ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP: BỆNH VIỆN TÂM THẦN TP. BIÊN HÒA 300 GIƯỜNG

Page 1

BỆNHVIỆNTÂMTHẦN TP.BIÊNHÒA ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
TRỊNH LÊ QUỲNH ANH
THS.KTS NHAN QUỐC TRƯỜNG
SVTH:
MSSV: 18510101014 GVHD:

Hiện nay, rối loạn sức khỏe tâm thần là một bệnh lý khá phổ biến và trải dài trên nhiều độ tuổi khác nhau Bệnh lý tâm thần được đánh giá dựa trên hai yếu tố: một là, yếu tố về tin thần, tâm sinh lý bệnh nhân; hai là, các yếu tố khác trong đó môi trường sống và không gian được đánh giá là có tác động đến mức độ bệnh Theo đó, khảo sát của KTS. Sarah Maafi (khoa Kiến trúc tại Đại học Kỹ thuật Munich), không gian có khả năng hỗ trợ vào tiến trình điều trị cho bệnh nhân tâm thần ‘‘Good architecture, like psychology and psychiatry, runs the gamut from hard science to soft skills The creation of environments that nurture our well-being is a skilful dance between the understanding of building physics and technology, human interaction and empathetic instinct’’. Ngoài việc duy trì trị liệu y học cho các bệnh nhân tâm thần, thì thông qua việc thiết kế những không gian kiến trúc tốt trong bệnh viện tâm thần cũng có thể hỗ trợ điều trị hiệu quả các tình trạng sức khỏe tâm thần.

MỞĐẦU

Không gian điều trị cho bệnh nhân tâm thần ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa góp phần hỗ trợ cải thiện sức khỏe tâm thần cho bệnh nhân. Một số bệnh viện chuyên khoa tâm thần ở Việt Nam còn hạn chế về cơ sở vật chất, không gian khám chữa bệnh, lưu bệnh còn thô sơ, lạc hậu và chưa chú trọng đến những không gian hỗ trợ trị liệu sức khỏe tinh thần cho bệnh nhân

N Ộ I D U N G :

I. Lý do chọn đề tài

II. Thể loại và chức năng chính công trình

Thể loại

Chức năng chính

Tên đồ án tốt nghiệp

III. Tiêu chuẩn và cơ sở tính toán quy mô công trình

Tiêu chuẩn

Quy mô công trình

IV. Bảng thống kê về quy mô công trình V. Chi tiết hạng mục và diện tích sử dụng VI. Phân tích hiện trạng khu đất

Họa đồ vị trí, bảng đồ hiện trạng khu đất xây dựng

Bản đồ quy hoạch chi tiết

Các số liệu về điều kiện tự nhiên

Đánh giá vị trí khu đất xây dựng

Phân tích điều kiện giao thông tiếp cận

Phân tích đặc điểm địa hình

Phân tích mối quan hệ của khu đất với các công trình lân cận Phân tích các hướng khí hậu

Phân tích hướng nhìn chính, các hướng có canh quan cần khai thác Các hình ảnh minh họa

VII. Tiêu chí thiết kế và các định hướng thiết kế cụ thể VIII. Ý tưởng

IX. Danh mục và tài liệu kham khảo

1 2 3
1. 2.
1. 2. 3. 4 5 6 7 8 9
10.

I . L Ý D O C H Ọ N Đ Ề T À I

Có thể thấy về cơ bản, kiến trúc bệnh viện nói chung và chuyên khoa tâm thần nói riêng ở Việt Nam hiện nay chưa giải quyết thấu đáo mối quan hệ phụ thuộc giữa không gian kiến trúc với công nghệ y tế, và quá trình trị liệu. Vì vậy khi thiết kế phải đảm bảo kiến trúc vừa tạo tiền đề, vừa phải đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng các quy trình trị liệu và công nghệ khám chữa bệnh về sức khỏe tâm thần mới trong bệnh viện.

Thiết kế cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần là một thành phần quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân. Thiết kế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần ảnh hưởng đến cách thức cung cấp dịch vụ và hiệu quả của việc chăm sóc được cung cấp. Tuy nhiên, quan trọng không kém so với tác động chức năng trực tiếp của nó là tác động tâm lý mà thiết kế cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần gây ra cho người sử dụng. Thiết kế cơ sở tác động đến niềm tin, kỳ vọng và nhận thức của bệnh nhân về bản thân họ, nhân viên chăm sóc họ, các dịch vụ họ nhận được và hệ thống chăm sóc sức khỏe lớn hơn trong đó các dịch vụ đó được cung cấp. Hơn nữa, thiết kế cơ sở cũng có thể có tác động đáng kể đến niềm tin, thái độ và hành vi của nhân viên cũng như cách nhân viên xác định và tương tác với bệnh nhân và môi trường.

I I . T H Ể L O Ạ I V À C H Ứ C N Ă N G C H Í N H C Ô N G T R Ì N H

Thể loại

BỆNH VIỆN TÂM THẦN LÀ GÌ

Bệnh viện tâm thần (tiếng Anh: Psychiatric hospital, mental hospitals, mental asylums hoặc đơn giản là asylums) hay nhà thương điên là những bệnh viện hoặc phòng khám chuyên về điều trị những bệnh tâm thần nghiêm trọng như trầm cảm, tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực. Nhiều bệnh viện tâm thần khác nhau về quy mô và phân loại. Một số bệnh viện chỉ chuyên về trị liệu ngắn hạn hoặc ngoại trú cho những người bị bệnh nhẹ. Một số bệnh viện khác lại chuyên chăm sóc tạm thời hoặc lâu dài do bị rối loạn tâm lý, cần được hỗ trợ, điều trị thường xuyên hoặc một môi trường kiểm soát có chuyên môn cao. Bệnh nhân thường được chấp nhận theo một cam kết tự nguyện, nhưng đối với những người mà bác sĩ tâm thần tin rằng có thể gây nguy hiểm đáng kể cho bản thân họ hoặc người khác có thể phải tuân theo một cam kết không tự nguyện.

Nhiều bệnh viện tâm thần hiện đại đã phát triển, thay thế cho những bệnh xá tâm thần lâu năm Việc điều trị người bệnh tại các bệnh xá tâm thần thời kì đầu đôi khi rất tàn nhẫn và tập trung vào ngăn chặn và kiềm chế. Với nhiều đợt cách tân liên tiếp và sự giới thiệu của phương pháp điều trị y học thực chứng rất hiệu quả, các bệnh viện tâm thần hiện đại đã dự phòng được tầm quan trọng chính trong việc chữa trị, và cố gắng giúp đỡ bệnh nhân kiểm soát cuộc sống của họ ở thế giới bên ngoài, bằng cách kết hợp thuốc tâm thần và tâm lý trị liệu.

CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA BV TÂM THẦN

Nhiệm vụ của bệnh viện sức khỏe tâm thần Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, hỗ trợ xã hội cho người bệnh tâm thần theo các hình thức nội trú, ngoại trú và ban ngày, bao gồm: Khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần. Khám bệnh, chữa bệnh đa khoa; Hồi sức, cấp cứu; Phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần. Điều trị các trường hợp bắt buộc chữa bệnh về tâm thần khi được cấp có thẩm quyền phân công. Tư vấn về nâng cao sức khỏe tâm thần, dự phòng các rối loạn tâm thần, hỗ trợ xã hội, hướng nghiệp cho người bệnh và gia đình người bệnh. Khám, chữa bệnh tâm thần trong các trường hợp thiên tai, thảm họa.

Khám và chứng nhận sức khỏe theo quy định; Hỗ trợ khám, chữa bệnh tâm thần cho tuyến dưới, cộng đồng thông qua hình thức hỗ trợ trực tiếp tại cộng đồng, tại tuyến dưới hoặc hỗ trợ qua điện thoại, trực tuyến, hoặc các hình thức khác khi được yêu cầu.

ĐẶC TRƯNG CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN TÂM THẦN

1. Khả năng quan sát

2. Chỉ định các sản phẩm cho cơ sở không được sử dụng làm vũ khí hoặc sử dụng trong nỗ lực tự sát.

3. Thiết kế khả năng chống lạm dụng thích hợp ở những khu vực bệnh nhân bị bỏ lại một mình trong thời gian dài.

4. Tích hợp công nghệ để hỗ trợ quan sát và duy trì an ninh ở những khu vực mà nhân viên không dễ dàng nhìn thấy.

5. Thiết bị, xe đẩy và các vật dụng khác phải được cất giữ đầy đủ trong phòng khóa kín. Không nên sử dụng các hốc tường để cất giữ hoặc đỗ thiết bị, xe đẩy và các thiết bị hỗ trợ trong hành lang và các khu vực không an toàn khác. Giảm Thương tích cho Bệnh nhân/Nhân viên:

1. Điều chỉnh phù hợp cho bệnh nhân khuyết tật và bệnh nhân béo phì.

2. Loại bỏ các ban công, khe hở, v.v. có thể cho phép bệnh nhân nhảy từ trên cao xuống. 3. Phòng bệnh nhân và các khu vực khác nơi bệnh nhân ở một mình có đủ khả năng chống lạm dụng để có đủ thời gian cho đội phản ứng thích hợp đến trước khi bệnh nhân tự làm hại mình hoặc có thể ra khỏi không gian. Giảm Căng thẳng cho Bệnh nhân và Nhân viên:

1. Ánh sáng tự nhiên trong khu vực dành cho nhân viên/bệnh nhân.

2. Kiểm soát tiếng ồn.

3. Bố trí mở, không có rào cản không cần thiết giữa nhân viên và bệnh nhân.

4. Không gian cho cả bệnh nhân và nhân viên được thiết kế sao cho không cảm thấy bị mắc kẹt hoặc dễ bị tổn thương; quá tải là tránh được.

5. Khung cảnh ngoại thất hấp dẫn.

6. Sử dụng vật liệu tự nhiên, bảng màu nhẹ nhàng và đặc điểm dân cư trong thiết kế nội thất của cơ sở.

7. Môi trường quen thuộc và hàn gắn.

8. Các khu vực dành cho bệnh nhân và nhân viên cho phép thư giãn và kiểm soát môi trường xã hội của một người (ví dụ: phòng yên tĩnh, phòng chờ của nhân viên, không gian ngoài trời an toàn).

III. TIÊU CHUẨN VÀ CƠ SỞ TÍNH TOÁN QUY MÔ CÔNG TRÌNH

Lập nhiệm vụ thiết kế MBTT phải dựa trên các yếu tố: Diện tích khu đất và mật độ xây dựng: Hình dạng khối công trình Phân vùng các không gian chức năng

Địa hình Yếu tố khu vực và khí hậu Tiện ích Đặc điểm địa điểm khác

Khi lập kế hoạch xây dựng BVSKTT cần xác định độ cao công trình, đặc biệt với oại công trình BVSKTT nên gói gọn các không gian chức năng trong vòng 1 tầng . Cơ sở điều trị nội trú một tầng, được tổ chức theo ý tưởng thiết kế giống ngôi làng, cho phép ánh sáng tự nhiên dồi dào vào khu vực bệnh nhân và, đối với các đơn vị điều trị nội trú, cho phép tiếp cận trực tiếp với không gian sân trong bên ngoài. Các tính năng này chỉ ra một dấu chân lớn mà kích thước, hình học và địa hình của trang web có thể không hỗ trợ. Ngoài ra, khi một cơ sở vượt quá 120 giường hoặc hơn, khoảng cách di chuyển trong một cơ sở một tầng trở nên quá mức. Tuy nhiên, cơ sở điều trị nội trú một tầng được khuyến nghị khi có thể để cung cấp cho bệnh nhân có nhu cầu sức khỏe tâm thần nghiêm trọng với một môi trường chức năng và thẩm mỹ giúp họ có cơ hội hồi phục cao nhất. Các hoạt động của nhân viên bảo trì, nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ, đội cấp cứu và nhân viên tiện ích phải được sắp xếp tại chỗ sao cho càng kín đáo càng tốt đối với bệnh nhân, khách và nhân viên lâm sàng sử dụng cơ sở.

MBTT phải thể hiện được:

• Tính năng cảnh quan

• Khoảng lùi và khoảng đệm

• Đủ chỗ đậu xe cho nhân viên và khách

• Lối tiếp cận phải an toàn, hấp dẫn cho người đi bộ từ các khu vực đậu xe và công cộng

• Giao thông tiếp cận cho các phương tiện khẩn cấp

• Giao thông tiếp cận bệnh nhân tuyến dịch vụ và bảo hiểm

Cơ sở tính toán các phòng trong Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú được quy định trong bảng sau:

Về cơ cấu, số lượng chỗ khám bệnh như sau:
NGOẠI TRÚ
NGOẠI TRÚ

TRÚ

Khu Điều trị nội trú gồm các khoa sau:

Khoa lâm sàn, gồm các khoa:

Khoa Khám bệnh

Khoa 1 cấp tính Nam.

Khoa 2 bán cấp tính Nam

Khoa 3 tâm thần Nữ – Nhi.

Khoa 4 bán cấp tính Nam

Khoa 5 bán cấp tính Nam.

Khoa 6 cấp tính Nữ

Khoa Cai nghiện.

Khoa PHCN – VLTL

Khoa Tâm lý lâm sàng.

Khoa Tâm căn

Khoa Tâm thần cao tuổi.

