[Sample] Cổ mỹ từ - Một tựa sách về những từ đẹp mà nay ít dùng

Page 1

CỔ MỸ TỪ

Một tựa sách về những từ đẹp mà nay ít dùng

NGUYỄN THUỲ DUNG, 2023.

Bản quyền tác phẩm ©Nguyễn Thùy Dung, 2022. Xuất bản theo hợp đồng sử dụng tác phẩm giữa Công ty TNHH Văn hóa và Truyền thông Du Bút và tác giả Nguyễn Thuỳ Dung, 2022. Bản quyền đã được bảo hộ. Mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phân phối dưới dạng in ấn hoặc văn bản điện tử, đặc biệt là phát tán trên mạng internet mà không có sự cho phép bằng văn bản của tác giả là vi phạm pháp luật và làm tổn hại đến quyền lợi của nhà xuất bản và tác giả. Không ủng hộ, khuyến khích những hành vi vi phạm bản quyền. Chỉ mua bán bản in hợp pháp.

2
Một tựa sách về những từ đẹp mà nay ít dùng
Thiên chương .......................... 10 Lương thần .............................. 12 Lạc hà ....................................... 14 Diệu linh .................................. 16 Hiểu yên .................................. 17 Hiểu phong ............................ 20 Huân phong ............................ 22 Yển nguyệt ..............................24 Hạo nguyệt ..............................26 Dư huy .....................................28 Khung thương ........................ 30 Thanh tiêu ............................... 32 Thuỵ vũ .................................... 34 Duật vân ..................................36 Lăng vân .................................. 38 Sơ tình ..................................... 40 Triêu dương .............................44 Bích giản ..................................46 Yên cảnh ..................................48 Hồng quân ............................... 52 Đông quân ...............................56 Thiều hoa ................................ 59 Dẫn ngôn ..................................................................................................3 [Phần 1] Ngửa trông xem vẻ thiên chương thẫn thờ ............ 8 Những từ diễn tả cảnh vật thiên nhiên 6
7 Lương thì ................................. 64 Du nhiên .................................. 66 Điềm thuỵ ................................ 70 Cát khánh ................................ 72 Trung khúc .............................. 74 Thông lân ................................ 76 Đồng song................................ 78 Thanh khâm ............................ 80 Chi lan ...................................... 82 Hoa ngạc .................................. 84 Phong thụ ................................ 86 Xuân huyên ............................. 88 Ỷ lư ........................................... 92 Hà lương .................................. 96 Bình lãng ................................. 98 Túc duyên .............................. 100 Túc trái................................... 104 Cửu như ................................. 106 Dụ tri ....................................... 110 Huyền vi ................................. 112 Uyên nguyên .......................... 114 Đảo huyền .............................. 116 Dục nhật ................................. 118 Đồ nam................................... 120 Hà y ........................................ 122 Phòng vi ................................. 124 Tiêu y ..................................... 126 Quản huyền........................... 128 Độc chước .............................. 130 Quyên cát .............................. 134 Truân kiển ............................. 136 Cố vũ ...................................... 138 Phỉ phong .............................. 140 Dật lạc .................................... 142 Lãm thuý ............................... 144 Tầm phương .......................... 146 [Phần 2] Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì................. 63 Những từ diễn tả tình cảm và cuộc sống Kết ngữ ........................................................................................151 Cổ mỹ từ chi lương hữu .......................................................... 152 Nguồn thi-văn liệu .................................................................. 154 Tài liệu tham khảo chính ....................................................... 157 Chỉ mục ...................................................................................... 158
8 Những
1
từ diễn tả cảnh vật thiên nhiên Phần
9

良辰 LƯƠNG THẦN

天章 THIÊN CHƯƠNG

Những điều rực rỡ, đẹp đẽ như

trăng sao trên trời

Ngày đẹp trời, ngày tốt, ngày lành

12 12

Lưu ý: xin phân biệt với từ lương thần良臣

nghĩa là người tôi trung thành hoặc lương thần

良神 nghĩa là những vị

thần lành.

