DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHIĐRAT HÓA HỌC 12 – THPT

Page 1

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHIĐRAT HÓA HỌC 12 – THPT WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 vectorstock com/24597468 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL z
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHIĐRAT HÓA HỌC 12 – THPT” LĨNH VỰC: HÓA HỌC
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 Đề tài: “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHIĐRAT HÓA HỌC 12 – THPT” Tác giả : Trần Thị Thúy Ngân Lĩnh vực : HÓA HỌC Tổ : Khoa Học Tự Nhiên : Năm học : 2021 - 2022

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1

1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.5. Phương pháp nghiên cứu 3 1.6. Kế hoạch nghiên cứu 3 1.7. Tính mới của đề tài............................................................................................. 3

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................. 4 2.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ................................. 4

2.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ..................................................................... 4 2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ............................................... 5 2.1.4. Giáo dục STEM trong dạy học. .................................................................... 11 2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi .................................... 14 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 15 2.2.1. Thực trạng việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM ở THPT ........ 15 2.2.2. Thực trạng sử dụng các HĐTNST trong dạy học STEM môn Hóa Học để phát triển năng lực cho HS ở trường THPT............................................................ 15 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài.......................................... 16 2.3. TỔ CHỨC CÁC HĐTNST TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHĐRAT HÓA HỌC 12-THPT” ............. 18 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương Cacbohidrat ............................. 18 2.3.2. Các HĐTNST có thể triển khai trong dạy học STEM chương Cacbohiđrat.18

DẠYKÈMQUYNHƠN
OFFICIAL
các HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM trong chương Cacbohiđrat 19 2.3.4. Công cụ đánh giá:.......................................................................................... 42 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 43 4.1.Mục đích thực nghiệm sưphạm ........................................................................ 43 4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sưphạm ...................................................................... 43 4.3. Tiến hành thực nghiệm sưphạm ...................................................................... 43 4.3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 43 4.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 43
2.3.3. Kế hoạch tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM chương Cacbohiđrat.19 2.3.4. Triển khai Tổ chức
OFFICIAL
.....................................
..............................................................................
.............................................................. 47 1.
............................................................................................................... 47 2.
47 TÀI
...................................................................................... 1 PHỤ
................................................................................................................. 1 Tài
ệu
khảo................................................................................................... 31
DẠYKÈMQUYNHƠN
4.4.1.Kết quả các bài kiểmtra giấy thi trực tiếp ( phụ lục)
43 4.4.2.Kết quả các phiếu điều tra
45 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị:
LIỆU THAM KHẢO
LỤC
li
tham

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HS : Học sinh

GV : Giáo viên

HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HĐTN : Hoạt động trải nghiệm

SGK : Sách giáo khoa

STK : Sách tham khảo

NL : Năng lực

TNST : Trải nghiệm sáng tạo

DHDA : Dạy học dự án

OFFICIAL

NCBH : Nghiên cứu bài học

THPT : Trung học phổ thông

CNTT : Công nghệ thông tin

DẠYKÈMQUYNHƠN

1.1. Lí do chọn đề tài

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

OFFICIAL

Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Hầu như mỗi một vật dụng nào chúng ta sử dụng cũng là kết quả của hóa học. Hóa học được mệnh danh là ‘khoa học trung tâm của các nghành khoa học’ vì có rất nhiều nghành khoa học đều lấy hóa học làm cơ sở nền tảng để phát triển. Hóa học cùng với các môn khoa học khác góp phần hình thành thế giới quan, nhân cách toàn diện cho HS. Cùng với vật lí, sinh học, công nghệ, kỷ thuật và toán học thì môn hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Khi học chủ đề STEM đòi hỏi HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề về thực tiễn thường gặp trong cuộc sống. Trong một chủ đề STEM tổ chức các HĐTNST là cần thiết. Đây là một phương pháp học tập để HS khám phá kiến thức, thử thách bản thân và có thể phát triển những nhóm năng lực, đặc biệt là hướng đến tư duy, định hướng nghề nghiệp trong công nghệ 4.0 của thế kỉ 21.

Học thông qua HĐTNST là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới; giúp các em rèn luyện kỹ năng sống, tính sáng tạo trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. HĐTNST góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù môn học cho HS; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân HS với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Đồng thời tổ chức các HĐTNST cho HS được trải nghiệm cả khi học trực tiếp và học trực tuyến trong thời kỳ dịch bệnh COVIT 19 phức tạp hiện nay. Trong thực tế là GV giảng dạy môn hóa học THPT Quỳnh lưu 3 nhận thấy HS cảm nhận hóa học là môn học nặng về kiến thức, khô khan, ít đi sâu tìm hiểu về bản chất của hiện tượng và sự gắn kết giữa kiến thức sách vở với vấn đề thực tiễn. Dẫn đến HS ít say mê và khám phá về môn học. Đặc biệt HS 12 khi tham gia các kì thi THPT quốc gia cảm thấy sợ và khó khăn khi gặp những câu hỏi hóa học liên hệ thực tiễn. Lúc này GV giảng dạy suy nghĩ trăn trở và tiếp cận với xu thế mới hiện nay thì việc tổ chức HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM là cần thiết. HS rất hứng thú trải nghiệm, khám phá , hăng say vận dụng kiến thức các môn học để tạo ra các sản phẩm theo từng chủ đề.Từ đó HS sẽ tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, thực hiện và rèn luyện kỷ năng về kiến thức môn học và tham gia thi THPT Quốc Gia đạt hiểu quả.

DẠYKÈMQUYNHƠN
1

Từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 - THPT” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy học môn Hóa học lớp 12 nói riêng và chất lượng dạy học Hóa học ở trường phổ thông nói chung.

OFFICIAL

1.2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 – THPT với mục đích: góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa Học cũng như phát triển năng lực của HS trường THPT. Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. Định hướng cho HS cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. Giúp HS tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi.Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung HĐTN vào bài giảng Hóa học 12 - THPT để dạy tốt và học tốt môn Hóa Học. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức được các HĐTNST trong quy trình dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 – THPT.

- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu, tổ chức các HĐTNST và vận dụng vào dạy học một số chủ đề: Cacbohidrat theo định hướng giáo dục STEM trong Hóa học 12 – THPT nhằm phát triển vận dụng vào thực tiễn của HS

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức HĐTNST như khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức HĐTNST ở trường THPT. Nghiên cứu định hướng giáo dục STEM trong dạy học môn Hóa Học. Thực trạng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu. Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Hóa Học 12, các kiến thức chương Cacbohidrat Hóa học 12 – THPT theo công văn 3280 /BGDĐT – GDTrH (27/08/2020) của bộ GD và ĐT. Xác định nội dung tiến trình HĐTN theo định hướng giáo dục STEM. Soạn thảo các quy trình tổ chức HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM. Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và kiến thức đã soạn thảo để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các HĐTNST đã xây dựng trong chủ đề. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá chất lượng kiến thức của HS. Nêu được các kết luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Kết luận và đề xuất.

DẠYKÈMQUYNHƠN
2

1.5. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài liệu, SGK, STK có liên quan.

- Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS.

- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.

1.6. Kế hoạch nghiên cứu

1.7. Tính mới của đề tài

- Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học một số chủ đề: Cacbohiđrat hóa học 12 theo định hướng giáo dục STEM.

- Về mặt thực tiễn: tổ chức thực hiện các HĐTNST vào thực tiễn trong dạy học một số chủ đề: Cacbohiđrat hóa học 12 theo định hướng giáo dục STEM.

- Đề tài đã triển khai, bổ sung và tổ chức được các HĐTNST trong dạy học STEM một số chủ đề thuộc chương Cacbohiđrat hóa học 12 dưới hai hình thức : dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến (thiết kế bài giảng e-learning và xây dựng kế hoạch bài dạy e-learning có lồng ghép phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS) nên đề tài được áp dụng rộng rãi cho HS các trường THPT.

DẠYKÈMQUYNHƠN
3
OFFICIAL

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

2.1.1.1. Khái niệm về năng lực

Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ, công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động) (Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, 2012).

2.1.1.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh

Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình.

Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực chuyên biệt cụ thể là môn Hóa học gồm có: NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; NL giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; NL thực hành hóa học; NL sử dụng ngôn ngữ hóa học; NL tính toán hóa học 2.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 2.1.2.1. Khái niệm “hoạt động”

Mọi hoạt động của con người đều có tính mục đích. Con người hiểu được mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức năng, nhiệm vụ, động lực của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. K.Marx cho rằng, hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức; mục đích, ý thức ấy như một quy luật, quyết định phương thức hoạt động và bắt ý chí con người phụ thuộc vào nó. K. Marx viết: “Công việc đòi hỏi một sự chú ý bền bỉ, bản thân sự chú ý đó chỉ có thể là kết quả của một sự căng thẳng thường xuyên của ý chí”. Trong lịch sử của nhân loại, tính mục đích trong hoạt động và tầm nhìn về lợi ích của hoạt động con người thể hiện rõ trong nền giáo dục của các dân tộc và quốc gia từ xưa đến nay. Hoạt động của con người dành cho việc dạy và học luôn được chú trọng và đề cao. Hồ Chủ tịch từng nhắc lại một bài học của người xưa: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Dạy học là dạy người. Trong quan niệm của người Việt, người thầy được coi là một nhân tố góp phần quan trọng, quyết định sự nghiệp của con người. Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” có ý nghĩa như vậy.

DẠYKÈMQUYNHƠN
4
OFFICIAL

2.1.2.2. Trải nghiệm: Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

OFFICIAL

2.1.2.3. Sáng tạo. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể

2.1.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.

2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

2.1.3.1. Vai trò ưu thế của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục.

- Con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn.

- Hình thành phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện cho HS.

- Điều chỉnh và định hướng cho hoạt động dạy học.

2.1.3.2. Vai trò của HS và GV trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

+ Vai trò của học sinh:

HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt

DẠYKÈMQUYNHƠN
5

được tri thức, tư duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần thiết phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn học và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập. Không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề. HS phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như biết khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể. Và phải học thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân qua quá trình họctập.

OFFICIAL

+ Vai trò của giáo viên: GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư vấn tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình. Vai trò của GV trong dạy học TNST được mô tả như sau: GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học, tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết, khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở. Hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập. Nuôi dưỡng động cơ đam mê học tập của HS bằng cách sử dụng thường xuyên các mô hình thúc đẩy hoạt động học. Cũng luôn luôn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

2.1.3.2. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Con người được trang bị đầy đủ kiến thức phong phú về hoàn cảnh, môi trường sống, xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng, thân thiện, yêu cuộc sống, thiên nhiên.

- Hình thành các kĩ năng, năng lực sống trong những hoàn cảnh xã hội khác nhau.

- Giúp người trải nghiệm khám phá phát huy năng lực bản thân và có tác động đến cộng đồng.

- Cải thiện môi trường học tập thân thiện, tình cảm.

- Giảm thiểu những áp lực căng thẳng trong chương trình học.

DẠYKÈMQUYNHƠN
6

2.1.3.3. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học.

- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của hoạt động.

- Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả.

- Đảm bảo sự thống nhất của nội khóa và ngoại khóa.

- Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của GV và tính tự quản của HS.

- Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú cân đối giữa các loại hình.

- Có sự tự nguyện chủ động và hứng thú của HS.

- Huy động sự tham gia giúp đỡ của nhà trường, cha mẹ HS, chính quyền địa phương, cơ quan doanh nghiệp.

2.1.3.4. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo công việc này bao gồm một số việc.

- Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.

- Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.

- Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động.

- Bước 5: Lập kế hoạch.

- Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.

- Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình.

- Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.

2.1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học.

HĐTNST rất đa dạng phong phú, cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau như câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, trải nghiệm STEM…

DẠYKÈMQUYNHƠN
7
OFFICIAL

2.1.3.5.1. Tham quan dã ngoại: Đây là hình thức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham quan dã ngoại là được tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức.

Tiếp xúc với các di tích, danh thắng lịch sử, văn hóa, công trình nhà máy, cảnh quan tự nhiên từ đó giúp các em có những kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào chính cuộc sống của các em.

Tham quan dã ngoại là cơ hội cho thầy - trò có sự gắn kết giao lưu để từ đó GV thấu hiểu, nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của HS để từ đó thiết kế các chương trình học tập phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môi trường học. Tham quan dã ngoại là cơ hội điều kiện tốt để các em tự khẳng định mình thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân củng như giúp các em học tập theo phương châm “học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn” ...

OFFICIAL

Các hình thức tham quan dã ngoại của môn thuộc khoa học tự nhiên như tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, trang trại, nhà máy, xí nghiệp.... theo các chủ đề học tập.

2.1.3.5.2. Tổ chức trò chơi

Trò chơi là một loại hình thức hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với HS nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.

Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…

2.1.3.5.3. Tổ chức câu lạc bộ

Đây là hoạt động ngoại khóa của một nhóm HS cùng sở thích, nhu cầu năng khiếu ... với định hướng của nhà giáo nhằm tạo môi trường, giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy cô giáo và những người trưởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để HS chia sẻ những kiến thức hiểu biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS: trình bày, giao tiếp, lắng nghe, biểu đạt ý kiến, giải quyết vấn đề... thông qua đó GV có thể hiểu và quan tâm tới nhu cầu nguyện vọng và mục đích chính đáng của HS.