Khoa Điều trị tự nguyện

Khoa Điều trị bắt buộc

Khoa cận lâm sàng, gồm các khoa:

Khoa Dược.

Khoa Xét nghiệm

Khoa KSNK.

Khoa TDCN – CĐHA

Khoa Dinh dưỡng. Khối Trung tâm

Phòng Nghiên cừu khoa học và hợp tác Quốc tế.

Phòng Đào tạo

Phòng Chỉ đạo tuyến.

Phòng chức năng

Phòng Tổ chức cán bộ.

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Phòng Tài chính kế toán.

Phòng Hành chính quản trị.

Phòng vật tư y tế.

Phòng Quản lý chất lượng.

Phòng Công tác xã hội.

Phòng Điều dưỡng.

Phòng Công nghệ thông tin.

NỘI

NỘI TRÚ

Cơ cấu tỷ lệ giường lưu tối thiểu của các chuyên khoa xem Bảng 5. CHÚ THÍCH: Đơn nguyên điều trị nội trú bao gồm các bộ phận sau đây: - Buồng bệnh nhân và phòng sinh hoạt của bệnh nhân; - Phòng làm việc, sinh hoạt của nhân viên; - Các phòng nghiệp vụ của đơn nguyên. Bảng 5 - Cơ cấu tỷ lệ giường lưu tối thiểu của các chuyên khoa

I TRÚ

Bộ phận tạm lưu cấp cứu bố trí từ 10 đến 20 giường tạm lưu cấp cứu để giải quyết tại chỗ các cấp cứu đưa từ bên ngoài vào Số giường lưu Khoa Cấp cứu của Bệnh viện sức khỏe tâm thần :

- Quy mô lớn (350 giường đến 500 giường): từ 10 giường lưu đến trên 15 giường lưu;

- Quy mô nhỏ (250 giường đến 350 giường): từ 06 giường lưu đến trên 12 giường lưu; CHÚ THÍCH: Nên bố trí 10 giường/đơn nguyên. Bệnh viện sức khỏe tâm thần quy mô nhỏ không đủ điều kiện bố trí một đơn nguyên cấp cứu lưu 10 giường thì có thể tổ chức đơn nguyên lưu chung cho cả cấp cứu và điều trị tích cực. Khoa tổ chức từ 02 đến 03 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên 10 giường và tuân thủ các quy định chung của khoa. Số giường lưu Kho cai nghiện :

- Quy mô lớn (350 giường đến 500 giường): từ 10 giường lưu đến trên 25 giường lưu;

- Quy mô nhỏ (250 giường đến 350 giường): từ 09 giường lưu đến trên 18 giường lưu; CHÚ THÍCH: Nên bố trí 10 giường/đơn nguyên.

NỘ

NỘI TRÚ

Số chỗ điều trị tối thiểu trong khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng SKTT được quy định trong Bảng 6 với chỉ tiêu diện tích tối thiểu các phòng được quy định trong Bảng 21 TCVN 4470 : 2012

NỘI TRÚ IV.
300 giường bệnh, câp công
BẢNG THỐNG KÊ VỀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH Quy mô
trình câp II (theo quy đ
nh t
i m
c 1.1.2.1 B
ng 1.1 Ph
l
c 1, Thông tư 03/2016/TT-BXD).

V . B Ả N G T H Ố N G K Ê C H I T I Ế T H Ạ N G

M Ụ C V À D I Ệ N T Í C H S Ử D Ụ N G

VI. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT

LÝ DO CHỌN KHU ĐẤT

Bệnh viện tâm thân trung ương 2 hiện nay đang bị xuông câp nghiêm trọng do xây dựng năm 1915. Nhưng hiện nay với sô lượng bệnh nhân lớn lỏng lẻo trong phương pháp quản lý an ninh khiên cho nhiêu bệnh nhân gặp phải thương tích trong quá trình điêu trị. Để giảm sô lượng bệnh nhân cho tuyên trung ương việc xây dựng thêm một bệnh viện tâm thân Biên Hòa phục vụ 300 giường là cân thiêt. Khu đât lựa chọn đôi diện bệnh viện Lao Phổi Đông Nai là cụm y tê . Khu đât đặt xa trung tâm thành phô Biên Hòa tạo nên môi trường trong lành nghỉ dưỡng trân tĩnh bệnh nhân, giảm thiểu tai nạn thương tích và bệnh nhân đi lạc

VII. TIÊU CHÍ THIẾT KẾ

1.Tạomôitrườngđiềutrịphithểchế

Tạo môi trường trị liệu quen thuộc hơn giúp củng cố trọng tâm phục hồi của chương trình và giảm sự kỳ thị của thể chế thường gắn liền với các cơ sở điều trị sức khỏe tâm thần Để đạt được mục tiêu này, các đặc điểm bên trong và bên ngoài của các cơ sở chăm sóc sức khỏe tâmthầnngàycàngcóhìnhthứcvàcảmgiácgiốngnhưởnhà Cáccơsởđiềutrịnộitrúvànội trú,nếukhảthi,làmộttầnghoặcgiốngnhưmộtngôilàng,vớinhiềusânbênngoàimanglại nhiềuánhsángtựnhiênhơnvàtầmnhìnrathiênnhiên Thiếtkếnộithấtlàhiệnthâncủacác thànhphầndâncư,antoàn,vớitínhthẩmmỹ,thônggióvàkiểmsoáttiếngồnđượccảithiện. Môi trường điều dưỡng nội trú truyền thống với các khu vực kín và rào cản vật lý giữa nhân viênvàbệnhnhân,chẳnghạnnhưcáctrạmđiềudưỡngkhépkín,thườngkhôngcầnthiếthoặc khôngđượcưachuộngởhầuhếtcáccơsởđiềudưỡngnộitrúngàynayvàđangđượcthay thế bằng các trạm điều dưỡng khái niệm mở có quy mô nhỏ hơn để hòa nhập vào một môi trườngcởimởhơnvàthúcđẩytươngtácvàthamgiaxãhộibìnhthường.

