SECURITY MAGAZINE | Vol 6 - Hướng dẫn nhân viên an ninh về phương án PCCC cơ bản

Page 1


Quý ộc giả thân mến !

Van Tri

Hỏa hoạn là một hiểm họa hết sức nghiêm trọng và phổ biến ối với ngành an ninh. Nguyên nhân tử vong do hỏa hoạn a phần là hít phải khí ộccác loại khí ộc này thường tồn tại ở dạng trong suốt, thoát ra từ các vật

liệu bị cháy. Chúng nhẹ hơn không khí nên có thể lan truyền một cách nhanh chóng và bao phủ khắp Tòa nhà. Là một nhân viên an ninh, nhiệm vụ chính của họ là bảo vệ người và tài sản khỏi các tình huống hỏa hoạn trước khi ám cháy gây ra hậu quả nghiêm trọng. Do ó, ể giảm thiểu những thiệt hại về người và tài sản cũng như ngăn chặn kịp thời các ám cháy xảy ra thì vai trò của nhân viên an ninh là cực kì quan trọng. Vì vậy, mỗi nhân viên an ninh phải nắm rõ biện pháp phòng cháy chữa cháy cũng

như vai trò và nhiệm vụ của họ trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra tại ịa iểm làm việc.

Trong số tiếp theo của tạp chí Security, Ban biên tập xin gửi tới Quý ộc giả những nội dung liên quan ến quy trình an toàn cháy nổ, quy trình thoát nạn khẩn cấp; các nguyên nhân gây cháy cũng như công dụng của các loại bình cứu hỏa vá cách sử dụng. Bên cạnh ó, tạp chí cũng hướng dẫn các kỹ năng ể nhân viên an ninh giao tiếp và quan hệ công chúng tại nơi làm việc một cách hiệu quả; Cách nhân viên kiểm soát ám ông khi có tranh chấp lao ộng cũng ược chúng tôi ề cập ến.

Chúng tôi mong muốn cuốn tạp chí này là diễn àn chia sẻ những kinh

nghiệm bổ ích của các quốc gia phát triển và nhìn nhận thách thức ể xây dựng ngành dịch vụ an ninh chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Trân trọng!

Le

NHÂN VIÊN AN NINH VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

NHÂN VIÊN AN NINH VÀ

QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

Quan hệ công chúng là hành vi quản lý và truyền bá thông tin giữa cá nhân, tổ chức và công chúng có chủ đích. Quan hệ công chúng (PR) là một quá trình giao tiếp quan trọng nhằm xây dựng các mối quan hệ cùng có lợi giữa

các tổ chức và người dân. Nói cách khác quan hệ công chúng là sự quản lý việc giao tiếp giữa một tổ chức và người dân, khách hàng. Mặc dù nhân viên an ninh không phải nhân viên quan hệ công chúng của công ty nhưng họ có vai trò gắn kết và truyền thông thương hiệu đến khách hàng cũng như nên biết có thể tiết lộ những gì, ở đâu và với ai về một số thông

tin. Quan hệ công chúng là một kỹ năng quan trọng mà nhân viên an ninh cần có, nó góp phần tác động

đến khả năng thu hút khách hàng của công ty.

MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ QUAN HỆ

CÔNG CHÚNG HIỆU QUẢ

− Khi có thể và trong phạm vi công việc của mình, hãy

làm nhiều hơn những gì cần thiết cho khách hàng hoặc

khách hàng của khách hàng.

Duy trì mối quan hệ thân thiện với khách hàng, đồng thời đảm bảo công việc của bạn được hoàn thành.

Nói những thông tin tích cực về công ty.

Không nói về khách hàng khác, khách hàng của bạn sẽ không muốn bạn nói về họ với người khác.

Luôn thân thiện, chào hỏi khách hàng bằng một nụ cười.

Thể hiện rằng bạn và công ty của bạn cung cấp dịch vụ

chuyên nghiệp.

Khách hàng đã lựa chọn công ty của bạn vì họ mong muốn nhận được sự đáng tin cậy, trung thực và niềm tin. Sự đáng tin cậy, trung thực và niềm tin là những phẩm chất mà một nhân viên an ninh nên có và điều quan trọng là những những người tàm công tác an ninh bảo vệ phải chính trực cũng như không thiên vị trong bất kỳ công việc nào.

Nhân viên an ninh cần phải giải quyết các thắc mắc và phàn nàn của người dân. Bất cứ khi nào giao tiếp với người dân, bạn nên:

− Áp dụng cách tiếp cận lịch sự, nhã nhặn, không bị kích động và cư xử thông minh.

Không bao giờ tỏ ra khó chịu, tức giận, thiếu tôn trọng, ghét bỏ, mỉa mai.

Có tổ chức và giữ được sự tự chủ.

Thân thiện và không được kiêu ngạo.

− Có tư duy cởi mở và phân tích cặn kẽ các dữ liệu.

Đưa ra lời giải thích khi thích hợp, đừng sa vào một cuộc tranh cãi về vấn đề nằm ngoài tầm kiểm soát

của bạn.

Hãy đặt địa vị của mình vào người dân. Đừng tỏ ra uy quyền, đặc biệt là khi đối phó với những người và tình huống khó khăn.

Khi xưng hô với mọi người, hãy sử dụng từ ngữ xưng hô thể hiện sự tôn trọng. Không nói các cụm từ thô tục, lăng mạ hay sỉ nhục

Sử dụng những từ như “cảm ơn”, “ xin lỗi đã làm phiền”… hoặc các cách nói thông thường khác.

Nếu buộc phải sử dụng hành động để ngăn cản tình hình mất kiểm soát, hãy chọn hình thức ít nguy hiểm nhất và có lý do chính đáng.

Nhân viên an ninh nên thể hiện sự tự tin và hiểu biết của mình.

