond Back Moth, J. Invertebr Pathol., 78: 31 36. [2]. Avery PB, Faulla J, Simmands MSJ (2004). Effect of Different Photoperiods on the Infectivity and Colonization of Paecilomyces fumosoroseus, J. Insect Sci. 4: 38. [3]. Babu V, Murugan S, Thangaraja P (2001). Laboratory Studies on the Efficacy of Neem and the Entomopathogenic Fungus Beauveria bassiana on Spodoptera litura”. Entomology, 56: 56 63. [4]. Brownbridge M (1995). Prospect for mycopathogens in thrips management. In: Parker M, Skinner M, Lewis T (Eds.), Thrips Biology and Management. Plenum Press, New York, pp. 281 295. [5]. Brownbridge M, McLean DL, Skinner M, Parker B (1994). Fungi only a grower could love. Greenhouse Grow, 12: 42-44 [6]. Choi, Y. J., Hwang, H. K. and Lee, W. H. 1999. The production of artificial fruiting body of Paecilomyces japonica. Kor. J.Mycol. 27(2): 87 93. [7]. Crop Protection Compennium (2002). CD of CAB International. [8]. Gokce, A. and Kubilay, E.R. 2005. Pathogenicity of Paecilomyces spp. to the Glasshouse Whitefly, Trialeurodes vaporariorum, with some observations on the Fungal Infection Process. Turkish Journal of Agriculture, 29: 331 339. https://lop12.vn/
70 [9]. Gopalakrishnan C, Anusuya D, Narayanan K (1999) In vitro Production of Conidia of Entomopathogenic Fungus Parcilomyces farinosus, Entomology, 24: 389 392. [10]. Hu Q. B., An X. C., Qian M. H. (2007), “Insecticidal activity influence of destruxins on the pathogenicity of Paecilomyces javanicus against Spodoptera litura”, Journal of Applied Entomology, Volume 131, Issue 4, pages 262 268. [11]. Jiji,T, Praveena, R., Babu, K., and Naseema, A. 2006. Occurence of Paecilomyces lilacinus on melon fly Bactrocera cucurbitae Coq. and its cross infectivity on B. dorsalis (Hendel) and Bhindi leaf roller Sylepta derogate Fb. Abst. Colloq. on Nanoscale Sci. and Arthropod Bioresources, Thiruvananthapuram, 15 P. [12]. K. Sahayaraj and S. Karthick Raja Namasivayam (2008), Mass production of entomopathogenic fungi using agricultural products and by products. [13]. K. Sahayaraj and S. Karthick Raja Namasivayam (2008). Mass production of entomopathogenic fungi using agricultural products and by products. [14]. Marti, G.A., Lastra, C.C., Pelizza, S.A., García, J.J. 2006. Isolation of Paecilomyces lilacinus (Thom) Samson (Ascomycota: Hypocreales) from the Chagas disease vector, Triatoma infestans Klug (Hemiptera: Reduviidae) in an endemic area in Argentina. Mycopathologia, 162(5):369 372. [15]. Rambadan S., Jugmohan, H. and Ayub Khan. 2011. Pathogenicity and haemolymph protein changes in Edessa meditabunda F. (Hemiptera: Pentatomidae) infected by Paecilomyces lilacinus. Journal of Biopesticides, 4 (2): 169-175. [16]. Samson R.A., (1974), Paecilomyces and some allied hyphomycetes, Studies in Mycology 6, Centraalbureau voor Schimmel cultures, Baarn 116pp. [17]. Sandhu S.S, Anil K. Sharma, Vikas Beniwal, Gunjan Goel, Priya Batra, Anil Kumar, Sundeep Jaglan, AK. Sharma, and Sonal Malhotra (2012),“Myco https://lop12.vn/
71 Biocontrol of Insect Pests: Factors Involved, Mechanism, and Regulation“, Jounrnal of Pathogens, pp. 1 10. [18]. Sung Mi Shim Kyung Rim Lee, Seong Hwan Kim, Kyung Hoan Im, Jung Wan Kim, U Youn Lee, Jae OukShim1, Min Woong Lee1 and Tae Soo Lee (2003).The Optimal Culture Conditions Affecting the Mycelial Growth and Fruiting Body. [19]. U. Amala, T. Jiji and A. Naseema (2012). Mass multiplication of Paeilomyces lilacinus. [20]. U.S. Environmental Protection Agency Office of Pesticide Programs Biopesticides and Pollution Prevention Division (6/7/2005), Paecilomyces lilacinusstrain 251 PC Code 028826) [21]. Wraight, S.P., Carruthers, R.I., Jaronski, S.T., Bradley, C.A., Garza, C.J. and S. GalaniWraight. 2000. Evaluation of the entomopathogenic fungi Beauveria bassiana and Paecilomyces fumosoroseus for microbial control of the silver leaf whitefly, Bemisia argentifolii. Biological Control, 17: 203 217. [22]. Yin Fei, Hu Qiong Bo, Zhong G. Guo Hua, Hu Mei Ying (2010), “Effects of destruxins on entomopathogenic fungus Isaria javanicusand the joint toxicity of their mixtures against the iamondback moth, Plutella xylostella (L.) (Lepidoptera Plutellidae)”, Acta entomologica sinica, Volume 53(1), Pages 61 67. [23]. Zong Qi Liang, Yan Feng Han, Hua Li Chu and Ai Ying Liu (2005). Studies on the genus Paecilomyces in China. https://lop12.vn/
PHỤ LỤC A. PHỤ LỤC XỬ LÝ THỐNG KÊ KET QUA DEM MAT DO BAO TU TREN CAC MOI TRUONG The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values Matdobaotu 4 Bap Cam Gao Lua Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 3 8.19593333 2.73197778 3345.28 <.0001 Error 8 0.00653333 0.00081667 Corrected Total 11 8.20246667 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999203 0.292402 0.028577 9.773333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F matdobaotu 3 8.19593333 2.73197778 3345.28 <.0001 Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 0.000817 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 0.0538 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N matdobaotu A 10.31667 3 Gao A 10.29000 3 Bap B 10.14000 3 Cam C 8.34667 3 Lua https://lop12.vn/
