Nguồn tham khảo trung tam tieng Nhat Nếu các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, hẳn nhiên bạn sẽ học bảng chữ cái Hiragana đầu tiên, mà bắt đầu là "a i u e o", sau đó sẽ là "ka ki ku ke ko". Hôm nay tôi sẽ bàn với các bạn về học phát âm tiếng Nhật. Tất nhiên là để phát âm chuẩn nhất thì bạn vẫn nên nghe người Nhật phát âm chuẩn để học, ở đây tôi chỉ nêu nguyên lý về phát âm tiếng Nhật mà thôi.
Giới thiệu sơ lược các âm tiếng Nhật Các âm tiếng Nhật gồm các hàng sau: Hàng "A" (gồm: A, I, U, E, O), hàng "KA", hàng "SA", hàng "TA", hàng "NA", hàng "HA", hàng "MA" (mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ), tiếp theo là hàng "RA", hàng "W" (gồm WA và WO), hàng "YA YU YO". Ngoài ra là các âm đục: Hàng "GA" là âm đục của hàng "KA" Hàng "ZA" là âm đục của hàng "SA" Hàng "DA" là âm đục của hàng "TA" Hàng "BA" là âm đục của hàng "HA" Hàng "PA" là từ hàng "HA" Âm đục thì thường viết giống âm thanh kèm thêm dấu nháy, ví dụ: か => が, riêng hàng "PA" thì là dấu tròn: ぱ. Từ khóa: Âm đục = 濁音 daku-on (kanji: đục âm), Âm trong = 清音 sei-on (kanji: thanh âm) Tiếp theo là các âm ghép: Các bạn có thể xem bảng.
Phát âm và cách ghi romaji "A I U E O" (あいうえお) là câu đầu tiên mà học sinh Nhật phải "ê a" khi vào lớp một. A: Giống "A" tiếng Việt I: Giống "I" tiếng Việt U: Giống "Ư" tiếng Việt. Chú ý là không giống "U" trong tiếng Việt nhé. E: Giống "Ê" tiếng Việt. Chú ý là không phải là "E" tiếng Việt. O: Giống "Ô" tiếng Việt. Không giống "O" tiếng Việt. Nhưng khi đọc cả cụm "あいうえお" thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là "a i ư ê ô" mà sẽ đọc là "à i ư ề ộ" nhé. Tương tự vậy, hàng KA "かきくけこ" sẽ đọc là "cà ki cư kề cộ" trong tiếng Việt. Nhớ là phát âm nhẹ nhàng thôi (giọng thành phố nhẹ nhàng là ổn).