Nhân viên bảo vệ là người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng, do đó

điều quan trọng là nhân viên an ninh phải bắt đầu một cuộc trò chuyện đúng cách và thể hiện rằng bạn sẽ hỗ trợ họ thay vì thể hiện uy quyền.

Nếu khách hàng có ấn tượng tốt về bạn, họ sẽ đối xử thân thiện với bạn thay vì có thái độ thù địch.

Mặc dù chuyên nghiệp trong công việc của mình tuy nhiên, bạn có thể gặp phải những người có phản ứng một cách tiêu cực hoặc lời nói khó nghe. Trong tình huống này, nhân viên an ninh nên tự tin và xử lý tình huống một cách thận trọng.

Một số nhân viên an ninh luôn giữ thái độ cứng rắn và mạnh bạo khi đối mặt với người dân. Điều này tạo ra một ấn tượng xấu vì người dân sẽ cho rằng cách tiếp cận này là hung hăng, kiêu ngạo, xấc xược và tự mãn. Nếu bạn để lại ấn tượng xấu, bạn có thể rơi vào tình huống khó xử lý, vì vậy dù

là lúc nào, việc giữ thái độ khiêm nhường sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề

hiệu quả, ngay cả việc xoa dịu được những tình huống căng thẳng.

MỘT NHÂN VIÊN AN NINH KHÔNG THỂ GIỮ

MỐI QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TỐT KHI

Tỏ ra ít quan tâm đến những thắc mắc hoặc phàn

nàn của khách hàng.

− Không biết những gì đang xảy ra xung quanh mình.

Thiếu quan tâm đến công việc chuyên môn bảo đảm

an ninh an toàn cho khách hàng.

Những thái độ này sẽ làm ảnh hưởng đến hình ảnh của

công ty an ninh, việc kinh doanh của khách hàng và của

cả ngành dịch vụ an ninh tư nhân trong nước. Vì vậy, hãy luôn luyện tập để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với

công chúng.

MỘT NHÂN VIÊN AN NINH CÓ THỂ DUY TRÌ

MỐI QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TỐT KHI

Là người lịch sự và thân thiện.

− Vững vàng và tự tin.

Bình tĩnh và điềm đạm.

Chính xác và chu đáo.

Không hiếu chiến và biết kiểm soát mọi tình huống.

Quan tâm đến công việc bảo vệ.

Đáng tin cậy và đúng giờ.

NHỮNG

TRỞ NGẠI

KHI

THỰC

HIỆN QUAN HỆ

CÔNG

CHÚNG

Mặc dù bạn đang thực hiện nghĩa vụ của

mình theo các quy tắc và quy định của

công ty. Tuy nhiên, vẫn có một số sai lầm

phổ biến mà nhân viên an ninh có thể mắc

phải dẫn đến việc họ không cung cấp mức

độ dịch vụ thích hợp hoặc tự khiến công

việc trở nên khó khăn hơn cần thiết. Vậy

một số lý do làm nhân viên an ninh gặp khó

khăn khi giao tiếp với khách hàng là:

Nếu có ai nghi ngờ công việc của bạn.

Suy nghĩ tiêu cực.

Một lý do khác để không tự hào về nghề nghiệp của bạn.

Thiếu niềm tin vào bản thân và công việc của bạn.

Định kiến và phân biệt đối xử.

Không linh hoạt.

Lạm dụng quyền lực.

Không muốn nghe những lời góp ý hoặc phàn nàn.

Trên đây là một số thông tin giúp bạn hiểu

thêm về công việc, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên an ninh. Là một nhân viên an ninh, bạn phải luôn nghĩ rằng quan hệ công

chúng tốt là điều quan trọng đối với bạn, công ty và ngành dịch vụ an ninh tư nhân.

KIỂM SOÁT ĐÁM ĐÔNG

Tranh chấp lao động là sự bất

đồng xảy ra giữa nhà quản

lý và người lao động. Làm

việc trong khi xảy ra tranh chấp lao

động là một trong những nhiệm vụ

khó khăn nhất mà nhân viên an ninh

phải đối mặt. Điều này là do mọi

cuộc tranh chấp lao động đều có hai phía. Nhiệm vụ của bạn là giữ thái

độ trung lập và tuân theo quy trình

chuẩn. Nói cách khác, bạn không

được chọn bên trong khi làm nhiệm

vụ bảo vệ người, tài sản và thông tin.

Sự kiên nhẫn và khả năng tự kiểm

soát bản thận của bạn sẽ được thử

thách. Đây là cơ hội giúp bạn chứng tỏ trình độ nghiệp vụ của mình.

1. TRANH CHẤP LAO

A. NHÀ QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

CÓ NHỮNG QUYỀN NÀO TRONG

TRANH CHẤP LAO ĐỘNG?

Nhà quản lý có quyền thiết lập một liên đoàn để thương thảo với người lao động. Điều này có nghĩa là người lao động có thể thành lập nhóm một cách hợp pháp để đấu tranh cải thiện điều kiện làm việc. Nhà quản lý và người lao động kí hợp đồng hay thỏa thuận chung, trong đó mô tả những điều kiện làm việc này. Đình công xảy ra khi người lao động ngừng làm việc. Tình trạng đóng cửa công ty xảy ra khi nhà quản lý ngăn cản người lao động thuộc về liên đoàn vào công trường. Đình công và đóng cửa công ty đều có thể khiến người lao động biểu tình chống lại công ty sử dụng lao động bằng cách đặt người đứng gác.

Đình công và đóng cửa công ty gây gián

đoạn hoạt động của công ty, và ảnh hướng

tới nhiệm vụ bạn đang phải hoàn thành.