MUC DO UC CHE CUA THUOC BVTV LEN SU PHAT TRIEN CUA NAM PAE The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values ucche 4 Abamecti Actacra Oshin Sherpa Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 3 951.6696192 317.2232064 55.12 <.0001 Error 8 46.0373199 5.7546650 Corrected Total 11 997.7069391 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.953857 5.767971 2.398888 41.58981 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F ucche 3 951.6696192 317.2232064 55.12 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 5.754665 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 4.5167 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N ucche A 55.119 3 Abamecti B 43.039 3 Actacra C 37.257 3 Sherpa D 30.945 3 Oshin https://lop12.vn/
SO RAY NAU CHET SAU 3 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values soraynauchet3N 3 Actara Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 28.22222222 14.11111111 42.33 0.0003 Error 6 2.00000000 0.33333333 Corrected Total 8 30.22222222 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.933824 22.59197 0.577350 2.555556 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F soraynauchet3N 2 28.22222222 14.11111111 42.33 0.0003 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.333333 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.1535 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N soraynauchet3N A 4.6667 3 Actara B 2.6667 3 Pae C 0.3333 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Error
Procedure t Tests (LSD) for Y Note:
Difference
Pr
3
3 Nuoccat https://lop12.vn/
t
A
t
Means
2
The
Source DF Anova SS Square F Value > F hieuluc3ngay 1185.698600 592.849300 198.69 <.0001 ANOVA This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Degrees of Freedom Mean Square 2.983767 Value of 2.44691 Significant 3.4511 with the same letter are not significantly different. Grouping Mean N hieuluc3ngay 27.960 Actara 20.050 0.640
6 Error
Critical
Least
B
Hieu luc gay chet ray nau sau 3 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc3ngay 3 Actara Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 1185.698600 592.849300 198.69 <.0001 Error 6 17.902600 2.983767 Corrected Total 8 1203.601200 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.985126 10.65175 1.727358 16.21667
3 Pae C
Mean
SO RAY NAU CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values soraynauchet5N 3 Actara Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 156.2222222 78.1111111 87.88 <.0001 Error 6 5.3333333 0.8888889 Corrected Total 8 161.5555556 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.966988 12.12183 0.942809 7.777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F soraynauchet5N 2 156.2222222 78.1111111 87.88 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.888889 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.8836 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N soraynauchet5N A 11.6667 3 Actara B 9.6667 3 Pae C 2.0000 3 Nuoccat https://lop12.vn/
for Y Note:
Pr
Hieu luc gay chet ray nau sau 5 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc5ngay 3 Actara Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9
Difference
Least
A
R
3 Nuoccat ‘ https://lop12.vn/
Corrected
Means
Procedure t Tests
t
Procedure Dependent Variable: Y Source
Error 6
Error
6
The ANOVA (LSD) This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Degrees of Freedom Error Mean Square 2.584311 Value of t 2.44691 Significant 3.2118 with the same letter are not significantly different. Grouping Mean N hieuluc5ngay 47.197 40.730 C 0.640
3 Actara B
8
The ANOVA DF Sum of Squares Mean Square F Value > F Model 2 3816.549089 1908.274544 738.41 <.0001 15.505867 2.584311 Total 3832.054956 Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.995954 5.445319 1.607579 29.52222
Critical
3 Pae
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc5ngay 2 3816.549089 1908.274544 738.41 <.0001