Lương thần, chữ Hán là 良辰, trong đó:

LƯƠNG 良

là tốt, lành, tốt đẹp, như lương duyên (良緣) là mối ràng buộc tốt lành đã được định sẵn.

THẦN 辰

ở đây chỉ ngày, hoặc buổi sớm.

Chữ thần – 辰 trong văn chương còn dùng như

chữ thần – 晨 có nghĩa là buổi sớm, buổi mai. Do đó

lương thần 良辰 cũng viết là 良晨, nghĩa chung chỉ buổi sáng đẹp trời hoặc ngày đẹp trời, thời tiết tốt, ngày tốt, ngày lành. Có câu lương thần mỹ cảnh (良辰美 景) chỉ một ngày đẹp trời, cảnh vật cũng cực đẹp.

Bài Cuối xuân trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi

có câu:

lương thần 良臣

Tính từ gặp tiết lương thần, Thiếu một hai mà no chín tuần.

Sách Nguyễn Trãi toàn tập (Viện Sử học, NXB Khoa học và Xã hội, 2020) giảng lương thần là thời tiết tốt, từ gặp tiết lương thần tức là từ đầu mùa xuân. Còn câu sau ý

là còn thiếu một hai tuần (một hai chục ngày) nữa thì

lương thần 良神

đủ (no) chín tuần, tức chín chục ngày của mùa xuân.

13

曜靈 DIỆU LINH

Mặt trời

HIỂU YÊN

曉煙 Khói sớm, sương sớm ban mai

Diệu linh, chữ Hán viết là 曜靈, trong đó:

DIỆU 曜 LINH 靈

là ánh nắng, cũng dùng

để chỉ chung mặt trời, mặt trăng và các sao.

là thần, thần linh, là từ chỉ sự diệu kỳ, thần kỳ, thiêng liêng.

Diệu linh là từ dùng để chỉ mặt trời một cách hoa mỹ, thường dùng trong văn thơ. Liên quan đến chữ diệu

còn có một từ rất đẹp nữa là lưỡng diệu (兩曜) – dùng

để chỉ mặt trời và mặt trăng. Ngoài ra, còn có một từ

diệu linh khác, chữ Hán viết là 妙齡, có nghĩa là tuổi trẻ, thiếu niên.

Trong bài Thiên vấn, Khuất Nguyên (Sở) viết:

Giác túc vị đán, Diệu linh an tàng?

角宿未旦,

曜靈安藏。

Phương đông còn sao Giác, Ẩn đâu vầng thái dương?

(Nhà nghiên cứu Nguyễn Sĩ Lâm dịch)

18

Hiểu yên, chữ Hán viết là 曉煙, trong đó:

HIỂU 曉 YÊN 煙

là sớm, buổi sớm, khi trời bắt đầu sáng.

là khói, những thứ giống như khói đều gọi là yên (như mây mù, sương mù).

Hiểu yên là khói sớm, sương khói ban mai, là làn hơi sương lúc trời tảng sáng. Đây là một hình ảnh thường gợi niềm cảm hứng cho thi nhân.

Trịnh Hoài Đức (người nổi tiếng với tác phẩm Gia Định thành thông chí) có bài Hành giang hiểu phiếm, trong đó

có câu:

Hành giang cổ độ thuỷ quyên quyên, Thành hạ khai chu phá hiểu yên.

Bến xưa sông Hành xuôi dòng nước, Dưới thành đò băng giữa màn sương.

Phan Huy Chú trong bài Túc Tương Âm kỳ 2 thì có câu:

Hàn vũ đinh châu tán hiểu yên, Thương giang nhất vọng thuỷ liên thiên.

寒雨汀洲散曉煙, 滄江一望水連天。

Sương khói tan dần trong mưa lạnh, Một dòng sông biếc nối trời xanh.