DẠYKÈMQUYNHƠN
8

Hình thức tổ chức câu lạc bộ như: câu lạc bộ xanh, trồng cây xanh bảo vệ môi trường...

2.1.3.5.4. Tổ chức thảo luận

Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hiện nay.

Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của GV - HS cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.

OFFICIAL

GV chỉ là người tổ chức còn HS là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em HS còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy GV cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng HS nhằm phát triển năng lực ở người học.

2.1.3.5.5. Tổ chức các cuộc thi

Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.

Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học.

Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trường.

Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống.

2.1.3.5.6. Sinh hoạt tập thể Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên.

2.1.3.5.7. Lao động công ích Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn

DẠYKÈMQUYNHƠN
9

trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa…

Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục.

2.1.3.5.8. Diễn đàn

Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở khối lớp, cấp trường, cấp quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu, mong muốn của các em với nhà trường.

OFFICIAL

Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp.

Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy GV cần xây dựng chương trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát triển năng lực ở người học.

2.1.3.5.9 Giao lưu Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp với hứng thú của HS. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng thú của HS

Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.

2.1.3.5.10 Tổ chức sự kiện Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh HS có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…

Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả HS và GV làm sao để HS biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức.

2.1.3.5.11. Hoạt động chiến dịch

DẠYKÈMQUYNHƠN
10

Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…

Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong không gian nhà trường hoặc ngoài nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường đảm bảo những vấn đề đó là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao.

2.1.3.5.12. Sân khấu tương tác

Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của HS. HS tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường.

OFFICIAL

2.1.3.5.13. Trải nghiệm STEM

Thông qua dạy học STEM. Đó chính là vận dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lý và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.

2.1.4. Giáo dục STEM trong dạy học.

2.1.4.1. Khái niệm về STEM

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. 2.1.4.2. Khái niệm về giáo dục STEM: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Khi nói đến mô hình giáo dục

DẠYKÈMQUYNHƠN
11

STEM, chúng tôi muốn đề cập đến một nội hàm bao gồm cả khía cạnh chương trình giáo dục, nguồn lực thực hiện chương trình và các chính sách thúc đẩy chương trình giáo dục STEM trong thực tiễn.

2.1.4.3. Giáo dục STEM trong môn Hóa Học Trước mỗi buổi học, GV phải luôn nghiên cứu và chuẩn bị giáo án cẩn thận bởi giáo án STEM rất quan trọng trong việc giảng dạy STEM Hóa học. Cụ thể như sau:

Với giáo án đã được chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng và khoa học thì việc truyền tải nội dung đến HS sẽ có sự bài bản, đi từ cái đơn giản đến phức tạp. Vì thế, khả năng tiếp cận của HS cũng dễ dàng hơn, góp phần tăng hứng thú cho người học.

Giáo án STEM hóa học sẽ được GV phân bố chuẩn xác thời gian cho từng hoạt động. Điều này, giúp bài học diễn ra thuận lợi, suôn sẻ, đáp ứng tốt nhu cầu tiếp thu của HS đối với mỗi tiết học, hoạt động cụ thể.

Thông qua giáo án STEM hóa học, các GV sẽ chủ động hơn trong quá trình truyền tải kiến thức. Đồng thời, giúp người dạy tự tin mỗi khi đứng lớp và biết cách vận dụng linh hoạt những phương pháp giảng dạy. Từ đó, đảm bảo người học tiếp nhận kiến thức tốt hơn.

Giáo án STEM hóa học sẽ giúp quá trình học tăng cường sự tương tác giữa người học với GV. Vì thế, mọi thắc mắc của HS sẽ được giải đáp một cách hiệu quả, nhanh chóng. Nhờ vậy, việc tiếp thu bài học cũng tốt hơn. Khác với cách soạn bài truyền thống thường dựa vào SGK, lấy lý thuyết làm trung tâm, giờ đây giáo án STEM Hóa học lấy người học làm trung tâm, lồng ghép các nội dung trong sách theo các chủ đề gắn liền với thực tế và mang phong cách rất riêng của mỗi GV. Kiến thức được truyền tải trở nên thực tế, không còn khô khan và khiến người học dễ tiếp nhận hơn.

DẠYKÈMQUYNHƠN
12
OFFICIAL

2.1.4.4. STEM và dạy học dựa trên sự trải nghiệm

Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập khuyến khích sự tham gia vào các hoạt động được đình hình trong các bối cảnh liên quan nhất có thể đến kiến thức cần chiếm lĩnh, kỹ năng cần phát triển, thái độ cần hình thành hoặc cần thay đổi.

Đặc điểm của học tập trải nghiệm thể hiện qua việc HS:

- Được trực tiếp tham gia vào các hoạt động và mối quan hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác

- Được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế, từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.

- Được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng đồng, với sự vật hiện tượng … trong cuộc sống.

- Thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo và luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời: hành động và cảm xúc.

2.1.4.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục STEM: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục STEM là hoạt động giáo dục. trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể các hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, của cá nhân và cộng đồng bằng cách tạo ra các sản phẩm sáng tạo, xây dựng được các nguyên lí, quy trình mới, hình thành các kiến thức mới đóng góp cho bản thân và cộng đồng.

Về giáo dục STEM, thực hành, trải nghiệm sáng tạo và làm ra sản phẩm, một số yêu cầu quan trọng của chương trình là phải gắn liền học lý thuyết với thực hành, sáng tạo ra các sản phẩm số của cá nhân, của nhóm. Sản phẩm có thể chỉ đơn giản là một văn bản, một hình vẽ hay phức tạp hơn như một phần mềm học tập, một trang Web đơn giản của cá nhân…

Với phương pháp ‘học thông qua hành ‘, ‘ vừa học vừa chơi’, STEM tạo cho HS hứng thú khi học. Thông qua những trò chơi thú vị gắn liền với kiến thưc, những dự án học tập sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu và hiểu sâu hơn. Đồng thời việc học đối với học sinh sẽ trở thành niềm đam mê, yêu thích thực sự chứ không còn mang tính ép buộc nữa.

Trong HĐTN STEM HS được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối vơi đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. .

Để tổ chức thành công các HĐTN STEM, cần sự tham gia hợp tác các bên liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp.

DẠYKÈMQUYNHƠN
13
OFFICIAL

Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường phổ thông với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, triển khai dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kì, trong cả năm học. Các trường phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ, tham qua câu lạc bộ STEM, HS được nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kỳ, trong cả nước. Tổ chức tốt câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề khai thác các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để HS thấy được phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị bản thân với nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực.

2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi

OFFICIAL

2.1.5.1. Chuyển đổi số trong giáo dục là Quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học

2.1.5.2. Kĩ năng chuyển đổi Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em HS ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp HS có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trường sống ngày nay. Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho HS thông qua việc GV khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học. 2.1.5.3.Lưu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy

DẠYKÈMQUYNHƠN
14

- Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐTGDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT;

- Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phương tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học được mô tả trong mục thiết bị dạy học;

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Thực trạng việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM ở THPT Qua kết quả phiếu thăm dò của các GV trong tổ tự nhiên tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 thấy rằng đa số GV thỉnh thoảng tổ chức các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM, Một số ít GV hiếm khi tổ chức, còn rất ít GV thường xuyên tổ chức. Mặt khác đa số GV gặp khó khăn khi tổ chức HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM. Lí do chủ yếu là do GV khó tích hợp kiến thức vào một chủ đề, còn lại là lý do vì chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có tài liệu hướng dẫn GV cụ thể. Còn về mức độ quan tâm tới ứng dụng của kiến thức được học vào cuộc sống thì đa số là thỉnh thoảng áp dụng, còn lại là thường xuyên và hiếm khi áp dụng.

OFFICIAL

2.2.2.

DẠYKÈMQUYNHƠN
15
Thực trạng sử dụng các HĐTNST trong dạy học STEM môn Hóa Học để phát triển năng lực cho HS ở trường THPT. Kết quả thăm dò của GV dạy tại trường nơi tôi công tác và GV tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 và Nguyễn Đức Mậu về vận dụng và tổ chức các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM tôi thấy:

- Về mức độ sử dụng: Đa số GV thỉnh thoảng sử dụng các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM; một số ít GV đã sử dụng thường xuyên các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM nhưng cũng còn ở mức độ rất thấp. Mặt khác GV đã thiết kế và gửi bài giảng elearning về chủ đề môn hóa học THPT cho HS đa số là chưa lần nào, một số ít là một lần, số còn lại rất ít là đã áp dụng và áp dụng nhiều lần. Đặc biệt theo hướng đổi mới hiện nay là áp dụng chuyển đổi số và kỷ thuật số thì GV đã lồng ghép các phần mềm dạy học là: iMindMap, google form, Quizizz, Azota, Plickers trong bài giảng dạy Hóa Học ở mức độ là đa số là thỉnh thoảng lồng ghép, chỉ có số GV rất ít thường xuyên áp dụng. - Về tính hiệu quả của TNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà TNST đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Hóa Học vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề…Mặt khác GV đã tiếp cận với HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM.

OFFICIAL

- Về hạn chế của HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM: Hầu hết GV đều cho rằng, HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay.

2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài.

2.2.3.1.Thuận lợi

Trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM giúp HS có cơ hội được học hỏi, giao lưu, trải nghiệm thực tế, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống, rèn luyện kỹ năng giao tiếp linh hoạt, chủ động, sáng tạo; phối hợp làm việc đội, nhóm hiệu quả, phản xạ, xử lý tình huống và giải quyết vấn đề phát sinh. Đồng thời, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích nhằm phát triển nâng cao các tố chất, tiềm năng, sáng tạo của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống độc lập, biết quan tâm chia sẻ với người xung quanh. Bên cạnh đó, ngày hội STEM còn tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà trường, phụ huynh và toàn xã hội chung tay với ngành giáo dục cho việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Đội ngũ cán bộ GV nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. GV trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích GV tích cực sử dụng các PPDH mới như DHDA, STEM, TNST, chủ đề, tích hợp, NCBH... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, nhiều trường THPT hiện nay có nhiều thế mạnh về cơ sở vật chất. Các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM đòi hỏi sự tham gia nhiều của

DẠYKÈMQUYNHƠN
16

CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng (facebook, zalo, messeger, trang web, google)...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm STEM của HS rất dễ dàng.

2.2.3.2. Khó khăn:

- Lúc học trên lớp còn nặng nề, không gây được hứng thú học tập cho HS cho nên có nhiều HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, lười suy nghĩ, lười hoạt động chỉ ngồi nghe những gì GV giảng mà chưa mạnh dạn đặt câu hỏi về những vấn đề được học thậm chí các vấn đề mà các em chưa hiểu bài.

- Kỹ năng vận dụng kiến thức Hóa Học đã được học vào giải thích các hiện tượng Hóa học vào đời sống và ứng dụng còn yếu.

OFFICIAL

- Năng lực của GV trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số GV chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều GV còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Chính điều đó làm cho HS tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin. - Bản thân các GV chưa có đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM, vì thực tế chưa có nhiều chương trình tập huấn hiệu quả về việc tổ chức các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM cho GV, đồng thời GV chưa được tham gia nhiều các hoạt động nên thiếu kinh nghiệm

- Nhiều GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, HS học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng ngoài thực tiễn.

- Việc thực hiện chương trình HĐTN đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu tư rất kĩ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ ... mất nhiều thời gian của GV

- Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động: như sợ ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã ngoại.

- Chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá cụ thể về hoạt động của HS, đánh giá cá nhân, nhóm, đánh giá riêng rẻ và đánh giá đồng đẳng để tạo ra động lực, tính tự giác cho các HS.

- HS ít được tham gia các hoạt động mang tính chất vừa học vừa chơi về Hóa học nên nhiều em thấy sợ môn này, kiến thức các em đạt được còn hời hợt không chắc chắn và còn lúng túng. Đa số các em không có khả năng sáng tạo, thiết kế, chế tạo các thiết bị. HS ít có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn mà chủ yếu chỉ vận dụng được vào những tình huống quen thuộc.

- Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức

DẠYKÈMQUYNHƠN
17

cho HS. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của HS.

2.3. TỔ CHỨC CÁC HĐTNST TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHIDRAT HÓA HỌC 12-THPT”

2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương Cacbohidrat . (Trích từ KHGD môn Hóa Học năm học 2020 - 2021 của đơn vị nơi tôi công tác).

2.3.2. Các HĐTNST có thể triển khai trong dạy học STEM chương Cacbohidrat.

- Tổ chức tham quan dã ngoại chủ đề Tinh Bột và Xenlulozo.

- Tổ chức trò chơi ô chữ, rung chuông vàng trên phần mền plickes.

- Tổ chức câu lạc bộ STEM.

- Tổ chức thảo luận nhóm báo cáo sản phẩm.

- Tổ chức diễn đàn hóa học.

- Tổ chức cuộc thi thông qua phần mềm quizzi, azota.

- Tổ chức lao động công ích: gom giấy sau giờ tan học của trường THPT Ql3

- Tổ chức giao lưu tiết báo cáo sản phẩm.

- Tổ chức sự kiện sơ đồ tư duy.

