SECURITY MAGAZINE | Vol 5 - Hướng dẫn nhân viên an ninh kiểm soát đám đông
CÁC NGUYÊN TẮC AN NINH
VÀ CÁCH TIẾP CẬN QUẢN TRỊ RỦI RO
AKATSUKI
Quý ộc giả thân mến !
Đám ông là nhóm người có tổ chức với mục tiêu rõ ràng hoặc ơn giản là nhóm người vô tổ chức và không có ịnh hướng cụ thể. Có rất nhiều kiểu ám ông và hầu hết sẽ không e dọa ến an ninh, tài sản hay thông tin mà chúng ta ang bảo vệ. Tuy nhiên, ôi khi nhân viên an ninh phải trực tiếp can thiệp vào những ám ông có phần kích
ộng. Là một nhân viên an ninh, chúng ta cần phải hiểu rõ ám ông hoạt ộng như thế nào ể tìm ra biện pháp tốt nhất giúp ngăn ngừa một ám ông hoạt ộng bình thường không trở thành một ám
ông quá khích và hỗn loạn.
Trong số tiếp theo của tạp chí Security, Ban biên tập xin gửi tới Quý
ộc giả những nội dung liên quan ến các kiểu ám ông và cách ể
nhân viên an ninh kiểm soát một ám ông. Bên cạnh ó là các nguyên tắc an ninh và quản trị rủi ro cho các Tòa nhà; Tầm quan
trọng khi các nhân viên an ninh làm việc theo nhóm; Các hướng dẫn về một cuộc tuần tra an ninh cơ bản cũng ược chúng tôi ề cập ến.
Chúng tôi mong muốn cuốn tạp chí này là diễn àn chia sẻ những
kinh nghiệm bổ ích của các quốc gia phát triển và nhìn nhận thách thức ể xây dựng ngành dịch vụ an ninh chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Trân trọng!
Nguyen Duy Huan
TẦM
QUAN TRỌNG
CỦA TUẦN TRA AN NINH
Tuần tra an ninh là một phần quan trọng trong nhiệm vụ của nhân viên an ninh. Theo đó, nhân viên an ninh có nhiệm vụ đi tuần và kiểm tra, theo dõi khu vực làm việc. Việc tuần tra thường xuyên giúp sự hiện diện của nhân viên
bảo vệ trở nên nổi bật, từ đó gây cản trở những kẻ có ý đồ làm việc xấu. Nếu chỉ ở tại chốt an ninh, nhân viên không thể quan sát phần lớn địa điểm làm việc nhưng khi đi tuần tra, họ có thể bao quát nhiều khu vực hơn và có thể quan sát những gì đang
diễn ra xung quanh.
Nhân viên an ninh được kí hợp đồng để bảo vệ người, tài sản và thông tin. Khi thực hiện tuần tra thường xuyên, họ có thể bảo vệ một khu vực rộng lớn, duy trì an ninh, an toàn trong các cơ sở và phát hiện các mối nguy hiểm tiềm ẩn từ sớm để có các
biện pháp ứng phó trong những trường hợp khẩn cấp.
MỤC
ĐÍCH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CUỘC TUẦN TRA
- Phát hiện các mối nguy hiểm: Các mối nguy hiểm trong quá trình làm sạch (rác và thùng rác). Các mối nguy hiểm khi bảo trì, bảo dưỡng (rò rỉ, chập cháy điện). Nguy cơ từ các trang thiết bị máy móc (dây điện chập cháy, lò hơi quá nhiệt, hệ thống phun nước)…
- Phát hiện các trường hợp khẩn cấp như: bão, lũ lụt, mưa, gió mạnh…
- Giữ cho tòa nhà an toàn, báo cáo thương tích, sơ cứu và hộ tống người bị thương nếu họ cảm thấy không an toàn.
- Đảm bảo khu vực được bảo vệ khỏi sự xâm nhập, chẳng hạn như: phá hoại, đột nhập, trộm cắp, hành hung…
- Báo cáo các hệ thống hoặc máy móc hoạt động không bình thường như: hệ thống sưởi, hệ thống điều hòa…
- Kiểm tra tài sản thiệt hại.
- Bảo mật thông tin bằng cách đảm bảo chỉ những người có thẩm quyền mới ở trong khu vực được kiểm soát.
- Kiểm tra âm thanh bất thường và nguồn gốc gây ra âm thanh bất thường.
- Kiểm tra tình trạng bất thường, giúp cải thiện mối quan hệ cộng đồng bằng cách đưa ra sự giúp đỡ và cung cấp thông tin cho người dân.
- Báo cáo và ghi chép: Việc ghi vào sổ tay những điều bất thường trong quá trình tuần tra và báo cáo với người phụ trách quản lý là điều rất cần thiết.