PhòngvàPhòngtắmRiêngchoBệnhnhânNhiềucơsởchămsócsứckhỏetâmthầnnộitrútrongkhu vựctưnhânđanghướngtớiviệcchỉcóhoặcchủyếulàcácphòngdànhchomộtngười Mộtcơsởđiều trịnộitrúvớitấtcảcácphòngbệnhnhânriêngchophépphâncôngbệnhnhânlinhhoạthơn,nângcao quyềnriêngtưcủabệnhnhân,đồngthờigiảmsựgiánđoạnvàsựcốliênquanđếnphòngngủchungcủa bệnhnhân.Cácphòngbệnhnhândànhchomộtngườicólợiíchlàriêngtưhơnvàíttiếngồnhơn,điều nàycóthểgâykhóchịuchomộtsốbệnhnhânvàcóthểlàmrốiloạngiấcngủ.Mộtsốbệnhnhâncóthể mongmuốnđượcởphòngđôivìlýdoxãhộihoặclâmsàng

Phònglinhhoạt

Xu hướng này dựa trên việc bao gồm“phònglinhhoạt”,phòngbệnh nhân giữa hai đơn vị có thể được “nhượng” cho đơn vị kia khi có thayđổivềđiềutradânsố.Dođó, cơ sở không bị khóa trong khái niệm đơn vị 10 hoặc 12 giường, mà có thể là 8 hoặc thậm chí 14 mà không cần sửa đổi kế hoạch. Khái niệm cánh linh hoạt này rất hữuíchtrongđơnvịđiềutrịnộitrú của BVSKTT vì họ có nhiều loại bệnh nhân khác nhau. Cánh uốn cong có thể được sử dụng để chứa phụ nữ hoặc bệnh nhân yếu để tách họ khỏi bệnh nhân nam, trẻhơn. Các đặc điểm của phòng bao gồm:

1 Cửa sổ bên ngoài có rèm và kínhnhiềulớpởmặtbêntrong.

2.Cửaphòngtắmcóbáođộngáp suất nhạy cảm ở đầu cửa, bản lề liêntụcvàđònbẩychốngdâybuộc vớichốttừ.

3. Các tính năng của phòng bệnh nhân như tác phẩm nghệ thuật chắcchắn,khôngthểphávỡ,bảng đánh dấu và thảm khu vực là các tínhnăngtùychọngiúpcănphòng trở nên giống như ở nhà hơn mà không ảnh hưởng đến sự an toàn củabệnhnhân

4.Trangtríchắcchắn,đầugiường và màu sắc nhẹ nhàng góp phần tạo nên cảm giác dân cư cho căn phòngnày

5. Bàn và giá đỡ tích hợp để cất giữ quần áo bệnh nhân vừa hấp dẫnvừaantoàn.6.Sànnhựavinyl dạngtấmcóhoavănvângỗvàđế cao su dạng khuôn tạo cảm giác thoảimáikhiở

Lối vào/Lối vào cho bệnh nhân nội trú Cần có tiền sảnh an toàn bao gồm hai cửa khóa liên động ở lối vào để ngăn bệnh nhân bỏ trốn Thiết kế của lối vào đơn vị này nên được phát triển sao cho hình ảnh được chào đón đối với gia đình và những vị khách khác và tác động của các điều khoản an ninh được giảm thiểu Tốt nhất, vào ban ngày, bố trí một nhân viên văn thư phường ngay sát lối vào đơn vị để đón tiếp khách ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ hành chính Một khu vực chờ nhỏ nên được cung cấp gần đó để khách và gia đình chờ đợi trước khi được nhận vào đơn vị. Ngoài các lợi ích chức năng của nó, việc bao gồm các khu vực tiếp tân và chờ đợi được chỉ định là một khía cạnh quan trọng của thiết kế lấy bệnh nhân làm trung tâm và tạo ra nhận thức và kỳ vọng ban đầu về một môi trường thân thiện và rằng bệnh nhân được coi trọng. Trong những giờ khi khu vực tiếp tân không có nhân viên, nên kết hợp hệ thống liên lạc nội bộ và camera an ninh ở lối vào đơn vị để cho phép khách liên hệ với trạm điều dưỡng. Tiền sảnh ra vào an toàn nên có một khu vực tủ khóa nhỏ để cất giữ bất kỳ vật dụng cá nhân nào mà khách có thể có mà không được phép mang vào căn hộ. Đầu đọc thẻ ở lối vào và các điểm truy cập khác vào thiết bị nên được lắp đặt để nhân viên được ủy quyền có thể ra vào thiết bị mà không cần hỗ trợ. Trạm điều dưỡng không được có khả năng mở cửa ra vào từ xa.

Các khu vực hoạt động của bệnh nhân

Bao gồm phòng sinh hoạt, phòng ăn, trị liệu, không gian phòng họp nhóm và gia đình, phòng yên tĩnh để tĩnh tâm và không gian ngoài trời an toàn Ưu tiên thiết kế chính trong các lĩnh vực này là tạo ra một môi trường phi thể chế hấp dẫn mà không có các tính năng có thể tạo điều kiện cho các cuộc tấn công hoặc tự làm hại bản thân. Những khu vực này thường được nhân viên giám sát và do đó ít gây ra mối đe dọa về an toàn/an ninh hơn so với phòng ngủ của bệnh nhân, phòng tắm và các khu vực khác mà bệnh nhân có thể không được giám sát trong một khoảng thời gian Các tiêu chí để duy trì sự an toàn của bệnh nhân trong các lĩnh vực này bao gồm:

Hệ thống tham chiếu sáng và các vật dụng gắn trần nhà khác nên được gắn chìm hoặc gắn nổi lên trần nhà với đồ đạc chống phá hoại.

Không có vẻ ngoài của tường, đồ nội thất hoặc vật cố định mà bệnh nhân có thể tự làm mình bị thương.

Lớp hoàn thiện và đồ nội thất phải đẹp nhưng bền, có thể chống lại một số sử dụng và cho phép làm sạch

.

Tất cả các vật dụng treo tường phải được gắn phẳng và chắc chắn với độ an toàn. Kho lưu trữ đầy đủ phải được cung cấp trên thiết bị để ngăn chặn xe đưa và các thiết bị khác được lưu trữ trong hành lang hoặc mở tường bên ngoài hành lang Thiết bị bị bệnh nhân sử dụng trong khi giám sát, chẳng hạn như thiết bị máy tính và các thiết bị cơ sở khác, nên được đặt trong các phòng mà có thể bị khóa khi không sử dụng

Khu vực Hành lang: Tay vịn/Bảo vệ Tường: Hành lang ở khu vực bệnh nhân nên có tay vịn để bệnh nhân sử dụng theo yêu cầu và để bảo vệ bức tường Ngoài ra, các tấm bảo vệ góc và các góc tường bên ngoài giúp bảo vệ tường nhưng cũng làm mềm các cạnh cứng mà bệnh nhân có thể tự làm hại mình. Việc lựa chọn lan can và thanh chắn góc cần nâng cao hình ảnh thẩm mỹ của hành lang. Việc sử dụng gỗ màu kết hợp với hệ thống tay vịn là một ví dụ. Các tấm chịu lực cao có hoa văn vân gỗ hoặc các lớp hoàn thiện hấp dẫn khác có thể được sử dụng làm lớp sơn phủ ở các hành lang này để tăng cường khả năng bảo vệ tường đồng thời tạo cảm giác như các tấm gỗ Cùng với sàn nhà, tấm ốp và các điểm nhấn bằng gỗ, điều này có thể có tác động tích cực đáng kể đến môi trường thẩm mỹ và thúc đẩy một môi trường ấm áp và giống như ở nhà.