SO RAY NAU CHET SAU 7 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values soraynauchet7N 3 Actara Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 493.5555556 246.7777778 444.20 <.0001 Error 6 3.3333333 0.5555556 Corrected Total 8 496.8888889 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.993292 5.684919 0.745356 13.11111 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F soraynauchet7N 2 493.5555556 246.7777778 444.20 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.555556 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.4891 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N soraynauchet7N A 19.0000 3 Actara A 17.6667 3 Pae B 2.6667 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet ray nau sau 7 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc7ngay 3 Actara Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 10825.90216 5412.95108 147.18 <.0001 Error 6 220.66907 36.77818 Corrected Total 8 11046.57122 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.980024 12.29235 6.064501 49.33556 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc7ngay 2 10825.90216 5412.95108 147.18 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 36.77818 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 12.116 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N hieuluc7ngay A 78.770 3 Actara A 68.597 3 Pae B 0.640 3 Nuoccat https://lop12.vn/
SO REP SAP CHET SAU 3 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values sorepsapchet3N 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 42.66666667 21.33333333 38.40 0.0004 Error 6 3.33333333 0.55555556 Corrected Total 8 46.00000000 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.927536 27.95085 0.745356 2.666667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F sorepsapchet3N 2 42.66666667 21.33333333 38.40 0.0004 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.555556 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.4891 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N sorepsapchet3N A 5.3333 3 Abamecti B 2.6667 3 Pae C 0.0000 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet rep sap sau 3 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc3ngay 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 1443.194822 721.597411 102.92 <.0001 Error 6 42.066133 7.011022 Corrected Total 8 1485.260956 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.971678 14.99528 2.647833 17.65778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 7.011022 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.2901 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N hieuluc3ngay A 30.997 3 Abamecti B 21.337 3 Pae C 0.640 3 Nuoccat https://lop12.vn/
SO REP SAP CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values sorepsapchet5N 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 208.6666667 104.3333333 187.80 <.0001 Error 6 3.3333333 0.5555556 Corrected Total 8 212.0000000 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.984277 11.76878 0.745356 6.333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F sorepsapchet5N 2 208.6666667 104.3333333 187.80 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.555556 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.4891 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N sorepsapchet5N A 11.6667 3 Abamecti B 7.3333 3 Pae C 0.0000 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet rep sap sau 5 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc5ngay 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 3917.701667 1958.850833 409.03 <.0001 Error 6 28.734133 4.789022 Corrected Total 8 3946.435800 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.992719 7.484212 2.188383 29.24000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc5ngay 2 3917.701667 1958.850833 409.03 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 4.789022 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 4.3722 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N hieuluc5ngay A 49.823 3 Abamecti B 37.257 3 Pae C 0.640 3 Nuoccat https://lop12.vn/
SO REP SAP CHET SAU 7 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values sorepsapchet7N 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 640.2222222 320.1111111 411.57 <.0001 Error 6 4.6666667 0.7777778 Corrected Total 8 644.8888889 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.992764 7.417994 0.881917 11.88889 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F sorepsapchet7N 2 640.2222222 320.1111111 411.57 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.777778 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.762 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N sorepsapchet7N A 18.6667 3 Abamecti A 17.0000 3 Pae B 0.0000 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Alpha 0.05 Error
6 Error
Procedure t Tests (LSD) for Y Note:
The ANOVA This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Degrees of Freedom Mean Square Value of 2.44691 Significant with the same letter are not significantly different. Grouping Mean hieuluc7ngay
t
Difference 12.745 Means
Least
t
40.69588 Critical
N
A 77.500 3 Abamecti A 67.403 3 Pae B 0.640 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet rep sap sau 7 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc7ngay 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 10466.74496 5233.37248 128.60 <.0001 Error 6 244.17527 40.69588 Corrected Total 8 10710.92022 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.977203 13.14935 6.379332 48.51444 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc7ngay 2 10466.74496 5233.37248 128.60 <.0001