5 LOẠI TUẦN TRA CƠ BẢN MÀ
NHÂN VIÊN AN NINH
THƯỜNG SỬ DỤNG
» Phản ứng: Tuần tra an ninh sau khi sự việc xảy ra
» Chủ động: Thực hiện các cuộc tuần tra định kỳ để ngăn chặn các sự cố
» Khu vực kiểm soát: Tuần tra để kiểm soát khu vực (tuần tra theo phương án an ninh đã đề ra)
» Ngẫu nhiên: Thực hiện tuần tra một cách ngẫu nhiên (không cố định thời gian hay lộ trình)
» Được chỉ đạo: Thực hiện cuộc tuần tra khi được yêu cầu hoặc chỉ đạo (Đôi khi phòng kiểm soát hoặc người giám sát chỉ đạo nhân viên đi tuần tra để kiểm tra những khu vực rủi ro)
PHƯƠNG TIỆN
TUẦN TRA AN NINH
» Tuần tra bằng việc đi bộ
» Xe đạp
» Phương tiện giao thông
» Trực quan (CCTV / Gương)
SỬ DỤNG GIÁC QUAN NÀO KHI TUẦN TRA AN NINH?
» Thị giác: Hãy tinh ý và Kiểm tra các điểm bất thường.
» Thính giác: Kiểm tra âm thanh bất thường và tìm hiểu nguyên nhân. Ví dụ: như nước chảy, kính đập hoặc thiết bị trục trặc…
» Khứu giác: Kiểm tra nguyên nhân khi có khói, khí ga hoặc máy móc quá nông.
» Xúc giác: Cảm nhận sự thay đổi của không khí hoặc nhiệt độ.
NÊN
KIỂM TRA GÌ
KHI ĐI
TUẦN TRA
AN NINH ?
Nhân viên an ninh thường thực hiện nhiệm vụ cả ngày lẫn đêm. Họ phải đi tuần tra tùy theo yêu cầu công việc và hoàn cảnh xung quanh nơi làm việc. Các nhân viên an ninh làm việc vào ngày nghỉ vẫn phải tuần tra liên tục ngay cả vào ban ngày để đảm bảo an ninh, an toàn tại nơi làm việc. Tuần tra vào ban đêm có thể khó khăn và nguy hiểm hơn ban ngày do độ chiếu sáng kém, tội phạm thường lên kế hoạch và thực hiện vào đêm tối. Tuy nhiên, nhân viên an ninh có thể tận dụng bóng tối để quan sát kỹ những gì diễn ra xung quanh mà không cần lộ diện.
CÁC VIỆC CẦN LÀM
TRONG CUỘC TUẦN TRA
» Tắt các thiết bị đang hoạt động mà không
được chỉ định.
» Kiểm tra:
- Âm thanh bất thường và nguồn gốc của chúng.
- Mùi bất thường.
- Tài sản hư hỏng.
- Tất cả các quy trình bảo mật.
- Điều kiện bất thường.
- Nước chảy.
» Kiểm tra tất cả cửa ra vào của tòa nhà.
» Sử dụng đèn pin một cách hiệu quả.
» Thận trọng với cửa sổ và cửa kính.
» Hãy cẩn thận khi vào phòng tối.
» Không hút thuốc và sử dụng chất cấm khi đi tuần tra.
NẾU BẠN
NGHI NGỜ
CÓ HÀNH
VI PHẠM TỘI?
Nếu nhân viên an ninh phát hiện ai đó đã phạm tội cần phản ứng nhanh chóng và thích hợp. Một số điều sau đây rất quan trọng và cần được nhân viên tuân theo.
» Gọi điện cảnh sát.
» Yêu cầu nhân viên an ninh khác hỗ trợ (nếu có).
» Nếu các nhân viên bảo vệ khác không thể hỗ trợ hãy đợi cho đến khi cảnh sát đến.
CÁC BƯỚC CẦN THỰC HIỆN
ĐỂ HOÀN THÀNH CUỘC TUẦN TRA
1. CHUẨN BỊ CHO TUẦN TRA
Đảm bảo rằng nhân viên an ninh đã nghiên cứu toàn bộ quy trình an ninh và hiểu rõ về nơi làm việc.
Thu thập và phân tích thông tin về việc nhận nhiệm vụ.
Kiểm tra tất cả các thiết bị tuần tra và đảm bảo chúng hoạt động tốt.
2. KHI ĐI TUẦN TRA
Hoàn thanh việc tuần tra như lần đầu tiên và tránh việc chỉ đi tuần tra theo một cung đường duy nhất.
Sử dụng tất cả các giác quan để nhận biết những điều bất thường.
Đừng nên dựa vào trí nhớ của mình, luôn sử dụng sổ ghi chép bên người
Hãy thể hiện bạn có mặt ở đó. Gặp gỡ những người ở địa điểm làm việc của bạn.
3. TUẦN TRA AN TOÀN
Tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp những tình huống
có ai đó đối đầu.
Đi bộ nhẹ nhàng và cố gắng không để bị nhìn thấy khi tuần tra vào ban đêm.
Ghi nhớ và tránh những vật liệu nguy hiểm.
Cố gắng phát triển khả năng quan sát của mình sau mỗi lần đi tuần tra.