Nhà quản lý có quyền quyết định ai được phép sử dụng tài sản của họ. Nhà quản lý

cũng có quyền thuê lao động mới để thế

chỗ lao động đang đình công trong cuộc

đình công. Bạn có trách nhiệm đảm bảo

lao động thay thế vượt qua hàng rào lao

động đứng gác một cách an toàn. Bạn có

thể phải đảm đương nhiều trọng trách mới

như thay thế lính cứu hỏa trong thời gian

đóng cửa công ty, kiểm tra thiết bị, tiếp

nhận chuyển phát hay tăng cường tuần tra

trong thời gian đình công.

Bạn cần được tập huấn đầy đủ về việc thực

hiện nhiệm vụ mới được giao và bạn cần cảm thấy thoải mái khi thực hiện những nhiệm vụ này. Bạn có quyền được đảm bảo an toàn và từ chối công việc nguy hiểm. Luôn luôn kiểm tra yêu cầu đặc biệt trong chỉ thị công việc của bạn và hợp tác

chặt chẽ với đồng nghiệp và người quản lý trong thời gian tranh chấp lao động.

B. TÔI CÓ THỂ LÀM GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH?

Điều quan trọng nhất là kiểm soát chính bản thận bạn. Bạn có thể

ủng hộ một trong hai bên, tuy nhiên bạn nên giữ thái độ trung lập

và không bàn bạc hay đưa ra ý kiến cá nhân. Điều này không có

nghĩa là bạn hoàn toàn không giao tiếp với người khác. Hãy học

cách đánh giá tâm trạng của nhân viên an aninh. Nếu họ không

làm khó bạn, hãy chào hỏi họ lịch sự. Báo cáo lại mọi việc với

người quản lý kể cả khi bạn có thể tự mình xử lý mọi tình huống

và rắc rối phát sinh. Diễn biến cuộc tranh chấp cần được ghi chép

lại, đề phòng trường hợp có sự tham gia của tòa án và cảnh sát.

Cố gắng nói chuyện với người đứng

đầu nhóm. Họ là lãnh đạo và có ảnh

hưởng sâu rộng đến hành vi của cả

nhóm. Nếu bạn đối xử với họ một

cách tôn trọng, bạn cũng sẽ được

họ tôn trọng. Nếu có ai đó thách

thức, bạn cần nhắc nhở bản thân

không tư thù. Tránh nói chuyện khi

không cần thiết, và không xin lỗi khi

đã làm đúng nhiệm vụ. Giữ thái độ

trung lập và tiếp tục thực thi nhiệm

vụ. Bạn phải chấp nhận thực tế rằng

dù bạn chuyên nghiệp đến đâu, một cuộc tranh chấp lao động luôn

đi kèm cảm xúc mạnh mẽ và bạn có

thể không đủ khả năng kiểm soát

tình hình. Nếu tình hình trở nên bạo

lực, rời khỏi nơi đó, gọi cảnh sát, quan sát từ nơi an toàn và báo cáo

lại diễn biến sự việc.

Bạn có trách nhiệm bảo vệ tài sản, nhưng bạn không thể thực thi nhiệm vụ nếu không thể đảm bảo an toàn cho chính bản thân bạn. Nếu khách hàng yêu cầu bạn làm điều gì đó nguy hiểm, chẳng hạn như đẩy người

đình công ra khỏi đường, bạn có quyền từ chối khách hàng. Bạn cũng có thể gặp rắc rối về pháp luật nếu sử dụng quá nhiều lực khi đối phó với người có thái độ khó chịu hoặc đang cáu giận.

2. TÔI NÊN ĐỐI MẶT VỚI BÁO

CHÍ NHƯ THẾ NÀO?

Báo chí có thể rất muốn nói chuyện với bạn nếu bạn đang

làm nhiệm vụ tại một khu vực có sự kiện gây sự chú ý xảy ra, chẳng hạn như vụ tai nạn, vụ án, chuyến viếng thăm của người

nổi tiếng, một cuộc đình công,... Nhiệm vụ của bạn là bảo vệ

người và thông tin tại nơi bạn đứng gác, không phải là đại diện cho công ty trả lời câu hỏi báo chí. Kiểm tra thông báo xem có

người của Bộ phận Quan hệ công chúng được chỉ định để trả

lời phỏng vấn hay thông cáo báo chí hay không. Nếu không:

Đưa giới báo chí đến người quản lý công trình hay người

quản lý của bạn.

Không đưa ra quan điểm cá nhân, kể cả khi họ nói “sẽ không

ghi chép lại thông tin này”.

Không lựa chọn phương án “miễn bình luận”, vì điều này có

thể được sử dụng để chống lại bạn.

HƯỚNG DẪN NHÂN VIÊN AN NINH

VỀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CƠ BẢN

Hỏa hoạn là một tình huống khẩn cấp

phổ biến và nghiêm trọng mà ngành an ninh phải đối phó. Là một nhân viên an ninh, nhiệm vụ chính của bạn là bảo vệ

người và tài sản khỏi đám cháy trước

khi một đám cháy có thể hủy hoại cả

hai trong phút chốc.

Bạn cần quản lý và xem xét nguy cơ

hỏa hoạn tại nơi làm việc. Trong hầu

hết mọi tình huống, nhân viên an ninh

thường là người đầu tiên phát hiện khi

đám cháy mới xảy ra. Trong trường

hợp có hỏa hoạn, bạn phải biết cách

phản ứng nhanh chóng và quyết đoán.

Vì vậy, bạn nên biết các loại thiết bị

chữa cháy hiện có và vị trí của chúng trong tòa nhà. Không những vậy, nhân viên an ninh còn phải được đào tạo để

sử dụng và vận hành thiết bị chữa cháy.

An toàn của chính bạn và an toàn của người khác nằm trong tay bạn.

Nếu bạn chưa từng trải qua

tình huống hỏa hoạn trước

đây thì khó có thể tưởng

tượng được tình huống này

thực tế xảy ra thế nào. Ngọn

lửa trong video và phim

không là gì cả vì chúng ta không cảm nhận được sức

nóng và khói bụi. Trong đám

cháy thực, nhiều thứ tồn

tại như khói, lửa và nhiệt.