SO REP MUOI CHET SAU 3 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values sorepmuoichet3N 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 44.66666667 22.33333333 25.12 0.0012 Error 6 5.33333333 0.88888889 Corrected Total 8 50.00000000 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.893333 31.42697 0.942809 3.000000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F sorepmuoichet3N 2 44.66666667 22.33333333 25.12 0.0012 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.888889 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 1.8836 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N sorepmuoichet3N A 5.3333 3 Abamecti A 3.6667 3 Pae B 0.0000 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet rep muoi sau 3 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc3ngay 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 1558.072067 779.036033 72.98 <.0001 Error 6 64.049133 10.674856 Corrected Total 8 1622.121200 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.960515 17.24744 3.267240 18.94333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc3ngay 2 1558.072067 779.036033 72.98 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 10.67486 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 6.5276 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N hieuluc3ngay A 30.997 3 Abamecti A 25.193 3 Pae B 0.640 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Source DF Anova
SO REP MUOI CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values sorepmuoichet5N 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 312.0000000 156.0000000 93.60 <.0001 Error 6 10.0000000 1.6666667 Corrected Total 8 322.0000000 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.968944 15.49193 1.290994 8.333333
SS Mean Square F Value Pr > F sorepmuoichet5N 2 312.0000000 156.0000000 93.60 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.666667 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.5793 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N sorepmuoichet5N A 14.333 3 Abamecti B 10.333 3 Pae C 0.333 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet rep muoi sau 5 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc5ngay 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 4680.150556 2340.075278 74.51 <.0001 Error 6 188.439800 31.406633 Corrected Total 8 4868.590356 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.961295 15.46924 5.604162 36.22778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc5ngay 2 4680.150556 2340.075278 74.51 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 31.40663 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 11.197 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N hieuluc5ngay A 57.983 3 Abamecti B 45.967 3 Pae C 4.733 3 Nuoccat https://lop12.vn/
SO REP MUOI CHET SAU 7 NGAY The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values sorepmuoichet7N 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 546.0000000 273.0000000 163.80 <.0001 Error 6 10.0000000 1.6666667 Corrected Total 8 556.0000000 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.982014 10.46752 1.290994 12.33333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F sorepmuoichet7N 2 546.0000000 273.0000000 163.80 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.666667 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.5793 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N sorepmuoichet7N A 18.333 3 Abamecti A 17.333 3 Pae B 1.333 3 Nuoccat https://lop12.vn/
Hieu luc gay chet rep muoi sau 7 ngay The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values hieuluc7ngay 3 Abamecti Nuoccat Pae Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 2 7047.365422 3523.682711 59.49 0.0001 Error 6 355.396933 59.232822 Corrected Total 8 7402.762356 R Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.951991 14.91882 7.696286 51.58778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F hieuluc7ngay 2 7047.365422 3523.682711 59.49 0.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 59.23282 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 15.376 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N hieuluc7ngay A 73.790 3 Abamecti A 68.857 3 Pae B 12.117 3 Nuoccat https://lop12.vn/
B. PHỤ LỤC HÌNH ẢNH Hình B1. Khay lên men nấm Paecilomyces lilacinus Hình B2. Sinh viên cấy trang trong phòng thí nghiệm https://lop12.vn/


Hình B3. Rệp muội nâu đen gây hại dưới mặt lá non cây hồ tiêu Hình B4. Sinh viên đi làm thí nghiệm trên vườn hồ tiêu tại xã Đakia, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước https://lop12.vn/