điều dưỡng/bác sĩ:

Điều cần thiết là trạm điều dưỡng phải hòa hợp với đơn vị về quy mô và hình thức bên ngoài. Nên tránh các trạm điều dưỡng lớn vượt quá không gian vật lý và dựa nhiều hơn vào môi trường mô hình y tế Không gian nhỏ hơn, tích hợp hơn nên được phát triển cho trạm điều dưỡng trong một đơn vị chăm sóc sức khỏe tâm thần nội trú, để phù hợp với mô hình định hướng phục hồi Chúng tôi khuyến nghị rằng máy tính bảng và/hoặc máy tính trên bánh xe (COW) được tích hợp vào thiết bị như phần bổ sung cho trạm điều dưỡng nhỏ hơn và được sử dụng cho hầu hết các mục đích lập biểu đồ thông thường. Trạm điều dưỡng phải mở và không được đóng kín. Các trạm điều dưỡng khép kín phổ biến hơn trong các phương pháp thiết kế bệnh nhân nội trú truyền thống. Các trạm điều dưỡng mở thúc đẩy sự tham gia của nhân viên điều dưỡng với bệnh nhân và sự tham gia vào đơn vị. Các trạm điều dưỡng mở gửi một thông điệp quan trọng rằng nhân viên có thể tiếp cận được và thường khiến bệnh nhân giảm hành vi tìm kiếm sự chú ý Nhân viên điều dưỡng và bệnh nhân đã được chứng minh là thích các trạm điều dưỡng mở sau khi thay đổi từ các trạm điều dưỡng đóng sang mở Nếu cần thiết, kính nhiều lớp có thể được lắp đặt ở mặt quầy để ngăn bệnh nhân tiếp cận khu vực làm việc của y tá Kính này phải mở càng nhiều càng tốt để cho phép bệnh nhân tương tác với nhân viên – thường nên sử dụng kính nhiều lớp 18 inch phía trên quầy cao nhất (không khung để giảm thiểu tác động thị giác) trong những tình huống như vậy.

K
hối

Sân vườn:

Một thành phần thiết yếu của bất kỳ cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần nội trú nào phải giúp bệnh nhân tiếp cận trực tiếp nhưng an toàn với bên ngoài Không gian ngoài trời nên được thiết kế với ba nguyên tắc chính trong tâm trí:

1 Nằm trong đơn vị để nhân viên từ trạm điều dưỡng có thể nhìn thấy

2. Được bao bọc đầy đủ để ngăn chặn nguy cơ bệnh nhân bỏ trốn.

3 Được thiết kế với các tính năng cảnh quan và bố cục cứng không hỗ trợ hành vi tự làm hại bản thân hoặc hành hung. Trong tất cả các công trình xây dựng mới, và ở mức độ lớn nhất có thể trong công trình cải tạo, phải có một không gian ngoài trời an toàn và an toàn có thể tiếp cận trực tiếp từ mọi đơn vị bệnh nhân nội trú Nếu có thể, các đơn vị chăm sóc sức khỏe tâm thần nội trú được ưu tiên ở tầng trệt để dễ dàng tiếp cận với không gian bên ngoài và để kết hợp thiên nhiên vào khái niệm thiết kế làng quê. Nếu các đơn vị nội trú không thể ở tầng trệt, mọi nỗ lực nên được thực hiện để thiết lập không gian giải trí được chỉ định ở tầng trệt mà bệnh nhân có thể được hộ tống đến. Không gian sân ngoài trời phải đủ rộng để cho phép thực hiện nhiều chức năng hơn, bao gồm cả lối đi bộ cho bệnh nhân và để hạn chế tình trạng bị giam cầm hoặc quá đông. 4

Các cân nhắc về an ninh và an toàn đối với không gian ngoài trời được bệnh nhân nội trú sử dụng như sau:

1. Sân trong được ưu tiên hơn các khu vực có hàng rào vì lý do thẩm mỹ, sự riêng tư và an ninh

2. Nên sử dụng chiều cao bao vây là 4,27 m. Thiết kế của vỏ bọc phải ngăn cản việc leo trèo hoặc sử dụng làm điểm neo. Nếu sử dụng hàng rào, thì hàng rào phải được neo chắc chắn ở phía dưới để tránh bị bỏ trốn dưới hàng rào Cổng hoặc cửa thoát hiểm/dịch vụ phải đủ chắc chắn để chịu lực và phải được khóa và báo động Bất kỳ cửa hoặc cổng sân trong nào tạo thành một phần của lối đi ra phải có khả năng mở khóa từ xa và hệ thống liên lạc nội bộ liền kề để liên lạc với nhân viên trong trường hợp khẩn cấp

3. Cây cối trong khu vực không được tạo điều kiện cho việc trèo qua tường hoặc hàng rào Cây bụi phải nhỏ và đủ thấp để bệnh nhân không thể trốn đằng sau chúng.

4 Không sử dụng đá, sỏi, đất và các vật liệu trồng cây hoặc lối đi khác có thể được sử dụng làm vũ khí.

5 Không được sử dụng các loại cây và vật liệu độc hại

6. Không gian ngoài trời phải được chiếu sáng đầy đủ. Các thiết bị chiếu sáng nên được trang bị vỏ chống giả mạo và nên tránh các cột đèn đặc biệt gần chu vi của không gian.

7. Camera giám sát nên được lắp đặt để có tầm nhìn 180 độ ra khu vực ngoài trời và phải đủ cao để ngăn bệnh nhân can thiệp vào camera.

8. Đồ nội thất ngoài trời nên được cố định vào các tấm bê tông hoặc quá nặng để di chuyển. Đồ nội thất không được đặt liền kề với hàng rào hoặc tường để ngăn bệnh nhân trốn thoát Ghế/bàn cố định được có thể khó sử dụng đối với phụ nữ thấp hơn hoặc bệnh nhân thuộc cả hai giới, bị hạn chế về khả năng vận động

9. Các hiên ngoài trời trên cao phải có tất cả các lỗ hở được che chắn bằng lưới chắn an ninh và/hoặc lan can để ngăn khả năng nhảy. Vỏ bọc phải chịu được giả mạo và lực lượng

10. Tất cả các ốc vít lộ ra ngoài ở khu vực sân trong sẽ nhận được vít chống giả mạo Các thiết bị có ốc vít lộ ra ngoài bao gồm vỏ máy ảnh, lưới thoát nước, đồ đạc và thiết bị chiếu sáng

