Nguồn tham khảo: Trung tam tieng Nhat tot nhat Ha Noi Bài này giới thiệu nhân xưng trong tiếng Nhật và cách sử dụng. Các bạn có thể thấy là khác với tiếng Anh, tiếng Nhật cũng sử dụng nhân xưng khác nhau tùy hoàn cảnh nói chuyện, cách người nói nhìn nhận về bản thân và quan hệ giữa người nói và người nghe như tiếng Việt.
Tiếng Nhật xưng hô 私わたし=watashi (Tôi) Dùng trong hoàn cảnh thông thường, lịch sự, trang trọng. Ví dụ khi bạn gặp người lạ, hoặc với người lớn tuổi hơn. Số nhiều là: 私たち(わたしたち、watashi-tachi) あなた=anata: (Anh, chị, bạn, ông, bà) あなた là cách gọi lịch sự người mà bạn không thân thiết lắm, hoặc là cách gọi thân mật của người vợ với chồng. Đây là cách gọi lịch sự với người mới quen, trong văn viết thì sẽ dùng chữ kanji là 貴方 cho nam và 貴女 cho nữ. Chú ý là trong văn viết bạn không nên dùng chữ hiragana あなた trừ khi muốn gọi thân mật. Số nhiều dạng lịch sự: 貴方がた(あなたがた、anatagata)= Quý vị, quý anh chị. Số nhiều dạng thân mật hay suồng sã: あなたたち(anatatachi)= Các bạn, các người. Các bạn cần chú ý là anata là dạng hết sức lịch sự, nhất là dạng số nhiều “anatagata” (các anh, các chị, các vị). 君=きみ=kimi (Em) Cách gọi thân ái với người nghe ít tuổi hơn. Bạn trai gọi bạn gái, thầy giáo gọi học sinh, người lớn tuổi hơn gọi đàn em. 君がそばにいなくて僕はさびしい。 Không có em bên cạnh anh rất cô đơn.