DẠYKÈMQUYNHƠN
18
OFFICIAL

2.3.3. Kế hoạch tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM chương Cacbohiđrat.

2.3.4. Triển khai Tổ chức các HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM trong chương Cacbohiđrat.

1. Tên chủ đề : TINH BỘT

2. Mô tả chủ đề: Huyện Quỳnh lưu là vùng nông thôn chuyên sản xuất các sản phẩm rau màu. Trường THPT Quỳnh lưu 3 là ngôi trường tại vùng nông thôn tại địa bàn quỳnh lưu. Huyện quỳnh lưu đã phát huy tính năng động, sáng tạo trong lao động, sản xuất, góp phần thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân địa phương. Trong các vụ mùa người dân sản xuất ra lúa, khoai, ngô, chuối xanh. Đó là một trong những lương thực thực phẩm thiết yếu trong cuộc sống của con người. Trong mùa dịch COVIT 19 hiện nay thì người dân cần khai thác triệt để những sản phẩm sạch từ Tinh bột là cần thiết vừa phục vụ sức khỏe cho gia đình vừa có thể bán ra thị trường từ sản phẩm sạch tự mình làm ra.

1. Tên chủ đề : XENLULOZO

2. Mô tả chủ đề:

Tại địa bàn Quỳnh lưu đặc biêt tại xã Quỳnh Nghĩa chuyên sản xuất các sản phẩm từ gỗ. Tại phường Quỳnh liên có nhiều gia đình chuyên tạo sản phẩm từ tre. Các quán xá tạp hóa lượng bìa thải ra hàng ngày rất nhiều. Trường THPT Quỳnh lưu 3 sau giờ tan trường ở các lớp thường có các loại giấy A4 hoặc giấy vở ghi HS vứt ra tại lớp học. GV trăn trở và liên hệ qua môn học để vừa giáo dục HS có cái nhìn về giữ gìn môi trường sạch đẹp vừa hiểu thêm về ứng dụng môn Hóa học trong cuộc sống. Đặc biệt vào mùa dịch COVIT 19 hiện nay thì người dân cần khai thác triệt để những sản phẩm từ Xenlulozo là cần thiết vừa phục vụ nhu cầu thiết yếu cho gia đình vừa có thể bán ra thị trường từ sản phẩm tự mình làm ra. Trong chủ đề này: HS trải nghiệm tại các địa phương như: xưởng mộc (xã

DẠYKÈMQUYNHƠN
19
OFFICIAL

Trong chủ đề này: HS trải nghiệm học hỏi về nghề làm nông tại các địa phương như: ruộng lúa (xã quỳnh yên); ruộng khoai (xã quỳnh bảng); ruộng ngô (xã quỳnh minh); chuối xanh (xã quỳnh liên) huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Từ đó HS đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn cho người dân sau khi thu hoạch. HS tìm hiểu ứng dụng của gạo, ngô, khoai, chuối có trong thực tiễn. Từ đó HS thực hiện nghiên cứu quy trình làm các sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối, theo đó học được kiến thức thức liên quan như:

Môn Hóa Học: Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, tính chất hóc học và ứng dụng , điều chế của Tinh bột.

Môn Sinh Học: Tinh bột- bài 8- sinh học 11

Môn Vật Lý: Sự bay hơi, Ngưng tụ, Đun nóng.

Môn Công Nghệ: dụng cụ thông dụng

Môn Toán Học: cân, đo về các chất cần dùng.

Môn tin học: nghiên cứu tài liệu, thiết kế kết quả học tập trên powerpoint, word, zalo, facebook, capcut, canva,….

3. Mục tiêu a. Kiến thức Trình bày được: - Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, vị, độ tan), tính chất hóa học của tinh bột . - Tính chất hóa học của tinh bột phản ứng thuỷ phân, phản ứng của hồ tinh bột với iot, ứng dụng. - Giải thích được: phản ứng lên men rượu.

quỳnh Nghĩa); vườn tre nứa (phường Quỳnh Liên); Bìa ở các quán hàng (xã quỳnh Tiến); giấy thải ra sau giờ tan học (trường THPT Quỳnh Lưu 3) huyện

Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này. Từ đó HS đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn để làm ra sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy đạt hiệu quả cao hơn; HS tìm hiểu ứng dụng của gỗ, tre, bìa, giấy có trong thực tiễn. Từ đó HS thực hiện nghiên cứu quy trình làm các sản phẩm gỗ, tre, bìa, giấy theo đó học được kiến thức thức liên quan như:

OFFICIAL

Môn Hóa Học: Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, tính chất hóc học và ứng dụng, của Xenlulozo.

Môn Sinh Học: Bài 4: cacbohidrat- sinh học 10

Môn Vật Lý: cân bằng vật rắn, trọng tâm, mức độ bền vững của vật.

Môn Công Nghệ: bản vẽ, dụng cụ máy móc cần thiết.

Môn Toán Học: cân, đo và hình vẽ của các loại hình: tròn, chữ nhật ,….

Môn tin học: nghiên cứu tài liệu, thiết kế kết quả học tập trên powerpoint, word, zalo, facebook, capcut, canva,….

3. Mục tiêu

a. Kiến thức Trình bày được: - Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, vị, độ tan), tính chất hóa học (phản ứng thủy phân, phản ứng với axit nitric), ứng dụng của xenlulozo.

DẠYKÈMQUYNHƠN
20

b. Kỹ năng

- Đọc, thu thập thông tin từ các tài liệu: SGK, internet, STK.

- Xác định vấn đề cần giải quyết.

- Lập kế hoạch cá nhân; làm việc theo nhóm để làm và thử nghiệm các sản phẩm

- Thuyết trình, bảo vệ được ý kiến của mình, lắng nghe, nhận xét và phản biện được ý kiến của người khác.

- Tự đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và các nhóm theo các tiêu chí GV đưa ra.

- Làm được sản phẩm thiết kế (poster kiến thức) và quảng bá sản phẩm.

c. Phát triển phẩm chất

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo luận nhóm xây dựng sản phẩm chung của cả nhóm.

OFFICIAL

- Yêu thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao.

- Hòa đồng, học hỏi, giúp đỡ bạn trong học tập.

- Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành thực nghiệm.

- Lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, ý thức giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc d. Định hướng phát triển năng lực

- Phát triển năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Phát triển năng lực chuyên môn như: khoa học tự nhiên, toán học, công nghệ, kỷ thuật. e. Thiết bị dạy học và học liệu

- Giáo viên: máy tính có internet, máy chiếu, các phiếu khảo sát, phiếu giao việc, phiếu đánh giá, phiếu bài tập (bản mềm).

- Học sinh: máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet, các phần mềm để thực hiện nhiệm vụ học tập, in phiếu bài tập. - Thiết bị số và phần mềm được sử dụng trong bài học: Máy chiếu, máy tính; phần mềm Powerpoint; Quizizz, Canva, Powtoon, Capcut,… Các ứng dụng internet: Zalo/Messenger. 5. Tiến trình tổ chức HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM Hoạt động 1: Xác định vấn đề

- GV: tổ chức cho HS tham quan dã ngoại,

DẠYKÈMQUYNHƠN
21

- HS trải nghiệm nghề làm nông (tại địa phương) và 1 tiết báo cáo (45 phút) a. Mục tiêu

- HS trải nghiệm học hỏi về nghề làm nông tại các địa phương như: ruộng lúa (xã Quỳnh Yên); ruộng khoai (xã Quỳnh Bảng); ruộng ngô (xã Quỳnh Minh); chuối xanh Phường Quỳnh Liên- TX Hoàng Mai ,tỉnh Nghệ An Tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này. - Tìm hiểu các ứng dụng của tinh bột trong thực tiễn. HS tiến hành mua các sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh ở thị trường để thử nghiệm và truy cập trang wep: https://www.pinterest.com từ đó lên ý tưởng có làm được sản phẩm đó tại nhà không. Tiếp nhận nhiệm vụ làm sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này.

b. Nội dung

- HS tiếp nhận nhiệm vụ trải nghiệm:

+ Nghề làm nông tại các địa phương theo mục tiêu bài học.

+ Truy cập nhật vào trang wep: https://www.pinterest.com lên ý tưởng để hình thành sản xuất sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà.

+ HS thử nghiệm sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà trên thị trường. Từ đó cho HS thảo luận để hình thành ý tưởng mới có sản xuất các loại sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà khác nhau để thay cho bữa ăn cơm hàng ngày không?

- GV thống nhất với HS về ý tưởng và lên kế hoạch sản xuất sản phẩm từ

a. Mục tiêu

- HS trải nghiệm học hỏi về làng nghề địa phương như: xưởng mộc (xã Quỳnh Nghĩa); vườn tre nứa (phường Quỳnh Liên); Bìa ở các quán hàng (xã Quỳnh Tiến); giấy thải ra sau giờ tan học (trường THPT Quỳnh Lưu 3) huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này.

- Tìm hiểu các ứng dụng của xenlulozo trong thực tiễn. HS tiến hành truy cập trang wep: https://www.pinterest.com các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy và quan sát từ thực tế ở thị trường để lên ý tưởng có làm được sản phẩm đó tại nhà không. Tiếp nhận nhiệm vụ làm sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này.

OFFICIAL

b. Nội dung

- HS tiếp nhận nhiệm vụ trải nghiệm: +Về làng nghề địa phương theo mục tiêu bài học.

+ Truy cập nhật vào trang wep: https://www.pinterest.com lên ý tưởng để hình thành sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà.

+ HS tìm hiểu nhiều kênh internet về từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà trên thị trường. Từ đó cho HS thảo luận để hình thành ý tưởng mới có sản xuất các loại sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà.

- GV thống nhất với HS về ý tưởng và lên kế hoạch sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà và tiêu chí của sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy sản xuất được.

DẠYKÈMQUYNHƠN
22

gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà và tiêu chí của sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh sản xuất được.

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm như sau:

- Bảng kết quả của quá trình trải nghiệm: video hoặc powerpoint…

- Bảng kết quả về quy trình sản xuất sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà tại địa phương sau khi trải nghiệm.

- Bảng kết quả tiêu chí đánh giá về sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà.

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm như sau:

- Bảng kết quả của quá trình trải nghiệm: video hoặc powerpoint…

- Bảng kết quả về quy trình sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà tại địa phương sau khi trải nghiệm.

- Bảng kết quả tiêu chí đánh giá về sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà.

OFFICIAL

d. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1. Đặt vấn đề: GV tổ chức thảo luận, giao lưu, diễn đàn, sinh hoạt tập thể trong lớp học

- GV đặt câu hỏi: từ quy trình trồng lúa, ngô, khoai, chuối xanh của người dân. Các em có thể sản xuất lúa, ngô, khoai, chuối xanh tại nhà không?

- GV đưa ra một số hình ảnh ứng dụng Tinh bột và đặt vấn đề về ứng dụng Tinh bột trong thực phẩm hàng ngày; HS tổng hợp về điểm chung của sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh (HS chỉ ra được chúng đều tạo ra từ Tinh bột, nếu HS không trả lời được thì GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi: sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh trên được làm từ nguyên liệu gì và cách làm ra sao?).

- GV đặt vấn đề bằng câu hỏi: Quy trình sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh đó như thế nào ? các sản phẩm từ gạo, ngô, khoai, chuối xanh này có ứng dụng thế nào trong cuộc sống hàng ngày? Chúng ta có thể làm những sản phẩm trên ở nhà được không?

- GV đặt câu hỏi: từ khó khăn của người dân khi tạo ra các sản phẩm gỗ, tre, bìa, giấy của người dân. Các em có thể khắc phục và cải tiến các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà được không?

- GV yêu cầu HS cập nhật trang wep: https://www.pinterest.com để cho hs biết được các sản phẩm làm ra từ từ gỗ, tre, bìa, giấy hữu ích thế nào trong cuộc sống và vấn đề về ứng dụng Xenlulozo trong cuộc sống hàng ngày; HS tổng hợp về điểm chung của sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy (HS chỉ ra được chúng đều tạo ra từ Xenlulozo, nếu HS không trả lời được thì GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi : sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy trên được làm từ nguyên liệu gì và cách làm ra sao?).