Trong Hướng dẫn thiết kế cho môi trường xây dựng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe hành vi của Mỹ, năm cấp độ xây dựng bên trong được xác định Các cấp độ này tương ứng với các loại không gian trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần, đặc biệt là cơ sở điều trị nội trú Cấp 1 thường được xây dựng và phù hợp tương tự như một không gian chăm sóc sức khỏe tương đương. Không yêu cầu hoàn thiện nội thất cụ thể, đồ đạc hoặc thiết bị dành riêng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần ở những khu vực này. Ở đầu kia của quang phổ, Cấp độ 5 yêu cầu xây dựng, hoàn thiện, đồ đạc và thiết bị trong các phòng rất dành riêng cho cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần. Những bệnh nhân có nguy cơ tiềm ẩn chưa biết có thể sử dụng những không gian này một cách an toàn. Các cấp độ từ 2 đến 4 yêu cầu một số lớp hoàn thiện, đồ đạc và thiết bị cụ thể hỗ trợ sự an toàn của bệnh nhân trong các không gian này tùy thuộc vào mục đích sử dụng của chúng. Các mức này không phải là một phần của tiêu chuẩn VA nhưng được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong chương này.

Tổng
viên
quan về An toàn/An ninh của Bệnh nhân và Nhân

Khu vực nhân viên và dịch vụ nơi bệnh nhân không được phép vào

Phòng tư vấn, phòng khám, trị liệu nhóm, phòng đa năng và phòng phỏng vấn, nơi bệnh nhân được giám sát chặt chẽ và không bị bỏ mặc trong một khoảng thời gian

Hành lang, phòng sinh hoạt và khu vực ăn uống - nơi bệnh nhân có thể dành nhiều thời gian với sự giám sát tối thiểu

Phòng bệnh nhân (bán riêng tư và riêng tư) và Nhà vệ sinh dành cho bệnh nhân - nơi bệnh nhân dành nhiều thời gian ở một mình mà không cần hoặc không có sự giám sát tối thiểu. Phòng tiếp nhận và phòng cách ly - nơi nhân viên tương tác với bệnh nhân mới nhập viện có nguy cơ tiềm ẩn chưa biết và/hoặc nơi bệnh nhân có thể ở trong tình trạng rất kích động.

Trong không gian Cấp 4 và 5, không có gì trong không gian, ở mức tối đa có thể, nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng làm điểm neo, vũ khí. Ngoài việc sử dụng các lớp hoàn thiện, thiết bị và đồ đạc thích hợp, sơ đồ của cơ sở, đặc biệt là các cơ sở dành cho bệnh nhân nội trú, nên cho phép nhân viên quan sát trực tiếp, liên tục các khu vực bệnh nhân đồng thời cho phép bệnh nhân tự do di chuyển độc lập trong đơn vị hoặc cơ sở nhiều nhất có thể Công nghệ nên được sử dụng để hỗ trợ khả năng của nhân viên trong việc duy trì sự an toàn và an ninh cho cả bệnh nhân và nhân viên Tuy nhiên, không nên sử dụng công nghệ để thay thế cho việc quan sát và tương tác thường xuyên, không chính thức của nhân viên với bệnh nhân

CẤP
1 CẤP 2 CẤP 3 CẤP 5 CẤP 4

Thi công tường nội thất- Âm học:

Các vách ngăn nội thất chủ yếu sẽ bao gồm tấm thạch cao trên các đinh tán kim loại. Các vách ngăn bên trong xung quanh phòng bệnh nhân và phòng nội trú, phòng trị liệu nhóm và văn phòng nên có các tính năng giảm âm như lớp cách nhiệt bằng sợi thủy tinh giữa các đinh tán. Bản thân các vách ngăn nên kéo dài đến mặt dưới của mái nhà hoặc sàn tầng trên. Một số khu vực có thể yêu cầu một lớp tấm thạch cao hai lớp ngoài lớp cách nhiệt bằng bột bả để đáp ứng các yêu cầu STC tối thiểu được yêu cầu hoặc khuyến nghị cho khu vực đó. Các phần xuyên tường như cửa ra vào, đèn nội thất, ổ cắm điện và hệ thống ống dẫn cơ khí cần được xem xét cẩn thận và chi tiết để tránh truyền âm thanh trong hệ thống phân vùng tuân thủ khác. Vách ngăn tường- Chống lạm dụng: Các không gian cấp 4 và 5 như phòng bệnh nhân và dãy phòng cách ly/cách ly nên sử dụng các tấm thạch cao chống lạm dụng để giảm thiểu việc sửa chữa do lạm dụng bệnh nhân Các khu vực khác trong các đơn vị nội trú, cơ sở nội trú và cơ sở ngoại trú cũng có thể được hưởng lợi từ việc lắp ráp tấm thạch cao nâng cao để giảm bảo trì và sửa chữa do lạm dụng nên được xác định trên cơ sở của từng cơ sở. Từ quan điểm chi phí, điều quan trọng là không được dư thừa Ví dụ, hành lang có tay vịn, thanh chắn góc và tấm chịu lực cao giúp bảo vệ tường và cũng có các lợi ích về chức năng và thẩm mỹ khác.

Cửa sổ bên ngoài phòng bệnh nhân: Cửa sổ bên ngoài trong các đơn vị nội trú phải là khổ lớn với kính hai lớp cách nhiệt. Mặt kính bên trong phải là kính nhiều lớp 7/16”. Phòng bệnh nhân và phòng nội trú được yêu cầu theo tiêu chuẩn của BV để có thể hoạt động thông khí khẩn cấp. Các cửa sổ này có thể được khóa bằng khóa giám sát bằng cờ lê giám sát đặt tại trạm y tá. Cửa sổ có thể mở được không được vượt quá 4” [101,6 mm] để tránh bỏ trốn hoặc cho phép khách thăm trái phép vào cơ sở. Phần có thể mở được của cửa sổ phải mở ra bên ngoài và màn hình an ninh phải bao phủ phần bên trong của khung có thể mở được. Màn hình phải được gắn bằng vít chống làm giả. Tất cả các cửa sổ bên ngoài trong phòng ngủ của bệnh nhân nên có rèm tích hợp.

Lối vào phòng bệnh nhân cần cấp cứu Lối vào phòng bệnh nhân cấp cứu: Cửa phòng ngủ của bệnh nhân trong tất cả các công trình xây dựng mới và cải tạo nên xoay ra ngoài. Trong công trình cải tạo khi không có đủ khoảng trống lối ra, cửa phòng bệnh nhân có thể mở vào trong điều kiện bình thường nhưng phải được thiết kế để mở ra trong trường hợp khẩn cấp khi bệnh nhân cố gắng tự rào chắn trong phòng. Có ba tùy chọn để đạt được điều này, không có tùy chọn nào lý tưởng nhất

Chiếu sáng

Ánh sáng, cả tự nhiên và nhân tạo, đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường an toàn và bình thường hóa. Ánh sáng Tự nhiên (Chiếu sáng ban ngày): Ánh sáng ban ngày, cùng với tầm nhìn ra bên ngoài, mang lại sự kích thích giác quan thiết yếu cho bệnh nhân nội trú, cũng như củng cố nhịp điệu bình thường của một ngày điển hình. Theo đó, ánh sáng ban ngày tự nhiên có kiểm soát nên được tận dụng tối đa trong thiết kế. Các mục tiêu cụ thể liên quan đến chiếu sáng ban ngày là:

• Thiết kế để cung cấp ánh sáng ban ngày ở tất cả các khu vực khả thi với số lượng phù hợp.