19
衡江古渡水涓涓, 城下開舟破曉煙。

皓月 HẠO NGUYỆT

Trăng sáng

26

Hạo nguyệt, chữ Hán là 皓月, trong đó: là sáng sủa.

HẠO 皓 NGUYỆT 月

là mặt trăng.

Hạo nguyệt là trăng sáng. Thông thường, khi nói đến trăng sáng, ta thường nghĩ đến minh nguyệt (明月), nhưng hạo nguyệt cũng là một từ rất đẹp có ý nghĩa tương tự.

Bài Ly Bắc Kinh của Hồ Chí Minh có câu:

Hạo nguyệt thuỳ phân vi lưỡng bán, Bán tuỳ cựu hữu, bán chinh phu.

皓月誰分為兩半, 半隨舊友半征夫。

Trăng sáng ai xẻ làm đôi, Nửa theo bạn cũ nửa soi khách đường.

27

瑞雨 THUỴ VŨ

Cơn mưa báo điềm lành

34

Thuỵ vũ, chữ Hán là 瑞雨, trong đó:

THUỴ 瑞

là tốt lành. Chữ thuỵ 瑞 vốn là tên gọi chung của một

số loại ngọc (gọi là ngọc khuê), người xưa thường dùng

để trao cho nhau làm tin, làm tín vật, lấy ngọc làm

dấu hiệu nhận ra nhau, nhắc nhớ nhau. Thuỵ mở rộng

nghĩa thành tốt lành, sự gì tốt lành thì gọi là thuỵ, như thuỵ triệu (瑞兆), tường thuỵ (祥瑞) đều có nghĩa là điềm lành.

VŨ 雨

là mưa.

Thuỵ vũ là cơn mưa báo hiệu điềm lành. Theo Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh, thuỵ vũ còn dùng để chỉ “ơn trời mưa phải thời”. Tương tự thuỵ vũ là cơn mưa báo điềm lành, thuỵ vân (瑞雲) là áng mây báo điềm lành.

Cung oán ngâm khúc 2 của Nguyễn Gia Thiều có câu:

Chồi thược dược mơ mòng thuỵ vũ, Đoá hải đường thức ngủ xuân tiêu. Nghĩa là chồi thược dược say mơ vì được cơn mưa lành (ý chỉ ân vua) và đoá hải đường (ý chỉ người cung nữ đẹp) ngủ say trong đêm xuân.

2 Tất cả trích dẫn từ Cung oán ngâm khúc trong sách này đều dẫn theo Các khúc ngâm thế kỷ XIX, Nguyễn Quảng Tuân sưu tầm, biên soạn, Trung tâm Nghiên cứu Quốc học, NXB Văn học, 2022.

35
58

韶華 THIỀU HOA

Cảnh sắc mùa xuân, bóng mặt trời mùa xuân, tuổi trẻ thanh xuân

Thiều hoa, chữ Hán là 韶華, trong đó:

THIỀU 韶

nghĩa là đẹp, tốt đẹp. Từ này vốn chỉ

tên một khúc nhạc của vua Thuấn

(Trung Hoa cổ đại), sau được dùng

để chỉ bài nhạc chính thức của quốc

gia, như quốc thiều là phần nhạc của

bài quốc ca. Nét nghĩa đẹp, tốt đẹp

là nét nghĩa mở rộng của thiều.

HOA 華

nghĩa là đẹp, lộng lẫy, rực rỡ, là

hoa trong các trường hợp vinh

hoa, phồn hoa, hào hoa,...

59

倒懸 ĐẢO HUYỀN

116
Cực kỳ khốn khổ

Đảo huyền, chữ Hán là 倒懸, trong đó:

ĐẢO 倒

là lật ngược, đổ, ngã, như điên đảo (顛倒) là xáo trộn, lộn ngược, khuynh đảo (傾倒) là làm nghiêng ngửa đổ ngã.