Nguyên nhân tử vong nhiều

khi do hít phải khói hơn là bị cháy, các khí độc trong suốt thoát ra từ các vật. Các chất khí này nhẹ hơn không khí

nên chúng có thể lan truyền nhanh chóng khắp tòa nhà.

Chúng rất độc hại, hậu quả

là chúng ta có thể tử vong nhanh chóng sau khi hít phải khí độc.

Hỏa hoạn thường xảy ra nhanh chóng và gây tử vong. Khi bạn ở hiện trường vụ cháy, bạn có thể không có thời gian để nghĩ cách xử lý đám cháy. Điều quan trọng nhất là bạn hiểu rõ

về kế hoạch phòng cháy chữa cháy và vai trò của bạn

trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra tại địa điểm làm việc.

1. KẾ HOẠCH VỀ QUY TRÌNH AN TOÀN

CHÁY NỔ VÀ QUY TRÌNH THOÁT

NẠN KHẨN CẤP LÀ GÌ?

Nhân viên an ninh cần một kế hoạch ứng phó tình huống khẩn cấp tại nơi làm việc. Không những vậy, bạn cần phải đọc và hiểu kĩ kế hoạch này. Một điểm quan trọng khác là đọc kế hoạch thường xuyên để nhớ rõ về quy trình

Mỗi công ty đều có một kế hoạch ứng

phó tình huống khẩn cấp, trong đó nêu

rõ các lối sơ tán, thiết bị chữa cháy và

điện thoại liên lạc của bộ phận phụ trách trong trường hợp khẩn cấp.

Một số công ty có kế hoạch ứng phó

tình huống khẩn cấp phức tạp, nghĩa là

với mỗi trường hợp khẩn cấp khác nhau, công ty lại có một kế hoạch hành động

khác nhau và người liên hệ khác nhau

tùy thuộc vào trường hợp khẩn cấp. Dù

kế hoạch chi tiết đến đâu, mục đích vẫn

là giống nhau: Chuẩn bị sẵn sàng trước khi trường hợp khẩn cấp xảy ra.

cấp cứu và vai trò của nhân viên an ninh trong quy trình đó. Nhờ vậy, bạn có thể xử lý tình huống mà không cần suy nghĩ về kế hoạch ứng phó khẩn cấp của mình trong trường hợp khẩn cấp.

Nếu địa điểm làm việc của bạn không có

kế hoạch tình huống khẩn cấp, hãy hỏi

kỹ về vai trò của bạn trong trường hợp

khẩn cấp. Đừng đợi đến khi tình huống

xảy ra mới tìm câu trả lời. Là một nhân viên an ninh, bạn có quyền đề xuất lên công ty hoặc khách hàng của mình nếu

có bất kỳ điều gì liên quan đến sự an toàn và an ninh của con người và tài sản.

2. CÁC YẾU TỐ TẠO RA

ĐÁM CHÁY

Cháy là một phản ứng lý hóa phức tạp có tỏa nhiệt và phát sáng. Đám cháy diễn ra khi có đầy đủ ba yếu tố (nhiên liệu, không khí và nguồn nhiệt) tiếp xúc trực tiếp và tương tác lẫn nhau.

NHIÊN LIỆU:

Nhiên liệu là những chất cháy

trong ngọn lửa nếu chúng nhận

đủ nhiệt. Vật liệu có thể là bất kỳ

thứ gì và ở bất kỳ dạng nào như

rắn, lỏng hoặc khí. Nói cách khác, chúng được gọi là vật liệu dễ cháy.

NGUỒN NHIỆT:

Khi cung cấp đủ nhiệt lượng cho

vật liệu thì chúng sẽ bắt lửa. Đây

là nguyên nhân gây ra hỏa hoạn

vì nếu không có đủ nhiệt độ, đám cháy sẽ không thể bắt đầu.

KHÔNG KHÍ:

Ngọn lửa cần oxy để duy trì sự

cháy, Oxy chiếm 21 % trong không khí. Vì vậy, không khó để đám cháy diễn ra ở bất cứ nơi nào mà chúng ta có thể hít thở. Nếu ôxy giảm xuống nhỏ hơn 14% thì hầu hết các chất cháy không duy trì được sự cháy.

3. PHÂN LOẠI ĐÁM CHÁY

Căn cứ vào trạng thái của chất cháy đám cháy được phân thành các loại như sau:

Loại A: Đám cháy thường là các chất rắn (thông

thường là các chất hữu cơ)

khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng. Đám

cháy loại A phổ biến và

xảy ra nhiều, nó bắt nguồn từ những vật liệu dễ cháy như gỗ, vải, rác sinh hoạt,..

Loại B: Đám cháy của các chất lỏng hoặc chất rắn hóa lỏng, chất khí hoặc nhiên liệu dễ cháy gọi là nhóm lửa B. Đám cháy này thường xảy ra tại các nhà xưởng, công nghiệp xử lý sơn, chất bôi trơn.

Loại C: Đám cháy

của các chất khí,

đám cháy điện hoặc

các thiết bị điện tử.

Loại D: Đám cháy

của kim loại như:

Titan, Kali, Magie, Nhôm, Kẽm. Đám

cháy này xảy ra nhiều ở các phòng

thí nghiệm vật lý, hóa học.

Loại F: Đám cháy

của thực phẩm (thực

vật hoặc dầu và mỡ

động vật) trong các

dụng cụ nấu nướng.

Thường xảy ra ở khu

vực nhà bếp, nhà

dân nấu nướng.

4. PHƯƠNG PHÁP

DẬP LỬA

Cách dễ nhất để đối phó với hỏa hoạn là ngăn chặn

nó xảy ra ngay từ đầu.

