Mục lục
Chương I: Lịch Sử
Tác giả:.....6
Lịch sử hình thành:.....
Lịch sử phát triển:.....
Chương II: Đặc điểm
Giải phẩu:.....
Type Family:.....
So sánh với typeface khác:.....
Chương III: Ứng dụng
Ứng dụng trong thiết kế:....
Kết hợp với các typeface khác:.....
Chiều đan tay nghe nắng chan hòa, Nắng hôn nhẹ làm hồng môi em. Mắt em buồn trong sương chiều Anh thấy đẹp hơn.
" "
& LỊCH SỬ
Tác giả:.....6
Lịch sử hình thành:.....
Lịch sử phát triển:.....
O
O HC Ư ƠNGI
&
John Baskerville, sinh ngày 28 tháng 1 năm 1706 tại Wolver - ley, Worcestershire, Vương Quốc Anh - mất vào ngày 8 tháng 1 tại năm 1775. Là một thợ in, và là người tạo ra bộ typeface kinh điển - được đặt theo tên ông: Baskerville
Ban đầu, ông bắt đầu với công việc dạy về chữ viết tay và là một thợ khác bia mộ. Sau đó ông chuyển sang sản xuất tranh sơn mài.
Vài năm sau ông trở thành một thợ in tại Birminvgham, ông là một thành viên của Hiệp hội Nghệ thuật Hoàng gia Anh và là cộng sự của một trong những thành viên của Hội Đồng Lunar ( gồm các thà nh viên như Benjamin Franklin , John Michell, ...).
Năm 1757, Baskerville xuất bản một ấn phẩm nói về thi sĩ Virgil bằng giấy dệt. Đặc biệt, ấn bản này sử dụng typeface mà ông đã dành nhiều năm để hoàn thành. Bộ chữ này có sức ảnh hưởng tới mức Baskerville được bổ nhiệm làm thợ in tại Đại Học Cambridge.
Baskervlle cũng đã góp công rất lớn cho việc phát triển ngành in ấn. Ông và James Whatman đã cùng nhau phát triển và tạo ra một loại giấy dệt trắng - mịn hơn so với giấy in thời bấy giờ. Loại giấy đó ngày nay được biết tới với cái tên Wove Paper
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Ở thời kì mà Baskerville sống, những quyển sách ở
Anh được in ra với tiêu chuẩn rất thấp, các mặt chữ không thẩm mỹ.
Vì là người làm việc trong lĩnh vực in ấn. Ông đã tìm cách tạo ra những cuốn sách được in ấn chất lượng cao, thứ mà từ trước tới nay chưa từng có. Với việc sử dụng những kĩ thuật in cải tiến, mực chất lượng cao và những kĩ thuật ép giấy làm giấy mịn và sáng bóng Bộ chữ Baskerville là một phần của tham vọng cải tiến chất lượng in ở Vương Quốc Anh thời bấy giờ của tác giả.
Kiểu dáng của bộ chữ mang sự ảnh hưởng của William Caslon, một thợ khắc chữ nổi tiếng thời bấy giờ. Bộ chữ cũng mang nhiều đặc điểm của chữ viết tay mà Baskerviile đã được học từ thười thơ ấu.
Bộ chữ và dự án của ông đã được phát triển trong 7 năm, năm 1757 một ấn phẩm về Virgil được xuất bản. đây là tác phẩm đầu tiên sử dụng bộ chữ này. Sau đó trong một tác phẩm kinh điển mang tên Thiên Đường Đã Mất . Baskerville đã nói về tham vọng cách mạng ngành in ấn của mình.
"Quỳ bên em trong góc giáo đường, Tiếng kinh cầu dệt mộng yêu đương. Chúa thương tình, sẽ cho mình Mãi mãi gần nhau."
LỊCH PHÁTSỬTRIỂN
1757 1992
1917 1996
Bộ chữ Baskerville xuất hiện lần đầu trong ấn phẩm về thi sĩ Virgil, khoảng cũng trong
thời gian này bộ chữ sử dụng trong quyển tiểu thuyết "Thiên Đường Đã Mất".
Nhà thiết kế typeface người Mỹ, Bruce Rogers
đã phát hiện ra typeface của Baskerville trong
một hiệu sách ở Cambrigde. Là một cố vấn in ấn cho cho nhà xuất bản trường Đại Học Harvard, ông đã đề xuất đúc hình từ mô hình Baskerville nguyên bản, đó là bước đầu của sự hồi sinh của typeface này trong thế kỷ XX.