Mục tiêu của công tác an ninh là xác định và ngăn chặn các vấn đề ảnh hưởng đến khách hàng. Vì thế, tuần tra an ninh là cách phổ biến nhất để đảm bảo an ninh an toàn. Nhân viên an ninh khi làm nhiệm vụ nên hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của họ trong công tác bảo đảm an toàn tại nơi làm việc. Đảm bảo rằng các thiết bị phù hợp và đang hoạt động tốt, luôn có kế hoạch hành động trong những tình huống khẩn cấp hoặc bất ngờ xảy ra.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ
LÀM VIỆC NHÓM HIỆU QUẢ?
Có thể đạt được tinh thần đồng đội bằng cách thực hành bốn nguyên tắc sau giữa các thành viên trong nhóm.
HỢP TÁC: là quá trình hai hoặc nhiều người làm việc cùng nhau để đạt được một mục tiêu chung. Nói cách khác, đó là sự nỗ lực lắng nghe mọi người trong nhóm.
PHỐI HỢP: phối hợp lẫn nhau và hoạt động cùng nhau như một nhóm chứ không phải riêng lẻ.
SÁNG TẠO: Có thể một số ý tưởng đưa ra thoạt nghe có vẻ bất thường, tuy nhiên nó có thể góp phần tạo nên ý tưởng xuất sắc. Mỗi cá nhân có một bộ óc sáng tạo khác nhau, vì vậy, hãy lắng nghe từng người và phân tích xem ý tưởng của từng người có phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ hay không.
RÕ RÀNG: Mỗi thành viên trong nhóm cần biết vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân.
Một nhân viên bảo vệ không bao giờ đơn độc ngay cả khi họ thực hiện một nhiệm vụ duy nhất tại địa điểm làm việc.
KIỂM SOÁT ĐÁM ĐÔNG
Đám đông là một nhóm người lớn
đứng gần nhau. Có nhiều kiểu đám
đông, và hầu hết không đe dọa
đến an ninh, tài sản hay thông tin
mà bạn đang bảo vệ. Tuy nhiên, đôi
khi bạn phải trực tiếp can thiệp vào
đám đông kích động. Bạn cần hiểu
rõ đám đông hoạt động như thế
nào để tìm ra biện pháp tốt nhất
giúp ngăn ngừa một đám đông
bình thường không trở thành một
đám đông hỗn loạn.
Có nhiều kiểu đám đông. Đám đông có thể là nhóm người có tổ chức và mục tiêu
rõ ràng hoặc vô tổ chức và không có định hướng cụ thể. Đám đông có thể được phân
loại dựa trên động cơ và hành vi của người trong đám đông. Sau đây là một số kiểu đám
đông bạn có thể gặp khi làm nhiệm vụ.
A. ĐÁM ĐÔNG CÓ MỤC ĐÍCH
Người trong đám đông mong muốn đạt được điều gì đó.
Đám đông này không có lãnh đạo và người trong đám
đông gần như không có điểm chung.
Ví dụ: Một nhóm người đang mua đồ hạ giá. Họ thường
không hay gây rắc rối, nhưng một số nhỏ có thể có thái
độ bực tức vì phải đợi quá lâu hay không mua được món
hàng họ mong muốn. Bạn có thể ngăn chặn nhiều rắc rối phát sinh nếu bạn cẩn thận quan sát đám đông, đến gần người có biểu hiện căng thẳng và tích cực lắng nghe phàn
nàn của họ, bạn có thể ngăn chặn nhiều rắc rối phát sinh.
B. ĐÁM ĐÔNG BIỂU LỘ THÁI
Đám đông tụ tập để biểu lộ thái độ. Kiểu đám
đông này thường có người lãnh đạo.
Ví dụ: Một nhóm người biểu tình tại một cuộc
mít tinh hay hội nghị. Phần đa các cuộc biểu tình
đều diễn ra trong hòa bình, trừ khi đám đông không được phép thể hiện thái độ của họ.
C. ĐÁM ĐÔNG LÀ KHÁN GIẢ
Đám đông tụ tập để cùng theo dõi một sự kiện nào để giải trí. Ví dụ: Đám đông tại một sự kiện thể thao hay buổi hòa nhạc. Nếu có yếu tố cảm xúc mãnh liệt, đám đông quan sát có thể nhanh chóng mất kiểm soát. Nếu họ cảm thấy bạn, nhân viên anh ninh, có hành động can thiệp sự vui vẻ của họ tại sự kiện, họ có thể chống lại bạn.
D. ĐÁM ĐÔNG QUAN SÁT
Đám đông tụ tập một cách
ngẫu nhiên. Người trong
đám đông quan sát không
có người lãnh đạo và gần
như không có điểm chung.
Ví dụ: Nhóm người đứng tụ tập tại hiện trường một
vụ tai nạn hay một công trường. Họ cảm thấy tò mò. Họ thường sẵn sàng
hợp tác và thậm chí muốn giúp đỡ. Hầu hết sẽ “đứng
lùi lại” hay “đi chỗ khác”
nếu được yêu cầu một
cách lịch sự. Đảm bảo yêu cầu của bạn được áp dụng
với tất cả mọi người, vì một
số người có thể cảm thấy
giận dữ nếu bạn cho phép ai đó ở lại.