• Phân bố ánh sáng ban ngày đồng đều nếu có thể, không có điểm tối đáng kể.

• Cung cấp các điều khiển nhạy cảm với ánh sáng ban ngày cho các thiết bị chiếu sáng nhân tạo để chúng tự động tắt khi không cần thiết.

• Kiểm soát ánh nắng mặt trời là điều cần thiết, nhưng nên tránh sử dụng các thiết bị kiểm soát ánh nắng mặt trời như màn, rèm và các thiết bị che nắng bên trong khác ở các khu vực tập trung nhóm bệnh nhân nội trú bất cứ khi nào có thể.

• Tránh định cỡ hoặc định vị cửa sổ hoặc giếng trời theo cách có thể tạo ra tải nhiệt không mong muốn và ánh sáng chói gây khó chịu cho thị giác hoặc khuyết tật thị giác

•Cân nhắc về an toàn/an ninh: Vật liệu kính thích hợp và thiết bị kiểm soát ánh nắng mặt trời cho các không gian riêng lẻ được đề cập ở những nơi khác trong Hướng dẫn thiết kế này

Chiếu sáng nhân tạo: Chiếu sáng nhân tạo sẽ được yêu cầu để bổ sung cho các khu vực có ánh sáng ban ngày vào ban đêm và các khu vực có ánh sáng không có ánh sáng ban ngày. Các mục tiêu cụ thể liên quan đến chiếu sáng nhân tạo là:

• Mức độ chiếu sáng thiết kế phải phù hợp với việc sử dụng không gian

• Cung cấp các mức chiếu sáng thay đổi trong các khu vực dành cho bệnh nhân nội trú để cho phép các mức chiếu sáng khác nhau dựa trên hoạt động và thời gian trong ngày

• Cung cấp ánh sáng tạo điểm nhấn, cả bên trong và bên ngoài khi thích hợp. Ánh sáng điểm nhấn nội thất nên làm nổi bật tác phẩm nghệ thuật và các bức tường đặc trưng khác. Hệ thống chiếu sáng tạo điểm nhấn bên ngoài trong các không gian được nhìn từ đơn vị điều trị nội trú ngăn cản việc nhìn ra hố đen vào ban đêm. • Mặc dù duy trì an toàn và an ninh là điều cần thiết, nhưng tránh chiếu sáng quá mức ở những không gian như hành lang hoặc sân ngoài, những nơi củng cố hình ảnh của tổ chức và cản trở nhịp điệu ngày/đêm bình thường. Cân nhắc về an toàn/an ninh: Các thiết bị chiếu sáng ở những khu vực mà bệnh nhân lui tới phải được gắn phẳng trên trần nhà, với khung chống làm giả và thấu kính chống vỡ được gắn chắc chắn vào khung. Không nên sử dụng đèn treo tường, đèn treo và đèn sàn hoặc đèn bàn trong môi trường nội trú.

Âm thanh

Thiết kế âm thanh trong một cơ sở, đơn vị hoặc phòng khám sức khỏe tâm thần là một phần thiết yếu của thiết kế để bảo vệ sự riêng tư/bí mật và giảm tiếng ồn quá mức Tiếng ồn quá mức có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường trị liệu bằng cách ảnh hưởng đến khả năng nghe của cả bệnh nhân và nhân viên và được nghe bằng giọng nói bình thường cũng như làm mất tập trung vào môi trường yên tĩnh, không đe dọa - có khả năng làm tăng mức độ sợ hãi và lo lắng của một số bệnh nhân. Truyền âm thanh: Giảm hoặc loại bỏ việc truyền âm thanh từ các phòng cần sự riêng tư sang các không gian liền kề là nhu cầu âm thanh quan trọng nhất. Xây tường ngăn là biện pháp chính để giảm truyền âm giữa các không gian Hấp thụ âm thanh: Hấp thụ âm thanh là nhu cầu âm thanh phổ biến nhất tiếp theo, đặc biệt là ở những khu vực bệnh nhân tập trung. Hoàn thiện tường và trần nhà bên trong có thể giúp giảm tiếng ồn quá mức. Vật liệu tường, sàn và trần hấp thụ âm thanh nên được sử dụng ở những nơi thích hợp trong hành lang, khu vực tập trung và các không gian khác mà bệnh nhân sử dụng.

8.
Bốtríphòngbệnhmộtgiường
Bốtríphòngbệnhhaigiường
Bốtríphòngcáchlyvàphòngkhámbệnh
Bố
Trạmtrựcbácsĩ

VII. Ý TƯỞNG SƠ PHÁC TRÊN KHUĐẤT

lôivàohậucân

1.MẶT BẰNG TỔNG THỂ
ĐƯỜNGHÔVĂNHUÊ lôivàochính lôivàophụ
PHỐI CẢNH CHIM BAY
IX.TÀI LIỆU KHAM KHẢO

1. Architecture for psychiatric environments and therapeutic spaces Dr Evangelia CHRYSIKOU a Architect Medical Planner 2020

2. Designing a Mental Health Institute for Adolescents in Kingdom of Saudi Arabia (Healing Architecture) Heba Bin Seddeq 2018

3. International health facility guidelines 2014

4. NEUROAESTHETICS: MENTAL HEALTH FACILITIES OF THE FUTURE

By Rina Diane Caballar on Oct 7, 2021

5. Criteria and Approaches in Designing Psychiatric Hospitals Sivakumar Murugesan. Đơn vị tư vấn :-Dự án y tế & Kiểm định chất lượng

6. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9212:2012 về Bệnh viện đa khoa khu vực – Tiêu chuẩn thiết kế

7. Lịch sử hình thành viện tâm thần

8. Mental Health Facilities Design Guide of US 2010

9. How Architecture Can Promote a Sustainable and Therapeutic Experience for Patients in Psychiatric Hospitals in China Xili Li 2018

10. Bayramzadeh, S. (2016). An Assessment of Levels of Safety in Psychiatric Units. HERD: Health Environments Research & Design Journal, 10(2), 66–80. https://doi.org/10.1177/1937586716656002

11. Card, A. J. (2017). Moving Beyond the WHO Definition of Health: A New Perspective for an Aging World and the Emerging Era of ValueBased Care. World Medical & Health Policy, 9(1), 127–137. https://doi.org/10.1002/wmh3.221

12. Card, A. J., & Klein, V. R. (2016). A new frontier in healthcare risk management: Working to reduce avoidable patient suffering. Journal of Healthcare Risk Management, 35(3), 31–37. https://doi.org/10.1002/jhrm.21207

13. Center for Behavioral Health Statistics and Quality. (2016). Key Substance Use and Mental Health Indicators in the United States: Results from the 2015 National Survey on Drug Use and Health (No. SMA 16-4984, NSDUH Series H-51). HHS. Retrieved from https://www.samhsa.gov/data/sites/default/files/NSDUH-FFR12015/NSDUH-FFR1-2015/NSDUH-FFR1-2015.htm

14. Chrysikou, E. (2012). From Normalization theory to a “‘Fit for Purpose’” architecture for the mentally ill. World Health Design, 5(July).