Làm lạnh vùng cháy hoặc chất cháy: Phương pháp

làm lạnh là hạ nhiệt độ của vùng cháy xuống thấp

hơn nhiệt độ tắt dần hoặc hạ nhiệt độ của chất cháy

xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của nó. Phương

pháp này được áp dụng chủ yếu để dập đám cháy

chất rắn, còn đối với chất lỏng, khí ít khi áp dụng vì

việc hạ nhiệt độ của vùng cháy xuống thấp hơn nhiệt

độ bốc cháy của chúng là rất khó thực hiện. Trong

thực tế, nước là chất chữa cháy có khả năng làm lạnh

tốt để dập nhiều chất cháy khác nhau, tuy nhiên nước

có tác dụng mạnh với các kim loại kiềm, kiềm thổ và

một số chất khác, do vậy cần lưu ý khi sử dụng nước

để chữa cháy khi xác định trong đám cháy có những

loại chất này.

Phương pháp giảm nồng độ các chất phản ứng: là

làm cho nồng độ của các chất tham gia phản ứng

cháy giảm xuống thấp hơn giới hạn nồng độ bốc cháy

thấp của chúng. Có thể thực hiện phương pháp này bằng cách thay đổi tỷ lệ giữa chất cháy và chất ôxy hoá hoặc giữ nguyên tỷ lệ mà giảm nồng độ thành phần của chúng bằng cách đưa thêm vào vùng cháy những loại chất trơ (không tham gia phản ứng cháy), cụ thể là bằng cách phun nước, phun sương hơi nước, khí trơ, bột chữa cháy, các sản phẩm cháy (khói, khí không cháy).

Phương pháp cách ly các chất

phản ứng với vùng cháy: là ngăn

cách sự tiếp xúc giữa các phần

tử chất cháy và chất ôxy hoá ở vùng phản ứng cháy. Trong chữa

cháy có thể sử dụng các phương

pháp cách ly bằng lớp bọt chữa

cháy, lớp bột chữa cháy, bằng

các sản phẩm nổ, bằng các bộ

phận ngăn cháy, bằng cách tạo khoảng cách. Phương pháp này

được áp dụng để dập tắt hầu hết

các dạng đám cháy, tuy nhiên

cần kết hợp phun nước làm mát

để loại trừ sự cháy trở lại.

Phương pháp kìm hãm (ức chế) hoá học phản ứng cháy: là làm mất khả năng hoạt hoá các tâm hoạt động của phản ứng cháy chuỗi. Các chất được sử dụng để dập cháy theo phương pháp này gồm một số loại bột chữa cháy.

Trong 4 phương pháp trên thì những phương pháp làm lạnh, làm giảm nồng độ các chất

tham gia phản ứng cháy và cách ly là những phương pháp có tác dụng về mặt lý học. Trong thực tế công tác chữa cháy thường

sử dụng kết hợp nhiều phương pháp. Trong

khi sử dụng một cách tổng hợp này thì bao giờ cũng có 1 phương pháp đóng vai trò chủ

đạo còn các phương pháp còn lại chỉ là bổ

trợ, điều quan trọng là chúng ta phải tìm ra nguyên nhân gây cháy để có phương pháp

chữa cháy hợp lý.

5. NHÂN VIÊN AN NINH PHẢI NẮM RÕ

NHỮNG ĐIỀU SAU ĐÂY

Cửa chống cháy

Cửa chống cháy nhằm mục đích

giữ ngọn lửa ở một khu vực cụ

thể, một số cửa được thiết kế để

đóng tự động trong trường hợp

có báo động cháy.

Các lối thoát hiểm khi gặp

hỏa hoạn

Các lối thoát hiểm cung cấp lối

thoát trong trường hợp có hỏa

hoạn xảy ra.

Thanh thoát hiểm

Các song sắt cho phép cửa

chống cháy vẫn mở từ bên trong

nhưng bị khóa từ bên ngoài. Biết rõ về tòa nhà của bạn và luôn

mặc định rằng mọi lúc chuông

báo cháy kêu đều là lúc hỏa

hoạn thực sự.

Chăn chữa cháy

Trông giống như vải nhưng được làm

bằng chất hóa học và sợi đặc biệt. Nếu lửa nhỏ, chúng ta có thể dùng chăn để che lửa. Nếu lửa cháy trên cơ thể người, bạn có thể dùng chăn chữa cháy quấn

quanh cơ thể người đó để dập lửa. Hãy

đảm bảo rằng khi bạn sử dụng thiết bị

này, chăn chữa cháy sẽ bao phủ toàn

bộ ngọn lửa. Nếu không, ngọn lửa sẽ không dừng lại.

Nguyên nhân dẫn đến nguy cơ cháy

Vệ sinh nhà cửa kém: Đồ đạc không

được cất đúng cách, nằm lung tung

hoặc đặt không đúng chỗ.

Bảo trì kém: Mọi thứ không được

sửa chữa tốt hoặc không được thực

hiện đúng cách.

Sử dụng không đúng cách: Không

sử dụng cẩn thận hoặc không theo

hướng dẫn của nhà sản xuất.

Nguyên nhân khác: Ai đó cố ý gây

cháy, phóng hỏa. Điều quan trọng là

các nhân viên an ninh phải đề phòng

điều này.

Cháy tự phát: Sự biến đổi hóa học có thể diễn ra trong một số vật liệu.

Theo thời gian, lượng nhiệt vừa đủ có thể tích tụ bên trong vật liệu và bùng cháy. Ví dụ, giẻ lau dính dầu, chất lỏng dễ cháy, dầu sàn, cỏ khô, ngũ cốc, than củi, than mềm và cao su xốp đều có thể bốc cháy nếu

không được bảo quản đúng cách.