E. ĐÁM ĐÔNG CHẠY TRỐN
Đây là nhóm người đang cố gắng trốn
thoát khỏi điều gì đó khiến họ sợ hãi.
Họ không có lãnh đạo và hoàn toàn vô tổ chức. Bạn cần đảm bảo an toàn cho chính bản thân, nhưng cũng có thể giúp người khác bình tĩnh lại khi bạn đã
thoát khỏi nguy hiểm.
E. ĐÁM ĐÔNG CHỐNG ĐỐI
Đám đông chống đối thường ồn ào và nguy hiểm. Người trong đám đông
cảm thấy căm phẫn hay sợ hãi và sẵn sàng đấu tranh vì mục tiêu của họ. Họ có người lãnh đạo mạnh mẽ, luôn cố gắng khích lệ thành viên nhóm.
Ví dụ: Nhóm người phản đối đang giận dữ. Chỉ một sự việc dù là nhỏ nhất cũng có thể khiến đám đông này trở nên bạo lực.
CÁCH THỨC TỐT NHẤT
PHÓ VỚI
ĐÁM ĐÔNG
CHỐNG ĐỐI LÀ GÌ?
Không cố gắng tự đối phó với đám đông chống đối. Gọi hỗ trợ nếu bạn cảm thấy đám đông có xu hướng trở nên nguy hiểm. Đối phó với đám đông chống đối là công việc của cảnh sát, nhưng bạn có thể phải hỗ trợ họ. Sau đây là một số phương pháp những người đã được tập huấn kĩ càng, chẳng hạn như cảnh sát, sử dụng để giải tán đám đông chống đối.
CHIA THÀNH NHIỀU NHÓM NHỎ HƠN
Một số người không còn là chính họ khi ở trong đám đông lớn. Họ có thể làm những
việc mà bình thường họ không bao giờ làm, vì họ cho rằng họ có thể dễ dàng che dấu hành vi của mình. Họ có thể kiểm soát hành vi của mình dễ dàng hơn nếu đám đông
được chia nhỏ và nếu họ có cảm giác dễ bị phát giác hơn.
ĐÁNH LẠC HƯỚNG SỰ CHÚ Ý CỦA ĐÁM ĐÔNG
Nếu có người đứng ngoài đám đông yêu cầu
đám đông giải tán, đám đông có thể bị phân
tán tư tưởng, Nếu đám đông vẫn từ chối giải
tán, cảnh sát có thể tạm giữ một vài người
ở ngoài cùng để cảnh báo những người có liên quan.
LOẠI BỎ NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Đám đông sẽ không còn kích động như trước nếu người truyền nhiệt huyết cho đám đông
không còn ở đó. Có thể đám đông không có người lãnh đạo rõ ràng, nhưng một hay hai người đang làm những việc có thể gây
ảnh hưởng đến họ như đẩy nhau hay đập vỡ
đồ đạc. Cảnh sát cố gắng tách những người này khỏi đám đông trước khi người khác bắt
trước theo họ. Hãy cảnh giác: Nếu bạn cố tự làm điều này, và đám đông nhận thấy rằng
bạn không thể kiểm soát tình hình, họ có
thể nhanh chóng chống lại bạn.
SỬ DỤNG HÌNH MẪU TÍCH CỰC
Một người được tôn trọng và tin tưởng, chẳng hạn như người của công chúng, có thể tác động đến đám đông và giúp họ bình
tĩnh lại.
TÔI CÓ THỂ LÀM GÌ
TRONG LÚC CHỜ HỖ TRỢ?
Một đám đông giận dữ sẽ không coi trọng bạn.
Một vài người sẽ nói những điều xúc phạm bạn
chỉ vì bạn mặc đồng phục. Một số sẽ cố tình
chọc tức bạn bằng cách nói xấu hình dáng của
bạn hay thẩm quyền của bạn. Chính quyền
chính là nhóm đối tượng họ đang biểu tình
chống đối. Kể cả khi lời xúc phạm của họ khiến
bạn tổn thương, bạn không được thể hiện điều
nay qua nét mặt hay cử chỉ. Giữ bình tĩnh và thả
lỏng cơ thể, nhưng luôn cảnh giác cao độ.
Nếu có thể, quan sát và ghi chép trước khi tình
huống xảy ra, để có thể báo cáo đầy đủ và chi
tiết với cảnh sát. Bổ sung ghi chép khi sự việc
diễn ra. Đảm bảo người hỗ trợ bạn luôn nắm
rõ tình hình.
Nếu bạn cảm thấy mình có thể bị thương, hãy di chuyển đến nơi an toàn. Khi đã an toàn, cố gắng nói chuyện với người trong đám đông để họ hiểu nhiệm vụ của bạn là bảo vệ nơi đó. Đừng xin lỗi vì đã làm đúng nhiệm vụ, và không tranh cãi hay nói to. Làm họ ý thức rõ bạn đã gọi hỗ trợ và họ nên giải tán.