Issac Moore người sáng lập ra Fry Foundry đã tạo ra bộ chữ Baskerville mới của bản thân ông cùng với Bell và Scotch Roman, tất cả đều phản ảnh sự sắc nét của bộ chữ Baskerville. Bộ chữ tên là Baskerville Old Face. Sự ngưỡng mộ và thích hú đối với bộ chữ này lan rộng từ nước anh sang Pháp và Ý. Các nét tương phản cao trong Baskerville Old Face cũng đã góp phần tạo ra sự hình thành của các typeface hiện đại.
Zuzana Licko, một nhà thiết kế chữ đã tạo ra một bộ chữ dựa trên bộ chữ Baskerville. Bộ chữ thường sữ dung cho việc trình bày văn bản, là tiêu đề sách và hiển thị trên thiết bị điện tử.
Ngã nghiêng
ĐẶC ĐIỂM
Giải phẩu:.....
Type Family:.....
So sánh với typeface khác:.....
CHƯƠNG II thấy hoa cười với ai?
A B C D E F G H I J K L M N O
a a a a a a a a
Roman Roman Italic Semibold Semibold Italic Bold Bold Italic Black Black Italic
Cap height
X-height
Base line
Descender
basker basker basker basker
Giải phẩu Type face
bowl ascender leg spin e counte r ey e
basker basker basker basker
stem ear foot seri f ar m titl e
*
O
Trục chữ O nằm thẳng
Chữ Q có gợn sóng ( swash)
Chữ e có phần lòng trong (counter) khi viết nghiêng ( italic) nhỏ.
Đuôi chữ g ( tail) không đóng.
Spur - Gót chữ
Baskerville thuộc loại tân cổ điển ( neo-classical type)
Old style type ( chữ cổ điển)
Modern type ( chữ hiện đại )
Số Hai
Bộ chữ Baskerville có nhiều nét biến tấu độc đáo. Số 2 mang hai đặc điểm nổi bật nhất của bộ chữ Baskerville. Số 2 có một nét cong vào trong phía trên đầu chữ và một nét hướng xuống ở phần chân chữ. Phần nét cong bên trên được gọi là Sprial Terminal còn phần nét hướng xuống là Serif
Sprial terminal
Serif
Link Tail
Cấu trúc chữ g
Chữ g đại diện cho sự đặc biệt của bộ
chữ Baskerville. Chữ g cấu tạo từ 4 phần: phần bụng từ chữ "O"; phần nối ( link)
là chân của chữ "a"; phần đuôi (tail)
không đóng lại; và tai phần tai ( ear)
Ear
{ Baskerville Baskerville Baskerville Baskerville Aa Bb Cc Dd Ee Ll Mm Nn Oo Pp Vv Ww Xx Yy Zz 0
Gg Hh Ii Jj Kk Pp Qq Rr Ss Tt Uu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ~!@#$%^&*()-
}
Ff
=_+,./<>?
A B C D E F G GH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F G GH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F G GH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F G GH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Baskerville Roman - 25 pt Baskerville Italic - 25 pt Baskerville Bold - 25 pt Baskerville Bold Italic - 25 pt
TYPE STYLE
Jaime chất vấn: " Nếu thánh thần tồn tại thì tại sao thế gian vẫn đầy rẫy sự đau đớn và bất công vậy, thưa phu nhân? "
Catelyn : " Bởi vì thế gian này tồn tại những kẻ xấu xa giống như ngươi. "
Jaime: "Không, không có ai giống ta cả, thế gian này chỉ có mình ta mà thôi."
& ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG III
So sánh với typeface khác:...
Ứng của dụng trong thiết kế:
Kết hợp Baskerville với các typeface khác:
g
So sánh typeface GB aramond askerville
Garamond
B C G H K L M Q R S
Baskerville & Baskerville và Garamond là 2 bộ typeface nổi tiếng, cả hai đều là những bộ chữ đại diện cho thời kỳ của mình. Garamond là loại chữ cổ điển ( classical typeface) còn Baskerville là loại chữ tân cổ điển ( neo- classical). Vậy nên sẽ có những nét khác biệt, đặc trưng riêng của từng loại typeface
Baskerville Garamond
K g W C P
Nét nghiêng phía của chữ K không chạm vào phần thân.
Chữ W có 3 đỉnh (terminals), riêng phần đỉnh ở giữa không có chân (serif).