- GV đặt vấn đề bằng câu hỏi: Quy trình sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy đó như thế nào ? Các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy này có ứng dụng thế nào trong cuộc sống hàng ngày? Chúng ta có thể làm những

DẠYKÈMQUYNHƠN
23

sản phẩm trên ở nhà được không? Bước 2. GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm học tập. - GV: giao nhiệm vụ HS thực hiện theo nhóm: Nhóm 1: HS trải nghiệm về cách trồng lúa tại xã Quỳnh Yên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Nhóm 2: HS trải nghiệm về cách trồng khoai (xã Quỳnh Bảng huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Nhóm 3: HS trải nghiệm về cách trồng ngô tại xã Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Nhóm 4: HS trải nghiệm về cách trồng chuối xanh Phường Quỳnh Liên- TX Hoàng Mai ,tỉnh Nghệ An Sau đó các nhóm báo cáo phần powerpoint về: quy trình sản xuất, vụ mùa thu hoạch sản phẩm. Khó khăn của người dân về quá trình thu hoạch sản phẩm và phát triển thị trường. Phương pháp khắc phục. Thử nghiệm sản phẩm, lên ý tưởng sản phẩm và lập bảng tiêu chí. - Sản phẩm hoạt động học tập: Xem Sản phẩm 4 nhóm của HS quét mã QR sau:

GV: giao nhiệm vụ HS thực hiện theo nhóm

Nhóm 1: HS trải nghiệm về xưởng gỗ tại xã Quỳnh Nghĩa huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Nhóm 2: HS trải nghiệm về vườn tre Phường Quỳnh Liên- TX Hoàng Mai ,tỉnh Nghệ An

Nhóm 3: HS trải nghiệm về quán hàng có bìa tại xã Quỳnh Tiến, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

OFFICIAL

Nhóm 4: HS trải nghiệm về giấy được vứt trong lớp học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3, Quỳnh Lương, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Sau đó các nhóm báo cáo phần powerpoint về khó khăn của người dân khi sản xuất ra các sản phẩm và giá thành sản phẩm. Phương pháp khắc phục khó khăn và phát triển thị trường. Xem và quan sát sản phẩm và lên ý tưởng sản phẩm và lập bảng tiêu chí. Riêng nhóm 4 thì theo HS xử lý lượng giấy thải ra như thế nào giúp trường học sanh sạch đẹp và bảo vệ được môi trường. Các em thấy khó khăn gì về quá trình thu gom. Biện pháp khắc phục khó khăn đó. Tìm hiểu quá trình tạo sản phẩm từ giấy, lên ý tưởng sản phẩm từ giấy và lập bảng tiêu chí.

- Sản phẩm hoạt động học tập: Xem Sản phẩm 4 nhóm của HS quét mã QR sau:

DẠYKÈMQUYNHƠN
24

OFFICIAL

Giáo viên nhận xét nhóm 1,2,3,4: sau khi thành phẩm thì viết nhãn mác từng loại sản phẩm để quảng bá thị trường.

GV và các thành viên trong nhóm cả lớp thống nhất với các nhiệm vụ của dự án, sản phẩm dự án được đánh giá theo các tiêu chí như sau:

Giáo viên nhận xét nhóm 1,2,3,4: sau khi thành phẩm thì viết nhãn mác từng loại sản phẩm để quảng bá thị trường.

GV và các thành viên trong nhóm cả lớp thống nhất với các nhiệm vụ của dự án, sản phẩm dự án được đánh giá theo các tiêu chí như sau:

Bước 3. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo

– GV nêu rõ nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức nền ở nhà của hoạt động 2:

– GV nêu rõ nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức nền ở nhà của hoạt động 2:

DẠYKÈMQUYNHƠN
25

– Bài trình bày về kế hoạch thực hiện dự án được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.

– Bài trình bày về kế hoạch thực hiện dự án được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.

OFFICIAL

Tổ chức HĐTN sáng tạo của hoạt động này là: tham quan dã ngoại thảo luận, giao lưu, diễn đàn, sinh hoạt tập thể, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường THPT quỳnh lưu 3. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp ( ở nhà và học bài qua bài giảng elearning: bài Tinh Bột, còn Xenlulozo xem các kênh trên youtube hoặc google…)

a. Mục tiêu

- HS tự học và hình thành kiến thức về Tinh bột là: Tính chất vật lí, cấu trúc phân tử, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế

- Xây dựng quy trình làm các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh. - Thiết kế trò chơi ô chữ qua câu hỏi về tinh bột của GV giao.

b. Nội dung

- HS tự đọc sách, tài liệu, truy cập internet về kiến thức của Tinh bột và ý tưởng đề xuất sản xuất các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh. Ứng dụng thực tiễn về các sản phẩm đó trong cuộc sống hàng ngày.

a. Mục tiêu

- HS tự học và hình thành kiến thức về xenlulozo là: Tính chất vật lí, cấu trúc phân tử, tính chất hóa học, ứng dụng.

- Xây dựng quy trình làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy.

- Thiết kế trò chơi rung chuông vàng qua câu hỏi về xenlulozo của GV giao.

b.

Nội dung

- HS tự đọc sách, tài liệu, truy cập internet về kiến thức của Xenlulozo và ý tưởng đề xuất sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy. Ứng dụng thực tiễn về các sản phẩm đó trong cuộc sống hàng ngày.

- HS thảo luận nhóm về các kiến thức và

DẠYKÈMQUYNHƠN
26

- HS thảo luận nhóm về các kiến thức và đề xuất phương án và tiến hành thử nghiệm.

- Phân tích kết quả thử nghiệm từ đó đề xuất làm các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh.

- Chuẩn bị bài trình bày trước lớp ( các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…).

- Nhóm 1 lên kế hoạch thiết kế trò chơi ô chữ qua câu hỏi về tinh bột của GV giao. c. Dự kiến sản phẩm của học sinh

- Cá nhân: hoàn thành kiến thức nền cần đạt được vào vở ghi.

- Nhóm: Hoàn thành nhật ký làm việc và bản sơ đồ mô tả ý tưởng đề xuất quy trình làm các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh theo các bước. Trong mỗi bước mô tả chi tiết thao tác, nguyên liệu, tỉ lệ và điều kiện thực hiện, bài trình bày trước lớp.

- Nhóm: một nhóm hoàn thành trò chơi ô chữ về câu hỏi của Tinh bột. d. Cách thức tổ chức hoạt động - Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: + Nhóm 1: Nghiên cứu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của Tinh bột; quy trình làm ra sản phẩm cơm cháy từ gạo tại nhà và kiến thức các môn học liên quan. + Nhóm 2: Nghiên cứu cấu trúc phân tử của Tinh bột; quy trình làm ra sản phẩm bánh khoai từ khoai lang tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

+ Nhóm 3: Nghiên cứu tính chất hóa học của Tinh bột; quy trình làm ra sản phẩm sửa bắp từ ngô ngọt tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

đề xuất phương án và tiến hành thử nghiệm.

- Phân tích kết quả thử nghiệm từ đó đề xuất làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy. - Chuẩn bị bài trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…).

- Nhóm 2 lên kế hoạch thiết kế trò chơi rung chuông vàng qua câu hỏi về Xenlulozo của GV giao. c. Dự kiến sản phẩm của học sinh - Cá nhân: hoàn thành kiến thức nền cần đạt được vào vở ghi.

OFFICIAL

- Nhóm: Hoàn thành nhật ký làm việc và bản sơ đồ mô tả ý tưởng đề xuất quy trình làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy theo các bước. Trong mỗi bước mô tả chi tiết thao tác, nguyên liệu, tỉ lệ và điều kiện thực hiện, bài trình bày trước lớp.

- Nhóm: một nhóm hoàn thành trò chơi rung chuông vàng về câu hỏi của Xenlulozo.

d. Cách thức tổ chức hoạt động - Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: + Nhóm 1: Nghiên cứu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của Xenlulozo; quy trình làm ra sản phẩm từ gỗ tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

+ Nhóm 2: Nghiên cứu cấu trúc phân tử của Xenlulozo; quy trình làm ra sản phẩm từ tre tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

+ Nhóm 3: Nghiên cứu tính chất hóa học của Xenlulozo; quy trình làm ra sản phẩm từ bìa tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

DẠYKÈMQUYNHƠN
27

+Nhóm 4: Nghiên cứu ứng dụng và điều chế Tinh bột; quy trình làm ra sản phẩm chuối sấy từ chuối xanh tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- Gv gửi đường link bài giảng elearning của bài Tinh Bột cho HS tự luyện tại nhà.

+ HS sẽ truy cập vào mã QR CORE để xem bài giảng elearning.

+Nhóm 4: Nghiên cứu ứng dụng và điều chế Xenlulozo; quy trình làm ra sản phẩm từ giấy tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm: + Tự đọc và nghiên cứu SGK, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên internet…

+ Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án sản xuất các sản phẩm hiệu quả tại nhà tốt nhất.

+ Xây dựng và hoàn thiện được các quá trình làm các sản phẩm an toàn vệ sinh, tiết kiệm và đơn giản.

OFFICIAL

- GV dạy trực tiếp và đồng thời gửi đường link cho HS qua bài zalo hoặc facebook nhóm lớp để HS xem lại nếu cần, sau đó yêu cầu HS học bài giảng và làm bài tập qua google fom để tổng hợp kết quả áp dụng.

+ Lựa chọn hình thức, chuẩn bị câu hỏi và chuẩn bị nội dung báo cáo để bảo vệ quan điểm của nhóm.

- GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi rung chuông vàng để kiểm tra kiến thức nền:

+ HS: nhóm 1 lên chủ trì trò chơi. Số nhóm còn lại tham gia trò chơi (nếu học trực tuyến). Phần thưởng những cái bút bi yêu thương.

Kết quả áp dụng lớp 12A3 Cập nhật đề kiểm tra về Tinh Bột sau bài giảng elearning qua mã QR CODE sau:

+ GV tổ chức cho HS sử dung plickes để tham gia trò chơi rung chuông vàng và tìm ra những bạn trả lời đúng nhiều nhất để nhận thưởng. Phần thường là điểm miệng cho HS.

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: tổ chức các cuộc thi thiết kế trò chơi bằng các phần mềm hỗ trợ dạy học như powerpoint.

DẠYKÈMQUYNHƠN
28

- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

+ Tự đọc và nghiên cứu SGK, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên internet…

+ Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án sản xuất các sản phẩm hiệu quả tại nhà tốt nhất.

+ Xây dựng và hoàn thiện được các quá trình làm các sản phẩm an toàn vệ sinh, tiết kiệm và đơn giản.

+ Lựa chọn hình thức, chuẩn bị câu hỏi và chuẩn bị nội dung báo cáo để bảo vệ quan điểm của nhóm.

- GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ô chữ để kiểm tra kiến thức nền:

+ HS: nhóm 1 lên chủ trì trò chơi. Số nhóm còn lại tham gia trò chơi. Phần thưởng là lời chúc mừng của một HS THPT.

OFFICIAL

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: tổ chức các cuộc thi thiết kế trò chơi bằng các phần mềm hỗ trợ dạy học như powerpoint Hoạt động 3: Báo cáo kiến thức nền và thực hiện kế hoạch dự án a. Mục tiêu Đề xuất, thực hiện và hoàn thiện quá trình làm các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối tại nhà. b. Nội dung - GV yêu cầu HS trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp để lựa chọn và hoàn thiện quy trình làm các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối tại nhà. – GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh

a. Mục tiêu Đề xuất, thực hiện và hoàn thiện quá trình làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà.

b. Nội dung

- GV yêu cầu HS trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp để lựa chọn và hoàn thiện quy trình làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy tại nhà.

– GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế

DẠYKÈMQUYNHƠN
29

bản thiết kế (nếu cần);

– GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở. c. Dự kiến sản phẩm của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: – Hồ sơ về quy trình làm các sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh đã hoàn thiện theo góp ý.

– Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS. d. Cách thức tổ chức hoạt động tại lớp ( 45 phút)

Hoạt động khởi động

- GV cho HS xem video và cùng hát về bài hát: hát về cây lúa hôm nay. Hoạt động hình thành kiến thức- GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo nhiệm vụ học tập đã giao. Hình thức: hoạt động nhóm, thảo luận, tham gia cuộc thi đóng vai MC để thuyết trình về sản phẩm của mình.

- GV yêu cầu cả 4 nhóm cùng trình bày : Xem 1 số sản phẩm của HS quét mã QR sau: - HS nhóm 1: báo cáo tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên của Tinh bột;

(nếu cần); – GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở.

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

– Hồ sơ về quy trình làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy đã hoàn thiện theo góp ý.

– Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS. d. Cách thức tổ chức hoạt động tại lớp ( 45 phút)

OFFICIAL

Hoạt động khởi động

- GV cho HS xem về hình ảnh về đồ dùng: gỗ, bìa, giấy, tre, bông… để HS kết luận các ứng dụng đó do chất nào tạo nên.Hoạt động hình thành kiến thức - GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo nhiệm vụ học tập đã giao . Hình thức: hoạt động nhóm, thảo luận, tham gia cuộc thi đóng vai MC để thuyết trình về sản phẩm của mình.

- GV yêu cầu cả 4 nhóm cùng trình bày : Xem 1 số sản phẩm của HS quét mã QR sau:

- HS nhóm 1:báo cáo tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên của Xenlulozo;

DẠYKÈMQUYNHƠN
30

- HS nhóm 2: báo cáo về cấu trúc phân tử của Tinh bột;

- HS nhóm 2:báo cáo về cấu trúc phân tử của Xenlulozo;

- HS nhóm 3: báo cáo về tính chất hóa học của Tinh bột;

- HS nhóm 3:báo cáo về tính chất hóa học của Xenlulozo;

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN

- HS nhóm 4: báo cáo về ứng dụng và điều chế Tinh bột; Kết quả HS

- HS nhóm 4: báo cáo về ứng dụng về Xenlulozo; Kết quả HS

31

- GV yêu cầu HS trình bày:

- HS nhóm 1: báo cáo nguyên liệu và quy trình làm ra sản phẩm cơm cháy từ gạo tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- HS nhóm 2: báo cáo nguyên liệu và quy trình làm ra sản phẩm bánh khoai từ khoai lang tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- HS nhóm 3: báo cáo nguyên liệu và quy trình làm ra sản phẩm sửa bắp từ ngô ngọt tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- HS nhóm 4: báo cáo nguyên liệu và quy trình làm ra sản phẩm chuối sấy khô từ chuối xanh tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- Giáo viên đưa ra yêu cầu về: Nội dung cần trình bày; Thời lượng báo cáo; Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

- HS các nhóm thảo luận - Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi thảo luận.

- GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo (theo phiếu đánh giá ). Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan. Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ HS. - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai sản xuất sản phẩm theo quy trình của nhóm mình; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của quy trình sản xuất sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm (SGK, internet...).

- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tổ chức trò chơi . + Lớp 12D4 tổ chức cuộc thi triễn

- GV yêu cầu HS trình bày - HS nhóm 1:báo cáo dụng cụ và quy trình làm ra sản phẩm hộp gỗ đựng giấy từ gỗ tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

OFFICIAL

- HS nhóm 2: báo cáo nguyên liệu và quy trình làm ra sản phẩm mô hình nhà làm tre tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- HS nhóm 3: báo cáo nguyên liệu và quy trình làm ra sản phẩm hộp giấy đựng bút và đồ dùng học tập từ bìa tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- HS nhóm 4: báo cáo nguyên liệu và quy trình hoa giấy từ giấy tại nhà và kiến thức các môn học liên quan.

- Giáo viên đưa ra yêu cầu về: Nội dung cần trình bày; Thời lượng báo cáo; Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

- Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi;

DẠYKÈMQUYNHƠN
32

lãm tranh: Chủ đề: sơ đồ tư duy về kiến thức Tinh bột. Thể lệ cuộc thi: thời gian 15 phút, vẽ tranh nhanh về sơ đồ tư duy. Hai bạn một đội và vẽ lên giấy A3.

- GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo (theo phiếu đánh giá ). Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan. GV điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ HS.

- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai sản xuất sản phẩm theo quy trình của nhóm mình; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của quy trình sản xuất sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm (SGK, internet...).

- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tổ chức trò chơi . + 12D4 tổ chức cuộc thi triễn lãm tranh: Chủ đề: sơ đồ tư duy về kiến thứ Xenlulozo.

33
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
- Lớp 12A3 có 4 tổ báo cáo về sơ đồ tư duy thiết kế trên phần mền imimap: Xem Sản phẩm của HS quét mã Qr sau:
Kết qu
của HS lớ 12D4 là:
Thể lệ cuộc thi: thời gian 15 phút, vẽ tranh nhanh về sơ đồ tư duy. Hai bạn một đội và vẽ lên giấy A3. Kết quả của HS lớ 12D4 là: - Lớp 12A3 có 4 tổ báo cáo về sơ đồ tư duy thiết kế trên phần công cụ powerpoit:

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: tổ chức trò chơi, cuộc thi, thảo luận.

OFFICIAL

GV yêu cầu HS liên hệ bài tập thực

Hoạt động luyện tập,vận dụng, tìm tòi, mở rộng.

GV yêu cầu HS nhóm 1 lên tổ chức trò chơi rung chuông vàng bằng thẻ plickes( nếu dạy online thì trình chiều trực tiếp phần thiết kế của HS).

- HS nhóm khác cùng tham gia và nhận thưởng. mòn quà là những chiếc bút bi dễ thương.

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: tổ chức trò chơi, cuộc thi, thảo luận. Hoạt động luyện tập,vận dụng, tìm tòi, mở rộng. GV yêu cầu HS nhóm 1 lên tổ chức trò chơi trò chơi ô chữ. - lớp 12 A3: GV yêu cầu HS nhóm 1 lên tổ chức trò chơi ô chữ. - HS nhóm khác cùng tham gia và nhận thưởng. mòn quà là lời chúc mừng ý nghĩa của một HS THPT. Xem Sản phẩm của HS quét mã QR sau:

GV yêu cầu HS liên hệ bài tập thực tiễn liên quan đến Xenlulozo trong đề thi thử đại học quốc gia. Xem Sản phẩm của HS quét mã QR sau:

GV yêu cầu HS liên hệ bài tập thực tiễn liên quan đến Xenlulozo trong đề thi thử đại học quốc gia.

GV tổ chức cho HS tham gia làm bài tập về Xenlulozo trên phần mền quizzi và azota để thấy được năng lực vận dụng kiến thức vào làm bài để có điều chỉnh kịp thời cho HS yếu kém.

DẠYKÈMQUYNHƠN
34
tiễn liên quan đến Tinh Bột trong đề thi thử đại học quốc gia.

Kết quả trên phần mềm azota như sau:

Qua kết quả GV dạy sẽ so sánh được những HS mình dạy với HS mình không dạy để giúp ỡ những HS yếu kém và thấp điểm. Đặc biệt quan tâm những bạn do điều kiện mạng có lỗi không tham gia được đợt thi này.

Kết quả trên phần mềm quizzi như sau:

OFFICIAL

Hoạt động 4: Chế tạo thử nghiệm và đánh giá a. Mục tiêu

- HS làm được sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh dựa vào quy trình đã lựa chọn đảm bảo yêu cầu đặt ra.

- HS học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc xác định các vật liệu phù hợp, đảm bảo đúng quy trình chế tạo với giá thành hợp lý.

- HS học được nguyên tắc an toàn trong chế tạo và thử nghiệm sản phẩm.

b. Nội dung hoạt động

- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước: (….) để tiến hành sản phẩm theo quy trình.

a. Mục tiêu

- HS làm được sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy dựa vào quy trình đã lựa chọn đảm bảo yêu cầu đặt ra.

- HS học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc xác định các vật liệu phù hợp, đảm bảo đúng quy trình chế tạo với giá thành hợp lý.

- HS học được nguyên tắc an toàn trong chế tạo và thử nghiệm sản phẩm. b. Nội dung hoạt động

- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước: (….) để tiến hành sản phẩm theo quy trình.

- HS làm việc theo nhóm tại nhà và thử làm sản phẩm; ghi chép lại công việc của

DẠYKÈMQUYNHƠN
35

- HS làm việc theo nhóm tại nhà và thử nghiệm sản phẩm; ghi chép lại công việc của từng thành viên, các điều chỉnh của quy trình chế tạo (nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh.

- GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm làm ra sản phẩm.

c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau: sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh đáp ứng được các tiêu chí theo phiếu đánh giá.

d. Cách thức tổ chức

Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các nguyên liệu dự kiến.

Bước 2: HS nhận nhiệm vụ và chế tạo được sản phẩm theo quy trình chế tạo đã có.

+ Nhóm 1: làm từ gạo: món cơm cháy

+ Nhóm 2: làm từ khoai: món bánh khoai dẻo

+ Nhóm 3: làm từ ngô: món sửa bắp

+ Nhóm 4: làm từ chuối xanh: món chuối sấy

Bước 3: HS thử nghiệm sản phẩm để đưa ra bảng màu, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

Bước 4: HS điều chỉnh lại nguyên liệu và chế tạo, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh). Bước 5: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các nguyên liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm.

Bước 6: HS đóng gói và sắp xếp sản phẩm, sẵn sàng cho phần triễn lãm

từng thành viên, các điều chỉnh của quy trình chế tạo (nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh.

- GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm làm ra sản phẩm.

c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau: sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy để đáp ứng được các tiêu chí theo phiếu đánh giá.

d. Cách thức tổ chức

Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các nguyên liệu dự kiến.

OFFICIAL

Bước 2: HS nhận nhiệm vụ và chế tạo được sản phẩm theo quy trình chế tạo đã có.

+ Nhóm 1: làm từ gỗ: hộp đựng giấy bằng gỗ

+ Nhóm 2: làm từ tre: mô hình nhà

+ Nhóm 3: làm từ bìa: hộp đựng bút và đồ dùng học tập bỏ trên bàn học.

+ Nhóm 4: làm từ giấy: hoa giấy trang trí

Bước 3: HS làm thử sản phẩm để so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

Bước 4: HS điều chỉnh lại nguyên liệu và chế tạo, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh).

Bước 5: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các nguyên liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm.

Bước 6: HS đóng gói và sắp xếp sản phẩm, sẵn sàng cho phần triễn lãm sản phẩm; xây dựng bản báo cáo và tập trình bày, giới thiệu sản phẩm.

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: Trải nghiệm STEM làm sản phẩm, giao lưu, sinh hoạt tập thể.

DẠYKÈMQUYNHƠN
36

sản phẩm; xây dựng bản báo cáo và tập trình bày, giới thiệu sản phẩm.

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: Trải nghiệm STEM làm sản phẩm, giao lưu, sinh hoạt tập thể.

Hoạt động 5: Trình bày thảo luận sản phẩm từ gạo, khoai, ngô, chuối xanh (tiết 2: 45 phút)

a. Mục tiêu

HS giới thiệu về sản phẩm và kết quả nhóm đã thực hiện được để chứng minh sự phù hợp của sản phẩm với điều kiện thực tế cũng như đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá). HS thực hành được kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn luyện được thói quen giữ gìn vệ sinh, an toàn trong chế tạo và thử nghiệm sản phẩm; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

b. Nội dung

- Các nhóm HS trình diễn sản phẩm trước lớp.

- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra.

- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm: Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác; Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm; Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ làm các sản phẩm. c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau: Làm các sản phẩm từ gạo, ngô, khoai,

Hoạt động 5: trình bày thảo luận và quảng bá sản phẩm về gỗ, tre, bìa, giấy ( tiết 2: 45 phút)

OFFICIAL

a. Mục tiêu HS giới thiệu về sản phẩm và kết quả nhóm đã thực hiện được để chứng minh sự phù hợp của sản phẩm với điều kiện thực tế cũng như đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá). HS thực hành được kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn luyện được thói quen giữ gìn vệ sinh, an toàn trong chế tạo sản phẩm; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm. b. Nội dung

- Các nhóm HS trình diễn sản phẩm trước lớp. - Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra.

- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm: Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác; Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm; Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ làm các sản phẩm.

c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

Làm các sản phẩm từ gỗ, tre, bìa, giấy theo đúng tiêu chí đánh giá.

DẠYKÈMQUYNHƠN
37

sắn theo đúng tiêu chí đánh giá.

+ Nhóm 1: làm từ gạo: món cơm cháy từ cơm nguội

+ Nhóm 2: làm từ khoai: món bánh khoai dẻo

+ Nhóm 3: làm từ ngô: món sửa bắp

+ Nhóm 4: làm từ chuối xanh: món chuối sấy khô. d. Cách tổ chức hoạt động

Hoạt động khởi động

GV cho HS xem một video(2 phút) về khả năng thuyết trình của một HS nào đó. Hoạt động hình thành kiến thức

- GV tổ chức ngày hội STEM tại lớp để HS báo cáo và quảng bá sản phẩm:

Xem Sản phẩm 4 nhóm của HS quét mã Qr sau:

+ Nhóm 1: làm từ gỗ: hộp đựng giấy bằng gỗ

+ Nhóm 2: làm từ tre: mô hình nhà

+ Nhóm 3: làm từ bìa: hộp đựng bút và đồ dùng học tập bỏ trên bàn học.

+ Nhóm 4: làm từ giấy: hoa giấy trang trí.

d. Cách tổ chức hoạt động Hoạt động khởi động

GV cho HS quan sát hình ảnh của các MC nổi tiếng. Hoạt động hình thành kiến thức

- GV tổ chức ngày hội STEM tại lớp để HS báo cáo và quảng bá sản phẩm: Xem Sản phẩm 4 nhóm của HS quét mã Qr sau:

OFFICIAL

Các nhóm HS trình diễn về sản phẩm đã được sản xuất theo quy trình của nhóm và thử nghiệm từ thực tiễn đã chuẩn bị sẵn. Thời gian báo cáo : 5-8 phút

- Hình ảnh minh họa:

Các nhóm HS trình diễn về sản phẩm đã được sản xuất theo quy trình của nhóm và thử nghiệm từ thực tiễn đã chuẩn bị sẵn. Thời gian báo cáo : 5-8 phút GV yêu cầu HS trình bày HS báo cáo sản phẩm + Nhóm 1: làm từ gỗ: hộp đựng giấy bằng gỗ - Hộp đựng giấy bằng gỗ làm được

DẠYKÈMQUYNHƠN
38

GV yêu cầu HS trình bày

HS báo cáo sản phẩm

+ Nhóm 1: làm từ gạo: món cơm cháy

GV yêu cầu HS trình bày

HS báo cáo sản phẩm

- Món cơm cháy nhóm 1 làm được:

Nhóm 2: làm từ tre: mô hình nhà

Mô hình nhà HS làm được

- Minh họa phần báo cáo nhóm 1 làm được:

+ Nhóm 2: làm từ khoai: món bánh khoai dẻo

GV yêu cầu HS trình bày

HS báo cáo sản phẩm

- Món bánh khoai dẻo HS làm được

- Minh họa phần báo cáo nhóm 2 làm được

OFFICIAL

Nhóm 3: làm

Minh họa phần báo cáo nhóm 2 làm được GV yêu cầu HS trình bày HS báo cáo sản phẩm + Nhóm 3: làm từ bìa: đèn lồng trang trí - Đèn lồng trang trí làm được - Minh họa phần báo cáo nhóm 3 làm được: GV yêu cầu HS trình bày HS báo cáo sản phẩm + Nhóm 4: làm từ giấy: hoa giấy trang trí - Hoa giấy trang trí làm được:

DẠYKÈMQUYNHƠN
39
4: làm từ chuối xanh: món chuối sấy.
+
-
+
từ ngô: món sửa bắp GV yêu cầu HS trình bày HS báo cáo sản phẩm - Món sửa bắp nhóm 3 làm được: - Minh họa phần báo cáo nhóm 3 làm được:+ Nhóm
GV yêu cầu HS trình bày HS báo cáo sản phẩm
-

Món chuối sấy nhóm 4 làm được:

Hoạt động luyện tập: Thảo luận: đặt câu hỏi, nhận xét và đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ làm muối và từng loại muối ớt đó. Sau công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá.