Dinardo, A. (2017, September 19). Safe Haven: Children’s Hospital of Philadelphia [HCD Magazine]. Retrieved October 13, 2017, from https://www.healthcaredesignmagazine.com/projects/safe-haven/

15. Doupnik, S. K., Feudtner, C., & Marcus, S. C. (2017). Family Report Compared to Clinician-Documented Diagnoses for Psychiatric Conditions Among Hospitalized Children. Journal of Hospital Medicine, 12. https://doi.org/10.12788/jhm.2698

16. Druss, B. G., & Walker, E. R. (2011). Mental disorders and medical comorbidity (Research synthesis report No. 11) (p. 26). Princeton, NJ: Robert Wood Johnson Foundation. Engel, G. L. (1977). The need for a new medical model: a challenge for biomedicine. Science (New York, N.Y.), 196(4286), 129–136.

17. Fazel, S., Singh, J. P., Doll, H., & Grann, M. (2012). Use of risk assessment instruments to predict violence and antisocial behaviour in 73 samples involving 24 827 people: systematic review and metaanalysis. BMJ (Clinical Research Ed.), 345, e4692.

18. Fulop, G., Strain, J. J., Fahs, M. C., Schmeidler, J., & Snyder, S. (1998). A prospective study of the impact of psychiatric comorbidity on length of hospital stays of elderly medical-surgical inpatients. Psychosomatics, 39(3), 273–280. https://doi.org/10.1016/S00333182(98)71344-1

19. Hunt, J., & Sine, D. (2016). Design Guide for the Built Environment of Behavioral Health Facilities: Edition 7.1. White Paper/Guidelines, Facility Guidelines Institute. Retrieved from https://www.naphs.org/Design%20Guide%205 2%20FINAL.pdf

20. Karlin, B. E., & Zeiss, R. A. (2006). Environmental and Therapeutic Issues in Psychiatric Hospital Design: Toward Best Practices. Psychiatric Services, 57(10), 1376–1378. https://doi.org/10.1176/ps.2006.57.10.1376

20. Large, M., Kaneson, M., Myles, N., Myles, H., Gunaratne, P., & Ryan, C. (2016). Meta-Analysis of Longitudinal Cohort Studies of Suicide Risk Assessment among Psychiatric Patients: Heterogeneity in Results and Lack of Improvement over Time. PloS One, 11(6), e0156322. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0156322

21. Levenson, J. L., Hamer, R., Silverman, J. J., & Rossiter, L. F. (1986). Psychopathology in medical inpatients and its relationship to length of hospital stay: a pilot study. International Journal of Psychiatry in Medicine, 16(3), 231–236.

22. Mayou, R., Hawton, K., Feldman, E., & Ardern, M. (1991). Psychiatric problems among medical admissions. International Journal of Psychiatry in Medicine, 21(1), 71–84. https://doi.org/10.2190/NDPBYCW9-BETA-AYJE

23. Mental Health America. (2016). The State of Mental Health in America 2017. Alexandria, VA. Retrieved from http://www.mentalhealthamerica.net/issues/state-mental-health-america

24. National Institutes of Health. (2007). Information about Mental Illness and the Brain. National Institutes of Health (US). Retrieved from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK20369/

25. New York State Office of Mental Health, & architecture +. (2012, July). Patient Safety Standards, Materials and Systems Guidelines. Design Guidelines, Albany, NY. Retrieved from http://www.omh.ny.gov/omhweb/patient safety standards/guide.pdf

26. Piatkowski, M., & Taylor, E. (2016). Universal Design: Designing for Human Needs. Issue Brief, The Center for Health Design. Retrieved from https://www.healthdesign.org/insights-solutions/universal-designdesigning-human-needs

27. Pinkerton, P. J., & Johnson, J. L. (2017). Design practices contribute to stabilization unit safety. Behavioral Healthcare Executive, (June), online.

28. Richmond, T. S., Hollander, J. E., Ackerson, T. H., Robinson, K., Gracias, V., Shults, J., & Amsterdam, J. (2007). Psychiatric Disorders in Patients Presenting to the Emergency Department for Minor Injury. Nursing Research, 56(4), 275–282. https://doi.org/10.1097/01.NNR.0000280616.13566.84

29. Shepley, M. M., & Pasha, S. (2013). Design Research and Behavioral Health Facilities (Literature Review) (pp. 1–81). Concord, CA: The Center for Health Design. Retrieved from https://www.healthdesign.org/sites/default/files/chd428 researchreport behavioralhealth 1013- final 0.pdf

30. Shepley, M. M., Watson, A., Pitts, F., Garrity, A., Spelman, E., Kelkar, J., & Fronsman, A. (2016). Mental and Behavioral Health Environments: Critical Considerations for Facility Design. General Hospital Psychiatry, 42, 15–21. https://doi.org/10.1016/j.genhosppsych.2016.06.003

31. Story, M. F., Mueller, J. L., & Mace, R. L. (1997). The Universal Design File: Designing for People of All Ages and Abilities (Revised). NC State University, The Center for Universal Design. Retrieved from http://eric.ed.gov/?id=ED460554

32. The Joint Commission. (n.d.). Ligature risks: Assessing and mitigating risk for suicide and self-harm. Retrieved July 19, 2017, from http://www.jointcommission.org/standards information/jcfaqdetails.aspx

33. Torrey, E. F., Kennard, A. D., Eslinger, D., Lamb, R., & Pavle, J. (2010). More Mentally Ill Persons Are in Jails and Prisons Than Hospitals: A Survey of the States (p. 22). The National Sheriff’s Association & The Treatment Advocacy Center.

34.Wieman, T. J., & Wieman, E. A. (2004). A systems approach to error prevention in medicine. Journal of Surgical Oncology, 88(3), 115–121. https://doi.org/10.1002/jso.20121

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.