Phần bụng của chữ g không đóng lại mà ra.
Chữ C có chân (serif ) ở phần trên lẫn phần dưới.
Chữ P đóng lại, chạm vào thân ở phần mắt chữ ( eye).
K g W C P
2 nét nghiêng chữ K là 2 mét đối xứng, phần nghiêng giao nhau tại phần thân.
Chữ W có 4 đỉnh (terminals), cả 4 đều có chân (serif).
Phần bụng chữ g đóng lại.
Chữ C không có chân (serif), mà là 2 phần cong vào trong bụng chữ.
Chữ P không đóng lại, có khoảng hở ở phần mắt (eye)
H I J M N O S T U
D
Ứng dụng trong thiết kế
Ngày nay Baskerville được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm học thuật. Có lẽ nó được hồi sinh từ trường Đại Học Harvard. Nó cũng được sử dụng cho các thương hiệu như Bob Evans và các thương hiệu dành cho gia đình khác. Bộ chữ hiện tại đang được sử dụng rất phù hợp trong các thiết kế, và không bị lạm dụng quá mức bởi các nhà thiết kế. (1): Ấn phẩm đầu tiên của bộ chữ Baskerville là ấn bản của Virgil. Thiết kế trên mặt giấy mịn, lấp lánh và sự tối giản, tinh tế của bộ chữ.
(1)
(3)
(2)
(2): Sử dụng cho logo của tổ chức: The Metropolitan Opera
(3: Đượng dùng làm logo của hãng thời trang Kate Spade
(4): Bộ chữ Baskerville được sử dụng rất rộng rãi trong thiết kế thời trang.
(5): Là tiêu đề của bộ him nổi tiếng: American Gangster
(4)
(5)
Kết hợp typeface NÊN KẾT HỢP
Các typefacekết hợp cùng Baskerville là các font có nhiều góc cạnh, cứng cáp như Lucia Grande, Helvetica, Futura, và Avenir. Vì các font sans-serif có hiện đại có thể phù hợp với sự tinh tế, cổ điển của Baskerville
This font goes well with Baskerville
This font goes well with Baskerville
This font goes well with Baskerville
This font goes well with Baskerville
Lucia Grande và Baskerville
Futura và Baskerville
Avenir và Baskerville
Helvetica và Baskerville
Does not go well with Baskerville
Does not go well with Baskerville
Does not go well with Baskerville
Does not go well with Baskerville
Comic Sans và Baskerville
French Script và Baskerville
Garamond và Baskerville
Times New Roman và Baskerville
O
KHÔNG NÊN KẾT HỢP
Đuôi chữ g ( tail) không đóng.
Để tạo ra sự tương phản cao và làm bật lên sự tinh tế của bộ chữ Baskerville, chúng ta không nên sử dụng cái bộ chữ serif hay các bộ chữ có cùng tính chất với Baskerville và nên trách các bộ chữ quá " vui tươi" vì sẽ phá hỏng tính chất nghiêm túc của BaskervilleCác bộ chữ như Times New Roman, Garamond, Comic Sans, French Script.
Trục chữ O nằm thẳng
Chữ Q có gợn sóng ( swash)
Chữ e có phần lòng trong (counter) khi viết nghiêng ( italic) nhỏ.
Spur - Gót chữ
Cảm ơn
Đầu tiên, em xin cảm ơn quý thầy cô của hội đồng chấm bài đã dành thời gian xem qua bài làm của em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trúc Lâm đã hướng dẫn để em hoàn thành đồ án Typography 2.
Nếu không có sự tận tâm của thầy thì bài của em sẽ không thể hoàn thiện theo cách em muốn.
Cảm ơn các Designer của các cộng đồng như Behance, Pinterest vì là nguồn cảm hứng to lớn, cũng như là nguồn tham khảo quý giá cho em. Xin cảm ơn các trang cung cấp tài liệu, thông tin; team dịch bộ chữ đã cung cấp đẩy đủ công cụ để bài này được hoàn thành.
Cuối cùng là xin cảm ơn bản thân vì đã không ngừng
cố gắng, tỉ mỉ từng chi tiết để hoàn thành đồ án này.
Cảm ơn vì mỗi ngày luôn làm hết sức, đó là điều tuyệt vời nhất. Dù kết quả có cao hay thấp thì khi nhìn lại cũng không có cảm giác tiếc nuối.
Võ Thành Đạt