+ nTN ; nDC là số HS của lớp thực nghiệm, đối chứng được kiểm tra. 2. Thống kê và so sánh tỉ lệ tồn tại QNS qua các bài kiểm tra. 3.5.2. Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm a. Đánh giá về đợt hai thực nghiệm sư phạm: Tiến trình dạy học thiết kế lúc đầu vẫn nặng về lí luận, chưa có tính thực tế, do đó trong đợt thực nghiệm sư phạm lần thứ nhất chưa đạt kết quả như mong muốn. Do đã soạn nhiều câu hỏi khái quát chương trình hóa nên giáo viên quên một số câu hỏi do vậy chưa tạo được tình huống có vấn đề cho học sinh, dẫn tới học sinh chưa tập trung vào bài. Do học sinh ít khi được tiếp xúc với thí nghiệm, vì vậy phần thiết kế phương án lúc đầu chưa phù hợp với học sinh, dẫn tới học sinh lúng túng khi tiến hành các thí nghiệm. Giáo viên chưa có kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm do đó lớp học rất ồn ào. Một số linh kiện của bộ dụng cụ thí nghiệm bị học sinh làm hỏng. Khắc phục những nhược điểm của thực nghiệm sư phạm lần 1 đó, chúng tôi đã chỉnh sửa thêm trong tiến trình dạy học. Soạn ít các câu hỏi hơn, phù hợp với trình độ đã có của học sinh, các câu gợi ý cũng đúng hướng hơn. Dụng cụ thí nghiệm cũng được thiết kế, chỉnh sửa lại phù hợp với các yêu cầu của thí nghiệm học sinh. Trước giờ lên lớp giáo viên dạy đã hướng dẫn cách sử dụng chung các dụng cụ thí nghiệm. Kết quả thực nghiệm lần 2 đã tốt hơn. Học sinh đã tích cực, sáng tạo hơn thể hiện trong các câu trả lời nhanh và đúng. Các nhóm tiến hành thí nghiệm một cách có tổ chức, trật tự, có sự thi đua rõ ràng giữa 5 nhóm học sinh. Tuy nhiên giáo viên dạy vẫn còn một số lỗi dùng từ. Các bộ dụng cụ thí nghiệm đều cho kết quả tương đối chính xác, sai số không vượt quá 2.72%. Các bộ dụng cụ đều tốt sau khi dạy xong. b. Khuyết điểm: Về phần tổ chức hoạt động dạy học thực tế trên lớp: + Thời gian có hạn nên không đủ cho phép dạy hết các kiến thức có trong bài trên lớp.
53