BÌNH CHỮA CHÁY VÀ CÔNG DỤNG

CỦA CHÚNG

Là một nhân viên an ninh, bạn phải biết và được đào tạo

sử dụng bình chữa cháy trong trường hợp hỏa hoạn xảy

ra tại nơi làm việc. Khi chữa cháy, bạn phải sử dụng bình

chữa cháy chuyên biệt để dập tắt đám cháy.

A. BÌNH CHỮA CHÁY

DẠNG BỘT

Là bình có chứa chất chữa cháy ở

bên trong là dạng bột khô với một áp suất cực lớn. Bình thường được sơn màu đỏ, hình trụ, vỏ được đúc

bằng thép. Cụm van được làm từ

hợp kim đồng có cấu tạo kiểu vặn một chiều hay kiểu vặn lò xo nén

một chiều. Thành phần chính bên trong bình cứa hỏa loại này là bột khô. Bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy của không khí. Đồng thời làm nhiệm vụ ngăn cản hơi khí

cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến

đám cháy bị dập tắt.

PHÂN LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY DẠNG BỘT

Căn cứ vào đặc tính dập tắt đám cháy: Bình chữa cháy dạng bột được chia

thành rất nhiều loại và được ký hiệu riêng ghi trên nhãn bình, để dễ nhận biết:

A (chữa cháy chất rắn),

B (chữa cháy chất lỏng),

C (chữa cháy chất khí)

D hoặc E (chữa cháy điện).

(Như vậy, nếu bình ghi là ABC thì có nghĩa là bình chữa cháy dập được 3 loại chất cháy: Chất rắn, lỏng, khí. Còn nếu bình chỉ ghi là BC thì thiết bị này chỉ cứu chữa được đám cháy chất lỏng và chất khí)

Căn cứ vào trọng lượng của bình chữa cháy: Bên cạnh đó, để phân loại bình chữa cháy người ta cũng có thể dựa trên trọng lượng của bình. Các loại bình cứu hỏa dạng bột được sản xuất theo khối lượng là 4kg, 8kg,… Ví dụ: MFZ4, nghĩa là bình chữa cháy nặng 4kg.

CÁCH SỬ

DỤNG

Bình chữa cháy được biết đến là

phương tiện chữa cháy tại chỗ, để xử

lý đám cháy ngay khi vừa mới phát

hiện nên cách sử dụng bình rất đơn

giản. Khi có cháy xảy ra, xách bình tới

địa điểm gần đám cháy, lắc xóc bình

từ 3 – 4 lần để bột tơi. Tiếp đến, giật

chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng

gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5m tùy vào

từng loại bình, bóp van bình để bột

chữa cháy phun ra. Nếu là bình chữa cháy xe đẩy thì cách sử dụng như sau:

Đẩy xe đến đám cháy, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun vào gốc lửa.

Giật chốt an toàn, kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.

Cầm chặt lăng phun cho thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.

B. BÌNH CHỮA CHÁY

DẠNG KHÍ

Thành phần bên trong của bình chữa cháy

dạng khí là khí CO2 hoặc một loại khí có tác

dụng chữa cháy được nén trong bình với áp

suất rất cao trở thành dạng lỏng. Khi mở van bình, do chênh lệch áp suất CO2 được phun

ra chuyển thành dạng khí với nhiệt độ rất

lạnh tới -79 độ C, giúp thu nhiệt xung quanh.

Từ đó, dập tắt đám cháy. Cấu tạo của bình

cũng gồm các bộ phận như:

Van xả

Dây loa phun

Chốt an toàn

Vỏ bình

Phân loại theo trọng lượng: Phân loại theo trọng lượng thì trên thị trường hiện nay có 2 loại bình chữa cháy dạng khí CO2: 3kg và 5kg. Chúng ta có thể phân biệt bằng cách đọc thông số này trên thân tương ứng là bình chữa cháy MT3 và bình chữa cháy MT5. Ngoài ra, còn có thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg được sử dụng tại sân bay, xí nghiệp lớn.

Phân loại theo chất khí chữa cháy trong bình: Chất khí

được sử dụng để chữa cháy trong bình có rất nhiều loại khác nhau.

Bình chữa cháy khí FM200

Bình chữa cháy khí Aerosol (bình Stat-x)

Bình chữa cháy khí MT

CÁCH SỬ DỤNG

Bình chữa cháy dạng khí cũng có cách sử dụng tương tự với những loại bình chữa cháy khác. Về cơ bản sẽ có những bước như sau:

Bước 1: Mang bình chữa cháy khí đến khu vực cần chữa cháy và giữ khoảng cách an toàn.

Bước 2: Dùng ngón tay kéo chốt an toàn, một tay cầm vào cò bóp. Tuyệt đối không được cầm trực tiếp vào bình hay đầu vòi vì sẽ gây bỏng lạnh nguy hiểm

Bước 3: Nắm chặt cò bóp và bóp van để cho chất chữa cháy phun ra theo hướng vòi phun cho đến khi lửa tắt hẳn.

C. BÌNH CHỮA CHÁY DẠNG BỌT FOAM

Bình chữa cháy bọt Foam là một dạng của bình cứu hỏa. Bên trong bình có chứa khối lượng lớn dung dịch mảng bọt, dung dịch này có tỷ trọng nhỏ hơn xăng, dầu hoặc nước. Bọt Foam là một loại bọt có tác dụng chữa cháy vô cùng hiệu quả. Chúng có khả năng làm mát ngọn lửa và phủ kín lên nhiên liệu nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc của nó với oxy. Điều này khiến cho quá trình đốt cháy bị ức chế và dần bị dập tắt. Các chất hoạt động bề mặt sẽ tạo bọt ở nồng độ dưới 1%. Bọt chống cháy cũng được tạo thành

bởi các thành phần dung môi hữu cơ, chất ổn định bọt, và chất ức chế sự ăn mòn. Bình bọt foam được cấu thành bởi các bộ phận như: Thân van, van, vòi phun, cò bóp, khí đẩy, ống dẫn và bọt foam chữa cháy.