Hoạt động vận dụng, tìm tòi, mở rộng: GV đánh giá, kết luận và tổng kết; GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho HS.

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: Sự kiện, giao lưu, thảo luận, diễn đàn, sân khấu tương tác.

- Minh họa phần báo cáo nhóm 4 làm được: Hoạt động luyện tập: Thảo luận: đặt câu hỏi, nhận xét và đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ làm sản phẩm.

Sau công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá.

Hoạt động vận dụng, tìm tòi, mở rộng: GV đánh giá, kết luận và tổng kết; GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho HS.

Tổ chức HĐTNST của hoạt động này là: Sự kiện, giao lưu, thảo luận, diễn đàn, sân khấu tương tác.

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
40
HỒ SƠ HỌC TẬP STEM Tên nhóm:……………………………………………. Lớp:…………………………………………………… GV hướng dẫn:………………………………………. Tổ chuyên môn: …………………………………….

Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm, một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc.

Trình bày quy trình sản xuất và thử nghiệm của sản phẩm: …………………………………………………………………………………

Phiếu đánh giá của giáo viên dành cho mỗi phần trình bày của học sinh.

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN

Các em hãy tham khảo những tiêu chí này để hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình một cách tốt nhất.

41

2.3.4. Công cụ đánh giá:

- Bước 1: HS đánh giá sản phẩmcủa mình theo nhóm

- Bước 2: HS đánh giá quá trình làm việc của mình và của các thành viên trong nhóm qua đánh giá đồng đẳng. Trưởng nhóm tổng kết quá trình làm việc, khái quát những ưu điểm cũng như hạn chế của nhóm cùng mức độ đóng góp, thái độ và hiệu quả làm việc của từng thành viên trên tinh thần thẳng thắn, khách quan và xây dựng.

- Bước 3: Trưởng nhóm và thư ký tổng hợp các phiếu đánh giá, bản kế hoạch và nhật ký làm việc nhóm gửi về cho GV.

(Phiếu đánh giá có ở phần phụ lục)

42
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1.Mục đích thực nghiệm sưphạm

Qua thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của hướng đề tài nghiên cứu: “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 - THPT” và xác định tính khả thi của đề tài.

4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sưphạm

Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM hai chủ đề trên giúp HS hiểu về kiến thức và vận dụng được kiến thức liên môn giữa môn khoa học, toán học, tin học và công nghệ. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với cuộc sống thực tiễn và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo; đồng thời giáo dục ý thức giữ gìn và phát triển nghề nghiệp tại địa phương đang sinh sống đồng thời bảo vệ được môi trường học đường tại trường THPT quỳnh lưu 3.

OFFICIAL

Chọn đối tượng thực nghiệm là HS lớp 12A3, 12D3 và 12D4 tại trường THPT nơi tôi công tác và tôi trực tiếp giảng dạy. Chọn hai lớp 12A4 (Thầy Khương giảng dạy) và 12A5 (Cô Quế giảng dạy) để đối chứng. 4.3. Tiến hành thực nghiệm sưphạm

“Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 - THPT” được tiến hành hai chủ đề là Tinh Bột và Xenlulozo thực nghiệm sư phạm thông qua 5 hoạt động. Sau mỗi hoạt động cho các nhóm HS chấm chéo lẫn nhau, GV chấm và kết thúc dạy học STEM các nhóm tổng hợp kết quả.

4.3.2. Phương pháp thực nghiệm

- Tiến hành tổ chức các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM theo các kế hoạch bài dạy đã xây dựng, áp dụng với 12A3, 12D3 và 12D4 trường THPT tôi đang công tác.

- Thiết kế và tổ chức cho HS các kiểmtra thường xuyên sau mỗi chủ đề. Lập bảng thống kê kết quả phân loại học tập. Tổng kết,đánh giá chung cho quá trình thực hiện chủ đề.

thăm dò tự đánh giá sự phát triển

DẠYKÈMQUYNHƠN
43 \
n
ụ lục. Lậ
- Triển khai
dạy học STEM của HS theo phiếu ở phầ
ph
p b
ng thống kê và xử lý thốngkê.4.4 Kết quả thực nghiệm 4.4.1.Kết quả các bài kiểm tra giấy thi trực tiếp ( phụ lục) Lớp Số HS Điểm kiểm tra thường xuyên của Lớp 12A4, 12A5 ( áp dụng phương pháp học truyền thống do Thầy khương và Cô Quế dạy ).

Lớp 12A3, 12D3, 12D4 ( áp dụng tổ chức HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM những lớp trực tiếp tôi giảng dạy).

Giỏi Khá Trung bình Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %

12A3 43 10 23,26% 28 65,12% 5 11,62%

12D3 45 5 11,11% 33 73,33% 7 15,56%

12D4 41 6 14,63% 27 65,85% 8 19,52%

12A4 39 3 7,7% 21 53,85% 15 38,45%

12A5 39 1 2,6% 22 56,41% 16 40,99%

Thông qua kết quả điểm thường xuyên trên ta thấy: lớp 12A3 12D3, 12D4 (áp dụng tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM) cao hơn hẳn lớp 12A4, 12A5 (không áp dụng tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM) .Từ đó khẳng định việc áp dụng tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM 12A3 12D3, 12D4 giỏi là chủ yếu đạt hiệu quả cao hơn lớp 12A4, 12A5. Kết quả đó cho thấy 12A3 12D3, 12D4 này đã giúp HS phát triển cả về số lượng và chất lượng. Điều đó chứng tỏ rằng càng nên tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM để học tập, để HS có thể càng ngày càng phát triển.

DẠYKÈMQUYNHƠN
44
OFFICIAL

4.4.2.Kết quả các phiếu điều tra

* Kết quả thăm dò HS 3 lớp 12A3 (43 HS), 12D3 (45 HS) và 12D4 (41HS) trường THPT nơi tôi công tác thì cho thấy: hầu hết HS đều hứng thú với những kiến thức Hóa học liên quan đến thực tiễn, đòi hỏi các em vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Hầu hết HS ban đầu còn chưa thích nghi với dạy học TNST theo định hướng giáo dục STEM do tốn rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, sau khi tham gia thì hầu hết các em đều rất thích thú, vì qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em học hỏi, giao lưu và phát triển nhiều kĩ năng cần thiết cho định hướng nghề nghiệp.

OFFICIAL

Như vậy, tuy DHTNST theo định hướng giáo dục STEM còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng TNST theo định hướng giáo dục STEM thực sự có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện.

Theo kết quả trên cho thấy việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM HS thích học hơn là dạy học theo phương pháp truyền thống. Vì khi tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM HS mong muốn được khám phá, sáng tạo để làm ra được các sản phẩm có ứng dụng trong thực tiễn. Từ đó tại trường THPT nơi tôi công tác đã thành lập cuộc thi sản phẩm khoa học kĩ thuật để phát huy tính sáng tạo của HS đáp ứng với thời đại hiện nay.

DẠYKÈMQUYNHƠN
45
DẠYKÈMQUYNHƠN
46
OFFICIAL

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM là một định hướng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hứng thú, sở thích, động cơ học tập cho HS cũng như giá trị quan trọng trong hình thành và phát triển năng lực cho HS. Dạy học HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM còn phát huy tính sáng tạo, đặc biệt là sự hiểu biết và vận dụng linh hoạt CNTT. Các em tỏ ra rất thích thú khi được tìm hiểu cuộc sống thực tiễn quanh mình, từ đó nhận ra mối quan hệ mật thiết giữa Hóa học và cuộc sống, càng yêu thích môn học hơn. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài dạy học trải nghiệm hai chủ đề STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 - THPT tôi thấy chủ đề đã cung cấp cho HS những kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng cộng tác, khả năng giao tiếp... rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và hướng đến thành quả chung của cả đội. Dạy học trải nghiệm STEM không những giúp cho các em những kiến thức Hóa học gần gũi với cuộc sống mà còn giáo dục cho HS ý thức về an toàn thực phẩm, an toàn về sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM, không những HS mà bản thân GV cũng học hỏi và phát triển được rất nhiều kĩ năng quan trọng. Nhưng bên cạnh những ưu điểm đó, Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng HĐTNST đang phải tự nghiên cứu và học hỏi từ đồng nghiệp; Trường học còn thiếu cơ sở vật chất; Hoạt động đánh giá kiểmtra năng lực HS còn dựa trên điểm số… Hướng phát triển của đề tài: “Tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 - THPT” tương đối rộng, không chỉ bó hẹp khi tham gia học tập ở THPT và thi sản phẩm khoa học kỹ thuật cấp trường mà khơi dậy tinh thần đam mê học hỏi không ngừng của bản thân để phát triển sản phẩm từ Tinh bột và Xenlulozo ra thị trường để đáp ứng nhu cầu cuộc sống dịch bệnh covit 19 hiện nay. Ngoài ra chúng ta nên chia sẽ với đồng nghiệp để góp phần xây dựng nên một môi trường làm việc năng động, văn minh và tiến bộ từng ngày. Đặc biệt các đồng chí có thể dùng bài giảng elearninh để tham gia cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử do Sở Bộ GD và ĐT qua trang web: https://www.cuocthi.nghean.edu.vn và Bộ GD và ĐT tổ chức qua trang web: https://www.igiaoduc.vn. 2. Kiến nghị:

định hướng STEM. - Bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ GV về tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Học đi đôi với hành, tổ chức các hoạt động ngoại khóa thúc đẩy ứng dụng lý thuyết SGK vào thực tiễn. - Ứng dụng công nghệ nhưng không quên những vật liệu dễ dàng, thân thiện, và gần gũi xung quanh cuộc sống chúng ta.

DẠYKÈMQUYNHƠN
47
OFFICIAL
- Đầu tư cơ sở vật chất đúng,
xây dự
đủ
ng phòng h
c bộ môn theo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ giáo dục và đào tạo tài liệu tập huấn về giáo dục STEM.

[2]. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, Trường ĐHSP TPHCM.

[3]. Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM, Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), ( dành cho HS THCS và THPT), ĐHSPTPHCM.

[4]. Nguyễn Cương (chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học, tập 1, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.

[5]. Nguyễn Cương, Nguyễn Ngọc Quang, Dương Xuân Trinh (1995), Lý luận dạy học hóa học, tập 1, NXBGD Hà Nội.

[6]. Giáo dục STEM từ trải nghiệm thực hành đến tư duy sáng tạo , Nguyễn Thanh Hải ( chủ biên).

[7]. PGS – TS Nguyễn Khắc Nghĩa (1997), Áp dụng toán học thống kê để xửlí số liệu thực nghiệm, Đại học Vinh.

[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu tâp huấn: Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học (Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí - Lưu hành nội bộ), NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[9]. Bộ giáo dục và đào tạo, Công văn số 3280/BGDĐT – GDTrH Về hướng dẫn thực hiệnđiềuchỉnhnộidungdạyhọccấpTHCS,THPT,ngày27tháng8năm2020 [10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), tài liệu tập huấn hướng dẫn bồi dưỡng GV cốt cán (Chương trình ETEP) Modun 2: Sử dụng PPDH và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho HSTHPT môn Hóa học, Nxb Đại hoc Sư phạm, Thành phốHCM.

[11]. Http://123 doc.net/ các hình thức tổ chức các HĐTNST trong trường phổ thông; Th.S Bùi Ngọc Diệp, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

DẠYKÈMQUYNHƠN
1
OFFICIAL
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL PL 1 PHỤ LỤC Xem video sản phẩm của HS quét mã QR CODE sau: PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh TNST STEM của các lớp thực nghiệm: 12A3, 12D3, 12D4. HÌNH ẢNH VỀ BẢN VẼ MÔ HÌNH LÀM NHÀ HÌNH ẢNH SƠ ĐỒ TƯ DUY
PL 2 HÌNH ẢNH TRÒ CHƠI Ô CHỮ
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL PL 3 HÌNH ẢNH BÀI TẬP AZOTA HÌNH ẢNH CÓ CHỨA TINH BỘT TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỚI HS QUA CÁC TRANG MẠNG (ZALO; MESSEGER, FACEBOOK
OFFICIAL PL 4
DẠYKÈMQUYNHƠN
HÌNH ẢNH CHỨA XENLULOZO
Bài giảng elearning có thể truy cập trang wep sau: https://zko3oomwc9jh7rlhye0zha.on.drv.tw/Eleaning%20b%C3%A0i%20gi% E1%BA%A3ng%20v%E1%BB%81%20Tinh%20B%E1%BB%99t%20c%E1% BB%A7a%20Tr%E1%BA%A7n%20Th%E1%BB%8B%20Th%C3%BAy%20 Ng%C3%A2n/B%C3%80I%206%20TINH%20B%E1%BB%98T%20%20Storyline%20output/story_html5.html

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

PL 5
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL PL 6 HÌNH ẢNH PHIẾU KIỂM TRA PHỤ LỤC 2: HỒ SƠ GIÁO DỤC STEM Trường:……………..…………………………………. Lớp:……………………………………………. GV hướng dẫn:…………………………………..……. Tổ chuyên môn: ………………………………………. Phiếu học tập số 1 Tên nhóm............................................................................. Chủ đề : ……………………………………………………. Danh sách và vị trí nhân sự: Vị trí Mô tả nhiệm vụ Tên thành viên Nhóm trưởng Quản lý các thành viên trong nhóm, hướng dẫn, góp ý, đôn đốc các thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ ………………………

Thư ký Ghi chép, lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm

Thành viên Phát ngôn viên ………………………

Thành viên Pho to hồ sơ, tài liệu học tập ………………………

Thành viên Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của nhóm ………………………

Thành viên Mua vật liệu

Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm, một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc.