Ghi nhớ: Nếu bạn gây sức ép
với người trong đám đông, đám đông có thể trở nên kích
động hơn. Nếu bạn vượt quá thẩm quyền cho phép, bạn có thể bị kết án.
TẦM QUAN TRỌNG
CỦA LÀM VIỆC THEO NHÓM
Làm việc nhóm là nỗ lực hợp tác
của các thành viên trong nhóm để
đạt được mục tiêu chung. Làm việc nhóm có thể xảy ra ở mọi nơi khi một nhóm người làm việc cùng nhau để hoàn
thành nhiệm vụ.
Trong một tổ chức công nghiệp hay trong một nhóm thể thao, làm việc nhóm rất quan trọng để đảm bảo sự giao tiếp, tương tác và cộng tác hiệu quả giữa các thành viên trong nhóm. Khi nói đến ngành an ninh, giữa các nhân viên an ninh luôn
đòi hỏi mức độ làm việc nhóm cao hơn để
bảo vệ con người, tài sản và thông tin.
NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG KHI
LÀM VIỆC NHÓM
» Làm việc nhóm hiệu quả là khi tất cả thành viên trong nhóm cùng hợp tác để hướng tới một mục tiêu chung.
» Hãy nhớ tầm quan trọng của làm việc nhóm hiệu quả.
» Tham gia làm việc nhóm cho dù bạn đang làm việc theo nhóm hay một mình.
» Ghi nhớ 4 nguyên tắc của làm việc nhôm bao gồm: cộng tác, phối hợp, sáng tạo và rõ ràng.
TẠI SAO LÀM VIỆC NHÓM HIỆU QUẢ
LẠI QUAN TRỌNG?
Làm việc nhóm hiệu quả là thiết lập mối quan hệ khăng khít giữa các
đồng nghiệp. Nhân viên an ninh càng hiểu rõ về nhau thì càng có nhiều
khả năng giúp đỡ lẫn nhau. Khi làm việc cùng nhau sẽ có nhiều ý tưởng
hơn được đưa ra, công việc sẽ hoàn thành nhanh hơn khi thực hiện được
nhiều phần cùng một lúc. Khách hàng sẽ thấy được sự chuyên nghiệp
khi nhìn thấy các nhân viên an ninh làm việc cùng nhau điều đó mang lại
một hình ảnh có lợi cho công ty.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ
LÀM VIỆC NHÓM HIỆU QUẢ?
Có thể đạt được tinh thần đồng đội bằng cách thực hành bốn nguyên tắc sau giữa các thành viên trong nhóm.
HỢP TÁC: là quá trình hai hoặc nhiều người làm việc cùng nhau để đạt được một mục tiêu chung. Nói cách khác, đó là sự nỗ lực lắng nghe mọi người trong nhóm.
PHỐI HỢP: phối hợp lẫn nhau và hoạt động cùng nhau như một nhóm chứ không phải riêng lẻ.
SÁNG TẠO: Có thể một số ý tưởng đưa ra thoạt nghe có vẻ bất thường, tuy nhiên nó có thể góp phần tạo nên ý tưởng xuất sắc. Mỗi cá nhân có một bộ óc sáng tạo khác nhau, vì vậy, hãy lắng nghe từng người và phân tích xem ý tưởng của từng người có phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ hay không.
RÕ RÀNG: Mỗi thành viên trong nhóm cần biết vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân.
Một nhân viên bảo vệ không bao giờ đơn độc ngay cả khi họ thực hiện một nhiệm vụ duy nhất tại địa điểm làm việc.
YÊU CẦU CƠ BẢN
TRONG LÀM VIỆC NHÓM
- Cởi mở trong giao tiếp để tránh xung đột.
- Phối hợp hiệu quả để tránh nhầm lẫn và vượt quá ranh giới.
- Hợp tác hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ một cách kịp thời và tạo ra các kết quả cần thiết, đặc biệt là khi chia sẻ khối lượng công việc.
- Mức độ phụ thuộc lẫn nhau cao để duy trì mức độ tin cậy, chấp nhận rủi ro và hiệu suất làm việc cao.
- Nhân viên an ninh có thể đang làm việc một mình trong chốt an ninh của mình nhưng có nhiều người phía sau hỗ trợ họ. Bạn có thể liên hệ với người giám sát của công ty nếu cần bất cứ điều gì hoặc yêu cầu thông báo điều gì đó. Đại diện khách hàng luôn sẵn sàng lắng nghe ý kiến và yêu cầu của bạn. Chính quyền hoặc cảnh sát địa phương ủng hộ công việc của nhân viên an ninh để cùng nhau ngăn chặn tội phạm đảm bảo an ninh, an toàn tại nơi làm việc cũng như tại cơ sở.
Nếu không làm việc nhóm hiệu quả, nhân viên an ninh không thể hoàn thành trách nhiệm công việc của mình. Làm việc nhóm hiệu quả có thể được thực
hiện theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đạt được mục tiêu chung là bảo vệ con người, tài sản và thông tin cho khách hàng và người dân.