PHÂN LOẠI

Có 2 loại bình bọt chữa cháy được sử dụng phổ biến và rộng rãi tại Việt Nam là bình Eversafe và Combat.

CÁCH SỬ DỤNG

Bình bọt Foam chữa cháy có cách sử dụng hơi khác so với các loại bình khác một chút. Do tính đặc thủ của chất bọt chữa cháy trong bình và tùy đặc điểm của từng đám

cháy mà sẽ có những lưu ý khi sử dụng khác nhau.

ĐỐI VỚI CÁC ĐÁM CHÁY

CHẤT LỎNG DỄ CHÁY:

Lưu ý quan trọng khi sử dùng bình bọt khi chữa các đám cháy chất lỏng là không phun trực tiếp lên chúng. Bởi chất lỏng sẽ bắn ngược ra ngoài và khiến đám cháy lan sang các bề mặt gần đó. Trong trường hợp này, bạn nên phun bọt vào xung quanh đám cháy và qua đầu ngọn lửa một cách thật nhẹ nhàng. Điều này sẽ làm cho bọt rơi xuống, lắng đọng lại và bao quanh chất lỏng, không cho chất lỏng lan ra xung quanh.

VỚI CÁC ĐẢM CHÁY

CHẤT RẮN:

Với loại đám cháy này bạn có thể phun bọt trực tiếp vào ngọn lửa. Nếu là đám cháy điện, trong trường hợp khẩn cấp bạn vẫn có thể dùng bình chữa cháy bọt để chữa cháy. Tuy nhiên, không được khuyến khích lắm, và khi sử dụng bạn nhớ lưu ý:

Sử dụng bình tương tự như đối với các đám

cháy chất rắn dễ cháy.

Tuy nhiên bạn phải thật cẩn thận trong việc giữ

khoảng cách với đám cháy tối thiểu là 1m để

đảm bảo tránh nguy cơ bị điện giật.

6. NHÂN VIÊN AN NINH

PHÒNG CHÁY TẠI NƠI

LÀM VIỆC

Hãy quan sát (tại sao những người đó đang

nhìn lên, có đám cháy nào trong phòng không)

Nhận biết về môi trường xung quanh có diễn ra bình thường (Có vật nào cản lối thoát hiểm khi xảy ra hỏa hoạn hay không).

Cháy nhà cũng có thể là một hiện trường vụ

án. Nếu ngọn lửa xảy ra do hành động đốt phá, bạn nên chuẩn bị tinh thần để trả lời các câu hỏi của cảnh sát.

Nhân viên bảo vệ phải biết phương án an toàn cháy nổ của khu vực của mình. Mặt khác, việc biết cách đối phó với đám cháy cũng quan trọng không kém. Có thể bạn không xử lí được đám cháy, nhưng bạn có thể cứu tính mạng người dân

và tài sản bằng cách hành động nhanh chóng khi có ngọn lửa nhỏ. Nhân viên an ninh có thể ngăn một đám cháy nhỏ trở thành một đám cháy lớn.

CÁC NGUYÊN TẮC

AN NINH & QUẢN TRỊ RỦI RO

BIỆN

PHÁT TRIỂN CÁC TÌNH HUỐNG BỊ ĐE DỌA

Sau khi xác định các tài sản cần bảo vệ, các mối đe dọa, mối nguy hiểm và bố cục của tòa nhà, bước tiếp theo là tạo dựng kịch bản cho những mối đe dọa và mối nguy hiểm đó, thiết lập vị trí mà chúng có thể xảy ra trong tòa nhà. Nếu tòa nhà nằm cạnh một cơ sở có nguy cơ an ninh cao, cần phải đánh giá xem liệu tòa nhà có thể bị thiệt hại do một cuộc tấn công xảy ra ở bên cạnh hay không.

Các kịch bản nên bao gồm các chi tiết như: hình thức mối đe dọa, phương thức tấn công và vị trí các cuộc tấn công. Các tình huống này có thể được tạo thành từ sự kết hợp của các mối đe dọa khác nhau hoặc các mối đe dọa riêng lẻ.

Chủ sở hữu tòa nhà phải được cập nhật về tình hình an ninh hiện tại và các hoạt động gần đây của lực lượng khủng bố từ các cố vấn và các phương tiện truyền thông, đồng thời cập nhật định kỳ các kịch bản về các mối nguy hiểm theo phương thức mới nhất.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Sau khi đã so sánh các kịch bản, xác định các tài sản quan

trọng cần bảo vệ và các biện pháp an ninh hiện có, chủ sở hữu

tòa nhà sau đó có thể thực hiện đánh giá rủi ro cho từng tình huống dựa trên những yếu tố sau:

Rủi ro = Mối đe dọa X Mức độ dễ bị tổn thương của tài sản X

Hậu quả của một cuộc tấn công thành công

Rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra hậu quả không mong

muốn do một sự cố, sự kiện hoặc sự việc, được xác định bởi

khả năng xảy ra của nó và các hậu quả liên quan. Rủi ro được

đánh giá như hàm số giữa Mối đe dọa, Mức độ bị tổn thương

của tài sản và Hậu quả của một cuộc tấn công thành công.

Tính dễ bị tổn thương là đặc điểm vật lý hoặc thuộc tính về

hoạt động khiến một cơ sở có thể bị lợi dụng hoặc dễ bị ảnh

hưởng bởi một mối nguy nhất định. Tính dễ bị tổn thương là sự kết hợp giữa sức hấp dẫn của một tòa nhà để trở thành một mục tiêu bị tấn công và mức độ ngăn chặn hoặc phòng thủ của nó nhờ các biện pháp ứng phó hiện có. Mức độ hấp dẫn của mục tiêu phụ thuộc vào tài sản quan trọng hoặc cơ sở vật chất của nó theo đánh giá của kẻ thâm nhập và mức độ hấp

dẫn của mục tiêu bị ảnh hưởng bởi chức năng hoặc tầm quan trọng của tòa nhà đó.