Phiếu học tập số 2 Chuẩn bị kiến thức nền về các môn tích hợp. Các nhóm HS cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Môn Hóa Học? 2. Môn toán học ? 3. Môn Vật lý? 4. Môn Công Nghệ? 5. Môn Sinh Học?

Phiếu học tập số 3

Dụng cụ Nguyên liệu Định lượng Tác dụng Cần lưu ý

Trình bày quy trình sản xuất và thử nghiệm của sản phẩm:

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 7
OFFICIAL
……………………
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Phiếu học tập số 4 Dự kiến báo cáo chào hàng sản phẩm

Gợi ý bảng tính chi phí chế tạo sản phẩm

TT Nguyên vật liệu Đơn giá (VNĐ) Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 2 … 3

Tổng kinh phí

PHỤ LỤC 3: KIỂM TRAKIẾN THỨC VỀ TINH BỘT THÔNG QUA TRÒ CHƠI Ô CHỮ

Dòng 1 : Điền từ còn thiếu trong các câu sau

Trong cơ thể người và động vật tinh bột bị.....thành glucozơ nhờ các enzim.

Dòng 2 : Tinh bột hấp thụ iot cho màu gì?

Dòng 3 : Điền từ còn thiếu trong câu sau:

Trong...., hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo

Dòng 4 : Điền từ còn thiếu trong câu sau:

Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là.......

Dòng 5 : Tinh bột là chất rắn ở dạng........màu trắng, không tan trong nước lạnh.

Dòng 6 : Điền từ thích còn thiếu trong câu sau?

Mạch tinh bột không kéo dài mà xoắn lại thành hạt có........?

Dòng 7 : Điền từ còn thiếu trong câu sau?

..... Có cấu trúc mạch phân nhánh do các đoạn mạch α-glucozơ tạo nên

Cột 8 là chìa khóa ô chữ là: Tinh Bột.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL PL 8
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC 4: KIỂM TRA KIẾN THỨC XENLULOZO THIẾT KẾ TRÒ CHƠI RUNG CHUÔNG VÀNG

Câu 1: Thành phần chính trong nguyên liệu bông, đay, gai là

A. Tinh bột. B. Glucozơ. C. Fructozơ. D. Xenlulozơ.

Câu 2: Tơ được sản xuất từ xenlulozơ là.

A. Tơ nilon - 6,6. B. Tơ capron. C. Tơ visco. D. Tơ tằm.

Câu 3: Đun nóng xenlulozơ trong dung dịch axit vô cơ, thu được sản phẩm là

A. saccarozơ. B. glucozơ. C. mantozơ. D. fructozơ.

Câu 4: Chất lỏng hòa tan được xenlulozo là:

A. Benzen B. Ete C. Etanol D. Nước Svayde

Câu 5: Tính chất đặc trưng của Xenlulozơ là:

1. Chất rắn 2. Màu trắng 3. Tan trong các dung môi hữu cơ 4. Cấu trúc thẳng 5. Khi thuỷ phân tạo thành Glucozơ 6.Tham gia phản ứng Este hoá với axit 7. Dễ dàng điều chế từ dầu mỏ Những tính chất nào đúng A. 1,2,3,4,5,6 B. 1,3,5 C. 2.4.6.7 D. Tất cả Câu 6: Công thức phân tử và công thức cấu tạo của xenlulozơ lần lượt là A. (C6H12O6)n, [C6H7O2(OH)3]n. B. (C6H10O5)n, [C6H7O2(OH)3]n. C. [C6H7O2(OH)3]n,(C6H10O5)n. D. (C6H10O5)n, [C6H7O2(OH)2]n. Câu 7: Polisaccarit khi thuỷ phân đến cùng tạo ra nhiều monosaccarit là

A. Tinh bột, amilozơ. B. Tinh bột, xenlulozơ. C. Xenlulozơ, amilozơ. D. Xenlulozơ, amilopectin.

Câu 8: Cho sơ đồ phản ứng: Thuốc súng không khói  X  Y  sobitol. Tên gọi X, Y lần lượt là A. xenlulozơ, glucozơ. B. tinh bột, etanol. C. mantozơ, etanol. D. saccarozơ, etanol. Câu 9: Có thể phân biệt xenlulozơ với tinh bột nhờ phản ứng

A. với axit H2SO4. B. với kiềm. C. với dd iôt. D. thuỷ phân.

Câu 10: Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat, cần dùng dd chứa m kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của m là : A. 30. B. 10. C. 21. D. 42.

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 9
OFFICIAL

PHỤ LỤC 5: KIỂM TRA KIẾN THỨC XENLULOZO THIẾT KẾ PHẦN MỀM QUIZZI

Câu 1: Xác định CTCT thu gọn đúng của hợp chất xenlulozơ

A. (C6H7O3(OH)3)n.

B. (C6H5O2(OH)3)n. C. (C6H8O2(OH)2)n. D.[C6H7O2(OH)3]n.

Câu 2: Phát biểu nào dưới đây về ứng dụng của xenlulozơ là không đúng?

A. Dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, sản xuất giấy.

B. Là nguyên liệu sản xuất ancol etylic.

C. Dùng để sản xuất một số tơ nhân tạo.

D. Làm thực phẩm cung cấp chất đường cho con người.

Câu 3: Trong mùn cưa có chứa hơp chất nào sau đây:

A. Xenlulozơ B. Tinh bột C. Saccarozơ D. Glucozơ

Câu 4: Chất nào sau đây thuộc loại polisaccarit

A. Glucozơ B. Saccarozơ C. Xenlulozơ D. Fructozơ

Câu 5:Tìm khái niệm đúng:

A.Cao su là polime thiên nhiên của isopren

B.Sợi xenlulozo có thể bị đe polime hoá khi bị đun nóng

C.Monome và mắt xích trong phân tử polime là một

D.Polime là hợp chất có khối lượng phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ

Câu 6: Polime nào có mạng lưới không gian:

A.Nhự bakelit B. cao su lưu hoá C.xenlulozo D. A,B đúng Câu 7: Sợi Axetat được sản xuất từ: A. Visco B. Sợi Amiacat đồng C.Axeton D.Este của xenlulozơ và axit Axetic Câu 8: Một polisaccarit (C6H10O5)n có khối lượng phân tử là 162000, n có giá trị là A. 900. B. 950. C. 1000. D. 1500. Câu 9: Cho khối lượng riêng của cồn nguyên chất là D = 0,8 g/ml. Hỏi từ 10 tấn vỏ bào (chứa 80% xenlulozơ) có thể điều chế được bao nhiêu lít cồn thực phẩm 40˚ (biết hiệu suất của toàn bộ quá trình điều chế là 64,8%)?

A. 294 lít. B. 920 lít. C. 368 lít. D. 147,2 lít. Câu 10: ThểtíchddHNO3 67,5%(khốilượngriênglà1,5g/ml)cầndùngđểtácdụngvới xenlulozơtạothành89,1kgxenlulozơtrinitratlà(biếtlượngHNO3 bịhaohụtlà20%)

A. 70 lít. B. 49 lít. C. 81 lít. D. 55 lít.

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 10
OFFICIAL

PHỤ LỤC 6: KIỂM TRA KIẾN THỨC XENLULOZO THIẾT KẾ PHẦN MỀM AZOTA

Câu 1: Chất nào sau đây thuộc loại polisaccarit

A. Glucozơ B. Saccarozơ C. Xenlulozơ D. Fructozơ

Câu 2: Cho phản ứng :[C6H7O2(OH)3]n +3nHONO2 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O. Chọn phát biểu đúng.

A.Đây là phản ứng điều chế thuốc nổ không khói.

B.Trong phản ứng này còn 2 nhóm -OH của xenlulozơ chưa phản ứng

C.Xenlulozơ cũng là một este

D.Tất cả điều đúng.

Câu 3: Muốn điều chế cao su Butadien ta có thể dùng nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên là:

OFFICIAL

A.dầu mỏ B.than đá, đá vôi C.tinh bột, xenlulozo D.A,B,C đều đúng

Câu :4 Nhận xét nào dưới đây là sai ?

A. Saccaroza là một đisaccarit.

B. Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, chỉ khác nhau về cấu tạo của gốc glucozơ.

C. Khi thuỷ phân saccarozơ, thu được glucozơ và fructozơ .

D. Khi thuỷ phân đến cùng, tinh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ.

Câu 5: Thể tích dung dịch HNO3 63% (D = 1,52 g/ml) cần dùng để tác dụng với lượng dư xenlulozơ tạo 297 gam xenlulozơ trinitrat là

A. 243,90 ml B. 300,0 ml C. 189,0 ml D. 197,4 ml Câu 6 : Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ phản ứng giữa axit nictric với xenlulozơ (hiệu suất phản ứng 60% tính theo xenlulozơ). Nếu dùng 2 tấn xenlulozơ thì khối lượng xenlulozơ trinitrat điều chế được là A. 2,97 tấn. B. 3,67 tấn. C. 2,20 tấn. D. 1,10 tấn. Câu 7 : Lượng mùn cưa (chứa 50% là xenlulozơ) cần để sản xuất D.1 tấn C2H5OH, biết hiệu suất của quá trình đạt 70% là : A. 1 tấn B. 2 tấn C. 5,032 tấn D. 6,454 tấn Câu 8: Khối lượng xenlulozơ cần để sản xuất 1 tấn xenlulozơtrinitrat biết hao hụt trong

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 11
sản xuất là 10%: A. 0,6061 tấn B. 1,65 tấn C. 0,491 tấn D. 0,60 tấn Câu 9: Từ 16,20 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat (biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là

A. 33,00. B. 29,70. C. 25,46. D. 26,73. Câu 10: Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m kg axít nitric (hiệu suất phản ứng tính theo axit là 90%). Giá trị của m là

A. 30. B. 10. C.21. D. 42.

PHỤ LỤC 7: KIỂM TRA TỔNG HỢP CÂU HỎI VỀ TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ CHẤM BẰNG PHẦN MỀM TNMaker

Câu 1: Điểm khác nhau giữa tinh bột và xenlulozơ là

A. cấu trúc mạch phân tử.

B. phản ứng thuỷ phân. C. độ tan trong nước.

D. công thức phân tử.

Câu 2: Dựa vào tính chất nào để kết luận tinh bột và xenlulozơ là những polime thiên nhiên có công thức (C6H10O5)n:

A. Tinh bột và xenlulozơ khi bị đốt cháy đều cho CO2 và H2O theo tỉ lệ số mol 6:5.

B. Tinh bột và xenlulozơ khi bị thuỷ phân đến cùng đều cho glucozơ.

C. Tinh bột và xenlulozơ đều tan trong nước.

D. Tinh bột và xenlulozơ đều có thể làm thức ăn cho người và gia súc.

Câu 3: Chọn câu phát biểu sai:

A. Saccarozơ là một đisaccarit.

B. Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, chỉ khác nhau về cấu tạo của gốc glucozơ.

C. Khi thuỷ phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều cho một loại monosaccarit.

D. Khi thuỷ phân đến cùng, tinh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ.

Câu 4: Chọn phát biểu sai:

A. Có thể phân biệt mantozơ và đường nho bằng vị giác.

B. Tinh bột và xenlulozơ không thể hiện tính khử vì trong phân tử không có nhóm chức anđehit (–CH=O).

C. Tinh bột có phản ứng màu với iot do tinh bột có cấu tạo mạch ở dạng xoắn có lỗ rỗng.

D. Có thể phân biệt glucozơ và saccarozơ bằng phản ứng với Cu(OH)2/OH-, to

Câu 5: Chọn câu nói đúng

A. Xenlulozơ khác với tinh bột chỉ có cấu tạo mạch không phân nhánh.

B. Xenlulozơ và tinh bột có cùng thành phần phân tử.

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 12
OFFICIAL

C. Xenlulozơ có phân tử khối nhỏ hơn tinh bột.

D. Xenlulozơ và tinh bột có cấu tạo phân tử giống nhau.

Câu 6: Nhóm gluxit đều tham gia phản ứng thuỷ phân là

A. Saccarozơ, glucozơ.

C. Tinh bột, xenlulozơ.

A. Đều là polime thiên nhiên

B. Đều cho phản ứng thuỷ phân tạo thành glucozo

C. Đều là thành phần chính của gạo, khô , khoai

D. A,B đều đúng

B. Fructozơ, xenlulozơ.

D. Glucozơ, tinh bột.

Câu 7:Điểm giống nhau giữa tinh bột và xenlulozơ:

Câu 8: Để phân biệt tinh bột và xenlulozơ, người ta dùng phản ứng:

OFFICIAL

A. Tráng gương B. Thuỷ phân C.Phản ứng màu với iốt D.A,B,C đều sai

Câu 9: Xenlulozơ và tinh bột giống nhau ở chỗ:

A. Phản ứng với iốt B.Phản ứng thuỷ phân

C.Cấu tạo phân tử D.Giá trị của n

Câu 10: Chọn câu nói đúng

A. Xenlulozơ và tinh bột có khối lượng phân tử nhỏ

B. Xenlulozơ có phân tử khối nhỏ hơn tinh bột

C. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối lớn nhưng phân tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột

D. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối lớn nhưng phân tử khối của tinh bột lớn hơn nhiều so với xenlulozơ PHỤ LỤC 8:

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 13
-
-
-
Phiếu thăm dò thực trạng sử dụng các HĐTNST trong dạy học STEM môn Hóa Học để phát triển năng lực cho HS ở trường THPT. 1. Giáo viên đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Hóa Học theo định hướng giáo dục STEM ở mức độ nào ?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa lần nào 2. Giáo viên đã thiết kế và gửi bài giảng elearning về chủ đề môn hóa học THPT cho HS mấy lần: - Nhiều lần

- Hai lần

- Một lần

- Chưa lần nào

3. Giáo viên đã lồng ghép các phần mềm dạy học là: iMindMap, google form, Quizizz, Azota, Plickers trong bài giảng dạy Hóa Học ở mức độ nào ?