CÁC NGUYÊN TẮC
AN NINH & QUẢN TRỊ RỦI RO
Bảo mật an ninh được định nghĩa là
sự bảo vệ con người, thông tin và tài
sản tránh khỏi các mối đe dọa và
nguy hiểm tiềm ẩn như hoạt động
của gián điệp, khủng bố và sự phá
hoại có chủ ý. Bảo mật an ninh cũng
bao gồm việc xác định, đánh giá và
xem xét các biện pháp và quy trình
an ninh cần thiết để phòng tránh các
rủi ro. Bảo mật an ninh là sự kết hợp
của bảo mật vật lý, bảo mật nhân sự
và bảo mật thông tin. Cần phải xem
xét tất cả các khía cạnh này vì chúng
củng cố và hỗ trợ lẫn nhau. ĐỊNH
1. BẢO MẬT NHÂN SỰ
Bảo mật nhân sự là một tập hợp các chính sách và quy trình vận hành nhằm giảm nguy cơ nhân viên lợi dụng quyền tiếp cận các cơ sở và thông tin của họ để phục vụ cho các mục đích trái phép. Các biện pháp bảo mật nhân sự bao gồm sàng lọc kỹ càng trước khi tuyển dụng, nâng cao văn hóa bảo mật/ văn hóa an ninh trong tổ chức và có quy trình rõ ràng cho việc ra vào của nhân viên, bao gồm việc lập tức loại bỏ quyền tiếp cận các khu vực hạn chế.
2. BẢO MẬT THÔNG TIN
Bảo mật thông tin là một tập hợp các chính sách và hoạt động nhằm bảo vệ tính bí mật, toàn vẹn và khả dụng của thông tin. Các rủi ro có thể xảy ra là sự truy cập và sử dụng thông tin trái phép, tiết lộ thông tin, phá hủy, sửa đổi hoặc công bố thông tin trái phép. Các biện pháp bảo mật thông tin bao gồm kiểm soát quyền truy cập đối với thông tin nhạy cảm và sao lưu dữ liệu quan trọng bên ngoài cơ sở.
3. BẢO MẬT VẬT LÝ
Bảo mật vật lý là một tập hợp các
biện pháp làm giảm nguy cơ bị tấn
công vật lý hoặc xâm nhập vào tòa
nhà, đồng thời giảm thiệt hại hoặc
thương tích nếu một cuộc tấn công
xảy ra. Bảo mật vật lý bắt đầu bằng
việc xem xét các vấn đề về an ninh
của cơ sở để xác định rủi ro và các
biện pháp thích hợp. Nguyên tắc
chính của bảo mật vật lý là bảo mật
phân lớp, tập trung vào khả năng
ngăn chặn, phát hiện, trì hoãn và
đối phó với bất kỳ mối đe dọa về an ninh nào.
Mục tiêu của các hướng dẫn tăng
cường an ninh cho các Tòa nhà là
giúp các bộ phận thuộc bảo mật
vật lý tăng cường an ninh giám sát, giảm các nguy cơ xâm nhập hoặc
tấn công gây thiệt hại và thương
tích về người và tài sản trong các
Tòa nhà. Tuy nhiên, chủ sở hữu các
tòa nhà nên kết hợp cả đánh giá
bảo mật nhân sự và bảo mật thông
tin với tư cách là một phần của
tổng thể bảo mật an ninh.
KHÁI NIỆM VỀ BẢO MẬT PHÂN LỚP
Bảo mật phân lớp bao gồm năm lớp biện pháp: “Ngăn chặn, Phát hiện, Trì hoãn, Từ chối và Ứng phó”. Còn được gọi là “Bảo vệ theo chiều sâu”, phát triển dựa trên nguyên tắc quân sự là một hệ thống phòng thủ nhiều lớp sẽ khó bị xuyên thủng hơn so với một lớp phòng thủ đơn lẻ. Phương pháp này cũng giúp lực lượng an ninh có đủ thời gian để phát hiện và ứng phó với sự cố. Các lớp này nên bổ sung cho nhau thông qua sự kết hợp của các biện pháp vật lý, vận hành và công nghệ. Phương pháp này mang lại sự bảo vệ toàn diện cho các tài sản quan trọng.
1. NGĂN CHẶN
Ngăn chặn là một chiến lược tâm lý
nhằm ngăn một cuộc tấn công bằng
cách làm rõ với kẻ đột nhập rằng nguy
cơ chúng thất bại hoặc bị bắt là rất cao.
Lớp ngăn chặn tạo thành lớp phòng vệ
đầu tiên, nằm xa tài sản cần bảo vệ nhất.
Lớp này bao gồm các biện pháp an ninh
vật lý có thể nhìn thấy và các biển cảnh
báo rõ ràng rằng tòa nhà đang được bảo vệ.
Ví dụ, thiết bị giám sát dọc theo vòng
ngoài/chu vi tòa nhà (dọc hàng rào hoặc tường) cùng với hệ thống chiếu sáng.