HUYỀN 懸

là treo lên, như huyền án (懸案) là án treo, huyền nhai (懸 崖) là vách đá dựng đứng như treo lên.

Đảo huyền nghĩa đen là treo ngược lên, người hoặc vật mà bị treo ngược lên, treo cho chúc đầu xuống thì gọi là đảo huyền. Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh giảng nghĩa bóng của đảo huyền là “khổ sở đến cực điểm”.

Trong bài Quá Nhĩ hà quan Bắc binh cổ luỹ của Đoàn Nguyễn Tuấn có câu: Nhất độ can qua trực đảo huyền, nghĩa là một thời chiến tranh làm cho nhân dân khốn khổ cùng cực.

117

霞衣 HÀ Y

Chiếc áo màu đỏ rực rỡ như ráng trời

Hà y là chiếc áo màu đỏ, rực rỡ, đẹp đẽ như màu của ráng trời.

Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu:

Sẵn sàng phượng liễn loan nghi, Hoa quan chấp chới, hà y rỡ ràng.

122

HÀ 霞 Y 衣

Hà y, chữ Hán là 霞衣, trong đó: là ráng, tức ráng trời (xem lạc hà (tr.15)).

là chiếc áo, phần vải may để che nửa thân trên gọi là y, phần che nửa dưới gọi là thường (裳), tức là xiêm váy. Về sau, người ta cũng dùng y để chỉ quần áo mặc nói chung.

123

DẬT LẠC

Vui vẻ thong thả, nhàn hạ vui sướng

142
逸樂

Dật lạc, chữ Hán là 逸樂, trong đó:

DẬT 逸 LẠC 樂

là nhàn hạ, yên vui, thong thả, cũng có nghĩa là ở ẩn, thường dùng trong các trường hợp ẩn dật, dật sĩ (người ở ẩn).

là vui, vui thích, vui mừng, vui sướng, thường dùng

trong các trường hợp

cực lạc, hoan lạc, lạc quan.

Dật lạc nghĩa chung là thong thả vui vẻ, nhàn hạ vui sướng, thường dùng để chỉ cuộc sống vui thú thanh nhàn, không tranh hơn thua.

Bài phú Sãi Vãi của Nguyễn Cư Trinh có câu:

Chê sự đời phú quý vinh hoa, Muốn vui thú thanh nhàn dật lạc.

143
148

Một tựa sách về những từ đẹp

mà nay ít dùng

Chịu trách nhiệm xuất bản

Giám đốc, Tổng biên tập

LÊ THANH HÀ

Biên tập

MAI THỊ ÁNH DUYÊN

Sửa bản in PHÚC DU & QUẢ CÀ KÌ DIỆU

Trình bày

THANH QUỲNH

Minh hoạ

LÊ THƯ & HOTAN

Thiết kế chữ

LAN ANH NG

Bìa

LÊ THƯ & THANH QUỲNH

Nhà xuất bản Thanh Niên

Tầng 11, D29 Phạm Văn Bạch, Yên Hòa, Cầu

Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 024 2214 7815

Chi nhánh

145 Pasteur, P.Võ Thị Sáu, Q.3, TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 39106962 – 39106963

LIÊN KẾT XUẤT BẢN

CÔNG TY TNHH VĂN HÓA VÀ TRUYỀN THÔNG DU BÚT

46/37C Nhiêu Tứ, Phường 07

Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Email: hello@dubutbooks.com

In lần thứ nhất. Số lượng 2000 cuốn, khổ 15x17cm tại Công ty TNHH SX TM DV In ấn

Trâm Anh, 159/57 đường Bạch Đằng, P.2, Q. Tân Bình, Tp.HCM. Số ĐK KHXB: 2360-2023/ CXBIPH/68-72/TN. QĐXB số 228/QĐ-TN

ngày 19/7/2023. In xong và nộp lưu chiểu 2023.

ISBN: 978-604-326-539-2.

160
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.