Khi tính toán rủi ro của một kịch bản, để xác định Tính dễ bị tổn thương của tòa nhà ta nhìn vào khả năng cuộc tấn công đó có thể được thực hiện thành công hay không (với điều kiện là những kẻ tấn công đã cố gắng thực hiện nó). Các điều kiện tiền đề như sự dư thừa, hệ thống dự phòng và các biện pháp an ninh hiện sẵn có sẽ ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn thương của tòa nhà.

Khi đánh giá tính dễ bị tổn thương, cần cân

nhắc tới mức độ dễ dàng hay khó khăn

của kẻ tấn công trong khi thực hiện các

hoạt động đã được mô tả trong các kịch

bản, cũng như mức độ yếu hay mạnh của

hệ thống phòng thủ. Xếp loại Rất Thấp có

nghĩa là một tòa nhà được bảo vệ rất tốt,

trong khi xếp loại Rất Cao có nghĩa là một

cơ sở rất mong manh và dễ bị tổn thương.

Khi đánh giá hậu quả, chủ sở hữu tòa

nhà sẽ phải đánh giá mức độ thiệt hại

của các tài sản cần được bảo vệ, trong

trường hợp cuộc tấn công diễn ra thành

công. Xếp loại Rất Thấp được hiểu là thiệt

hại hoặc sự gián đoạn là tối thiểu trong

trường hợp một cuộc tấn công diễn ra

thành công. Xếp loại Rất Cao có nghĩa là

thiệt hại nghiêm trọng đối với tòa nhà và

các hoạt động của nó.

Với rủi ro đã được xác định cho từng kịch

bản khác nhau, chủ sở hữu tòa nhà sau đó

có thể tiến hành ưu tiên các yêu cầu về an

ninh. Bắt đầu với mức rủi ro cao nhất, các

biện pháp hoặc chiến lược giảm thiểu cụ thể

sau đó có thể được phát triển dựa trên bản

chất của từng kịch bản, nhằm giảm thiểu các mối đe dọa, lỗ hổng an ninh hoặc hậu quả không mong muốn. Một ví dụ về biện pháp cần thực hiện để giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của tòa nhà là kiểm tra an ninh chặt chẽ đối với tất cả những ai tiến vào tòa nhà, cùng với đồ đạc của họ. Một ví dụ về biện pháp giảm thiểu hậu quả sẽ là thực hiện lắp kính nhiều lớp ở mặt tiền của tòa nhà.

TÁI ĐÁNH GIÁ

Với tất cả các biện pháp giảm thiểu đã được đề xuất, chủ sở hữu tòa nhà nên đánh giá lại xếp loại của phần

Đánh giá rủi ro, xem xét xếp loại mới với các biện pháp

đã được bổ sung.

BƯỚC 4: ĐÁNH GIÁ

THƯỜNG XUYÊN VÀ CẬP

NHẬT CÁC BIỆN PHÁP

VÀ KẾ

HOẠCH AN NINH

CÁC BIỆN PHÁP TẠM THỜI

Một số biện pháp giảm nhẹ sẽ cần thời gian để thực hiện. Do đó, các kế hoạch tạm thời nên

được đưa ra để quản trị rủi ro trong thời gian đó.

ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ AN NINH

Chủ sở hữu tòa nhà cũng nên kết hợp các kế

hoạch đào tạo an ninh cho cả nhân viên an ninh và không thuộc bộ phận an ninh, giúp họ làm quen với những vấn đề sau:

Xác định và quản lý các hoạt động đáng ngờ:

Con người

− Xe cộ

Kiện hàng

Các quy trình báo cáo sự cố

Ứng phó với các mối đe dọa đánh bom/ khủng bố

Làm quen với các kế hoạch ứng phó khủng hoảng và kế hoạch sơ tán.

THƯỜNG XUYÊN KIỂM TRA CÁC BIỆN PHÁP AN NINH

VÀ KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ

Cần phải thường xuyên xem xét và cập nhật các biện pháp an ninh và kế hoạch ứng phó để chúng luôn hoạt động phù hợp và hiệu quả. Tần suất của các cuộc kiểm tra đánh giá như vậy nên được quyết định bởi chủ sở hữu và quản lý tòa nhà, trong đó có tính đến tình hình của các mối đe dọa đang phát triển ở địa phương (có thể được đánh giá bởi nhân viên an ninh tại chỗ) hoặc cấp quốc gia (có thể được thông báo theo thời gian do các cơ quan có liên quan). Các cuộc diễn tập và tập luyện nên được tiến hành để đảm bảo các kế hoạch và SOPs vẫn hoạt động tốt, đồng thời đảm bảo tất cả các bên liên quan đều nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra, văn hóa ý thức bảo mật trong tổ chức cần được nâng cao bằng cách giáo dục tất cả nhân viên về sự cần thiết của các biện pháp an ninh và trách nhiệm của mỗi người.

Các kế hoạch ứng phó khẩn cấp hiện có để đối phó với hỏa hoạn, sổ tay an ninh, kế hoạch ứng phó với khủng hoảng, quy trình vận hành tiêu chuẩn và kế hoạch duy trì kinh doanh, tất cả cần được thường xuyên xem xét, cập nhật và thông báo cho các nhân viên có liên quan. Điều này sẽ đảm bảo tất cả nhân viên đã làm quen với các kế hoạch và các cách ứng phó cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. Các cuộc diễn tập thường xuyên nên được tiến hành

để kiểm tra các kế hoạch ứng phó này và giải quyết các vấn đề về vận hành.

Nhân viên / người thuê nhà mới cũng nên tham dự một

chương trình phổ biến các vấn đề an ninh để hiểu được các chính sách an ninh của tòa nhà cũng như vai trò và trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo an ninh chung.

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.