Thiết bị an ninh dễ thấy, các biển cảnh
báo rằng khu vực đang được giám sát, nhân viên an ninh và tuần tra, tất cả đều
hỗ trợ cho việc ngăn chặn.
2. PHÁT HIỆN
Tính năng phát hiện giúp xác định sớm
các mối đe dọa để có thể đưa ra báo
động. Cần có các thông tin chi tiết như
thời gian xảy ra sự việc, vị trí cụ thể và
hình ảnh ghi lại. Các biện pháp phát hiện
bao gồm hệ thống phân tích video, hệ
thống phát hiện xâm nhập được đặt
trên các bức tường, hàng rào, lối vào
hoặc các khe hở như hệ thống phát hiện
cảm biến rung, công tắc từ và cảm biến
chuyển động hồng ngoại, cũng như hệ
thống kiểm soát truy cập. Hệ thống
công nghệ kép (nghĩa là các giải pháp
đi liền với nhau như camera quan sát với
hệ thống phát hiện kẻ xâm nhập) để có
thể phát hiện kịp thời và chính xác khi
có sự cố xảy ra.
3. TRÌ HOÃN
Trì hoãn nhằm mục đích làm chậm đối tượng thâm nhập bằng
cách sử dụng các chướng ngại vật để có thời gian tìm ra cách
ứng phó thích hợp. Điều này sẽ gây khó khăn cho kẻ xâm nhập
để tiến sâu vào cơ sở. Các biện pháp để trì hoãn bao gồm các
biện pháp kiểm soát ra vào như cửa chống đột nhập hoặc
hàng rào vật lý, phong tỏa các khu vực cụ thể của tòa nhà
để hạn chế di chuyển. Các camera giám sát ở lớp này sẽ cho
phép lực lượng an ninh theo dõi tình hình và đối phó một cách
phù hợp.
4. TỪ CHỐI
Từ chối quyền ra vào đảm bảo rằng chỉ
những người có thẩm quyền mới được
phép đi vào các khu vực được bảo vệ. Lớp
này sử dụng các biện pháp kiểm soát truy
cập để xác minh danh tính. Có nhiều cách
khác nhau để thực hiện như hệ thống truy
cập sinh trắc học hoặc thẻ ra vào, bố trí
nhân viên an ninh tại các điểm kiểm soát
truy cập. Tạo các khu vực riêng biệt trong
tòa nhà có thể hạn chế kẻ gian xâm nhập.
Ứng phó là khi các phương tiện được
sử dụng để chống lại sự xâm nhập
hoặc tấn công nhằm bảo vệ các tài
sản quan trọng. Các biện pháp ứng phó có thể bao gồm bật đèn, còi báo
động, tập trung camera giám sát tại điểm đột nhập và tập trung nhân viên an ninh. Các biện pháp ứng phó phải
được lồng ghép với các biện pháp phát hiện và trì hoãn để ứng phó có hiệu quả và kịp thời.
5. ỨNG PHÓ
CÁCH TIẾP CẬN
QUẢN TRỊ RỦI RO
Chủ sở hữu tòa nhà nên áp dụng cách tiếp
cận quản trị rủi ro để đưa ra các biện pháp an ninh phù hợp nhằm giải quyết các mối
đe dọa đã được xác định. Quản trị rủi ro bao gồm việc trước tiên xem xét các kịch bản
có thể xảy ra và hậu quả nếu các biện pháp an ninh hiện tại không thành công. Sau đó, các biện pháp giảm thiểu rủi ro như tăng
cường hàng rào bảo vệ vật lý đối với các tài sản quan trọng có thể được xem xét. Tài sản
ở đây có thể là con người, đồ vật, thông tin
hoặc bất kỳ tài sản nào khác có giá trị đối với tổ chức.
Để các biện pháp bảo vệ tập trung và hiệu quả, quy trình quản trị rủi ro có thể hiệu chỉnh nhu cầu bảo vệ dựa trên tài sản, các
mối đe dọa và mức độ bảo vệ hiện có. Quy
trình quản lý rủi ro là một chu trình với các
bước sau:
BƯỚC 1: THU THẬP DỮ LIỆU
VÀ XÁC
ĐỊNH TÀI SẢN CẦN BẢO VỆ
THU THẬP DỮ LIỆU
Thu thập dữ liệu là bước nền tảng của chu trình quản lý
rủi ro. Vì tất cả các phân tích tiếp theo sẽ dựa trên dữ
liệu thu thập được nên cần đảm bảo dữ liệu chính xác.
Điều này sẽ quyết định chất lượng và tính toàn diện
của đánh giá. Thu thập dữ liệu giúp xây dựng bức tranh toàn cảnh về tòa nhà ở thời điểm hiện tại, xác định các
lỗ hổng an ninh và các biện pháp hiện có, nhằm thiết
lập các biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp và tiết
kiệm nhất cho tòa nhà..
Thu thập dữ liệu phải bao gồm phần giới thiệu về cơ sở, mục đích và bản chất của các hoạt động tại đây, cách thức hoạt động, danh sách các tài sản quan trọng, vị trí và cách bố trí cũng như các biện pháp an ninh hiện có. Chủ sở hữu tòa nhà nên thu thập dữ liệu theo ba loại sau:
» Vùng phụ cận và vành đai chu vi bên ngoài - Mô tả bản đồ khu vực, địa hình, thảm thực vật, các tòa nhà lân cận, lối vào và các phương tiện giao thông, khu vực đỗ xe, an ninh vành đai, biển chỉ dẫn giao thông, rào chắn
» Hoạt động Tòa nhà – Mục đích sử dụng, chức năng, quy mô sức chứa, số lượng nhân viênkhách viếng thăm, giờ hoạt động, thời gian đến và đi của nhân viên.
» Bố cục Tòa nhà - Bố cục kiến trúc như: lối vào, cửa sổ, khoang tải, thang máy và cầu thang bộ, lối thoát hiểm, phòng tiện ích, lối đi liên thông; và bố cục kết cấu tòa nhà như cột trọng điểm, tường chịu lực, dầm nhà, dầm chuyển và tấm bê tông.
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CẦN BẢO VỆ
Điều quan trọng là cần xác định các tài sản trọng yếu để có thể ưu
tiên bảo vệ chúng một cách hiệu quả. Chủ sở hữu tòa nhà nên xác
định và ưu tiên các tài sản cần thiết để thực hiện và duy trì các chức
năng của cơ sở:
» Cơ sở hạ tầng (bao gồm các hệ thống trong tòa nhà và các khu vực tiện ích).
» Con người (chẳng hạn như người thuê, nhân viên, khách, nhà thầu, nhân viên giao hàng, khách hàng và công chúng).
» Thông tin (bao gồm các dữ liệu điện tử và dữ liệu vật lý, các quy trình vận hành tiêu chuẩn và kế hoạch ứng phó khẩn cấp).
Chủ sở hữu tòa nhà nên đánh giá hậu quả sẽ như thế nào nếu các tài
sản quan trọng bị hư hỏng, liệu có bất kỳ biện pháp dự phòng hiệu
quả nào không và xác định vị trí của chúng. Chủ tòa nhà cũng cần
lưu ý các khu vực lưu trữ hàng hóa nguy hiểm như chất dễ cháy.
BƯỚC 2: XÁC ĐỊNH CÁC MỐI ĐE DỌA VÀ XEM
XÉT CÁC BIỆN PHÁP AN NINH
XÁC
ĐỊNH CÁC MỐI ĐE DỌA
Chủ sở hữu tòa nhà nên xem xét vị trí của tòa nhà, người thuê nhà, nhân viên và các hoạt động của tòa nhà có thu hút sự chú ý đặc biệt của kẻ tấn công hay khiến nó trở thành mục tiêu khủng bố hấp dẫn, hoặc có khả năng hỗ trợ cho các hoạt động của khủng bố hay không. Khi xem xét các mối đe dọa, chủ sở hữu tòa nhà có thể xem xét các cuộc tấn công đã xảy ra đối với các tòa nhà tương tự ở nơi khác và đặc điểm của các cuộc tấn công này. Thông tin này có thể được sử dụng để xác định các mối đe dọa liên quan đến một tòa nhà cũng như vị trí mà những mối đe dọa này có thể xảy ra trong đó.
KIỂM TRA LẠI CÁC BIỆN PHÁP AN
NINH HIỆN TẠI
Đối với các tòa nhà hiện có, bước tiếp theo là nghiên cứu và tìm hiểu về các biện pháp an ninh đã được áp dụng, bao gồm các biện pháp liên quan tới vận hành và công nghệ, cũng như phạm vi các biện pháp này được áp dụng, cùng với quy trình vận hành tiêu chuẩn và các kế hoạch ứng phó khẩn cấp. Quá trình kiểm tra có thể được thực hiện thông qua quan sát, phỏng vấn và đánh giá để có thể hiểu hơn về các biện pháp an ninh sau:
» Nhân lực (ví dụ: nhân viên an ninh, mức độ đào tạo, kế hoạch phòng vệ, lịch làm việc, quản lý an ninh, lịch trình tuần tra, đảm bảo chất lượng).
» Các biện pháp liên quan tới vận hành và công nghệ (ví dụ: Hàng rào, rào cản va chạm, cửa ra vào, khóa, hệ thống báo động, nút báo động, hệ thống kiểm soát truy cập, phát hiện xâm nhập, camera quan sát, thiết bị phát hiện chuyển động, cảm biến, hệ thống liên lạc).
» Chính sách và quy trình hoạt động tiêu chuẩn (ví dụ: quy trình chuyển phát và gửi bưu kiện, nhà cung cấp dịch vụ và nhân viên bảo trì, quy trình kiểm soát truy cập, quy trình truy cập và sàng lọc khách viếng thăm, quy trình khẩn cấp, kế hoạch dự phòng, bảo mật thông tin).