- Thường xuyên

- Thỉnh thoảng

- Chưa lần nào

PHỤ LỤC 9: Phiếu thăm dò từ GV tổ tự nhiên tại trường THPT huyện quỳnh lưu 3

1. Gv đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM ở mức độ nào?

OFFICIAL

- Thường xuyên

- Thỉnh thoảng

- Hiếm khi

- Chưa tổ chức

2. Theo giáo viên thì những khó khăn nào dưới đây làm việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM không đạt hiểu quả?

- Chưa có tài liệu hướng dẫn

- Giáo viên khó tích hợp kiến thức vào một chủ đề

- Giáo viên chưa có kinh nghiệm

3. Mức độ quan tâm của giáo viên tới ứng dụng của kiến thức được học vào đời sống

- Thường xuyên

- Thỉnh thoảng

- Hiếm khi

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 14

PHỤ LỤC 10: Phiếu thăm dò từ phía HS tại trường tôi đang công tác Phiếu thăm dò từ HS THPT Có Không

Câu 1 Các em có thích GV giao nhiệm vụ nghiên cứu kiến thức liên môn để tạo ra những sản phẩm ứng dụng cao trong thực tiễn không?

Câu 2 Sau khi học lí thuyết trên lớp các em có hay nghiên cứu thêm về ứng dụng của môn hóa học trong thực tiễn không?

Câu 3 Các em có gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm ra sản phẩm không?

Câu 4 Các em có được nhiều hiểu biết khi tham quan hay thực nghiệm trong thực tiễn không?

Câu 5 Các em có thấy bản thân phát triển được nhiều năng lực khi được học dựa vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM không?

Câu 6 Các em thấy hứng thú của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM mang lại không?

PHỤ LỤC 11: Phiếu điều tra HS sau khi được hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở các mức độ:

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 15
OFFICIAL
- Rất hứng thú - Hứng thú - Không hứng thú - Ý kiến khác PHỤ LỤC 12: KẾ HOẠCH BÀI DẠY ELEARNING_ICT Trường THPT Quỳnh lưu 3 Họ và tên GV: Tổ: Khoa học tự nhiên Trần Thị Thúy Ngân CHƯƠNG 2: CACBOHYDRAT BÀI 6: SACCAROZO- TINH BỘT- XENLULOZƠ TIẾT 8: TÌM HIỂU VỀ TINH BỘT Môn học: HÓA HỌC; lớp:12. Thời gian thực hiện: 1 tiết

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Biết được:

- Cấu trúc phân tử, tính chất vật lí , ứng dụng của tinh bột

- Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh. Hiểu được:

- Tính chất hóa học của tinh bột: phản ứng thuỷ phân, phản ứng của hồ tinh bột với iot.

- Quan sát mẫu vật thật, thí nghiệm, rút ra nhận xét.

- Viết các phương trình hóa học minh hoạ cho tính chất hoá học.

- Phân biệt các dung dịch : hồ tinh bột.

- Giải được bài tập về thủy phân tinh bột, tính khối lượng glucozơ thu được từ phản ứng thuỷ phân theo hiệu suất, bài tập khác có nội dung liên quan.

2. Năng lực

* Các năng lực chung

- Năng lực tự học: HS tiếp cận học liệu và tự học tập trên học liệu, tự quyết định cách thu thập dự liệu về kiến thức.

OFFICIAL

- Năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực vận dụng công nghệ thông tin, tìm kiếm và xử lí thông tin.

* Các năng lực Hóa học

- Năng lực sử dung ngôn ngữ.

- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực tính toán.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức tinh bột vào cuộc sống.

3. Phẩm chất Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm v

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 16
đất nước,
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Phần mềm: + Microsoft powerPonit 2016 + Camtasia 9 làm video giới thiệu, mở đầu, thí nghiệm + Articulate storyline 3 + Capcut + Imindmap 10 2. Học liệu: + SGK Hóa Học 12. + SGV Hóa Học 12. + Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học 12
ới bản thân, cộng đồng,
nhân loại; Nghĩa vụ công dân.

+ Âm thanh nguồn tại thư viện nhạc trên catcup.

+ Hình ảnh HS trải nghiệm, HS làm ra sản phẩm và tìm trên Google.

3. Thiết bị dạy và học:

+ Hệ thống web, lms, zalo, zoom,

+ Giáo viên: bảng tương tác, máy tính, điện thoại, loa…

+ Học sinh: điện thoại thông minh, laptop, ipad, tivi, mic, …

III. Tiến trình dạy học E- Learning

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu

HS hoàn thành nhiệm vụ học tập: HS xem video bài hát : hát về cây lúa hôm nay và tạo hứng thú vào bài học và kết luận được bài học về Tinh Bột. b. tổ chức thực hiện

OFFICIAL

Bước 1 GV giao nhiệm vụ học tập: yêu cầu HS xem video khởi động và vào bài. Bước 2 HS thực hiện nhiệm vụ: xem, quan sát và nhận thấy trong cuộc sống có chứa Tinh bột.

Bước 3: Kết quả của HS: xem hết video và kết luận được tên bài học và ghi vào vở ghi.

Khởi động

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 17

Vào bài c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng:

Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. + Camtasia 9 làm video giới thiệu, mở đầu + Articulate storyline 3+ Capcut. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới 2. 1. Hoạt động 1: Cấu trúc bài học a. Mụ

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL PL 18
c tiêu: tổng hợp được cấu trúc bài học về Tinh Bột b. tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung). - Cho HS xem hình ảnh về cấu trúc của bài học Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV: nêu cấu trúc bài học của tinh bột - HS: xem hình ảnh và ghi vào vở ghi

Bước 3: Sản phẩm: HS: ghi và lưu vào vở về cấu trúc của bài học Cấu trúc bài học

c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng:

Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video. Articulate storyline 3. Capcut.

2. 2.Hoạt động 2: Trạng thái tự nhiên

a. Mục tiêu: nắm được trạng thái tự nhiên của Tinh Bột b. tổ chức thực hiện

OFFICIAL

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung).

- Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trên bài giảng Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- GV: nêu câu hỏi

- HS: xem và làm trên bài giảng

- GV: trình bày về trạng thái tự nhiên của tinh bột

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 19

- HS: xem và ghi lại vào vở

Bước 3: Sản phẩm: HS trả lời đúng câu hỏi trên và nắm được trạng thái tự nhiên của tinh bột. c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video. Articulate storyline 3. Capcut.

2. 3. Hoạt động 3: Tính chất vật lý

a. Mục tiêu: HS biết và vận dụng cách tiến hành thí nghiệm tính tan của Tinh bột, nắm được tính chất vật lý của Tinh Bột. b. tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung).

- Yêu cầu HS xem thí nghiệm và đọc sách giáo khoa rồi trả lời câu hỏi trên bài giảng, xem bài giảng về tính chất vật lý. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- GV: yêu cầu HS xem thí nghiệm về tính tan của tinh bột và nêu câu hỏi:

- HS: xem, đọc sách và trả lời câu hỏi trên bài giảng

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 20
OFFICIAL

Correct Choice

Trạng thái Chất rắn, ở dạng vô định hình Màu sắc Màu trắng

Tính tan Không tan trong nước lạnh, trogn nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên thành dd keo

-GV: trình bày về tính chất vật lý của tinh bột

-HS: xem và ghi lại vào vở

PL 21
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

Bước 3: Sản phẩm: HS trả lời đúng câu hỏi trên và nắm được tính chất vật lý của tinh bột. c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video giới thiệu, mở đầu, thí nghiệm. Articulate storyline 3. Capcut.

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 22
OFFICIAL
u trúc phân tử. b. tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung). - Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa rồi trả lời câu hỏi trên bài giả
Correct Choice Công thức phân tử của tinh bột (C6H10O5)n Tinh bột thuộc loại polisaccarit Các mắt xích α – glucozo liên kết với nhau tạo thành 2 dạng: Amilozo và Amilopectin Cấu tạo amilozo là gì? Và phân tử khối khoảng bao nhiêu Tạo thành từ các gốc α – glucozo liên kết với nhau bằng liên kết α - 1,4 –
2. 4. Hoạt động 4: c
u trúc phân t
a. M
c tiêu: HS biết được cấu trúc phân tử của Tinh Bột. trả lời câu h
i về cấ
ng, xem bài giảng về cấu trúc phân tử Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: GV: yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đáp án:

glicozit tạo thành mạch dài, xoắn lại, phân tử khối lớn khoảng 200000 Cấu tạo Amilopectin là gì? Và phân tử khối trong khoảng bao nhiêu? Có cấu trúc mạch phân nhánh do các đoạn mạch α – glucozo tạo nên bởi liên kết α - 1,4 – glicozit và α – 1,6 –glicozit, phân tử khối rất lớn: khoảng 1000000 – 2000000

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL PL 23
phân tử của tinh bột - HS: xem và ghi lại vào vở Bước 3: Sản phẩm: HS trả lời đúng câu hỏi trên và nắm được cấu trúc của tinh bột. c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video. Articulate storyline 3. Capcut. 2.5. Hoạt động 5: Tính chất hóa học 2.5.1. Phản ứng thủy phân a. Mục tiêu: HS biết được tính chất hóa học của Tinh Bột: phản ứng thủy phân,
- HS: xem, đọc sách và trả lời câu hỏi trên bài giảng - GV: trình bày về cấu trúc

b. tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung).

- Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa rồi trả lời câu hỏi trên bài giảng, xem bài giảng về phản ứng thủy phân.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- GV: yêu cầu HS đọc sách trả lời câu hỏi

- HS: trả lời đúng câu hỏi trên bài giảng

OFFICIAL

- GV: nêu phản ứng thủy phân

- HS: xem bài giảng và ghi phương trình vào vở

Bước 3: Sản phẩm: HS trả lời đúng câu hỏi trên và viết được phương trình phản ứng của tinh bột. c. Thiế

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 24
t bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video giới thiệu, mở đầu, thí nghiệm. Articulate storyline 3. Capcut. 2.6. Hoạt động 6: Điều chế, ứng dụng. 2.6.1. Điều chế.

a. Mục tiêu: HS biết sự tạo thành tinh bột trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp

b. tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung).

- Yêu cầu HS xem hình ảnh về sự hình thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- GV: yêu cầu HS theo dõi GV nêu sự hình thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.

- HS: theo dõi bài giảng và ghi vào vở phương trình tạo thành tinh bột qua quá trình quang hợp.

OFFICIAL

Bước 3: Sản phẩm: HS viết được phương trình sự tạo thành tinh bột trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp. c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video giới thiệu, mở đầu, thí nghiệm. Articulate storyline 3. Capcut. 2.6.2.Ứ

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 25
b. tổ chức thực hiện Bước 1:
ển
- Yêu cầu
ết ứ
ị trường gạo tạ
Bước 2.
ng dụng. a. Mục tiêu: HS biết được ứng dụng quan trọng của Tinh Bột trong đời sống hàng ngày của chúng ta.
Chuy
giao nhiệm vụ (nội dung).
HS bi
ng dụng của tinh bột trong đời sống, sự phát triển kinh tế của th
i Việt Nam.
Th
c hiện nhiệm vụ học tập:

- GV: yêu cầu HS theo dõi sgk và cuộc sống hàng ngày để trả lời câu hỏi trên bài giảng.

OFFICIAL

- HS: Làm câu hỏi trên bài giảng .

- GV: yêu cầu HS theo dõi về ứng dụng của tinh bột trên bài giảng

- HS: ghi lại ứng dụng vào vở ghi.

DẠYKÈMQUYNHƠN

- GV: giảng dạy về sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể người

- HS: Biết được ứng dụng của tinh bột trong cơ thể người .

- GV: chiếu cho HS xem về phát triển kinh tế về giống gạo ST 25

PL 26

- HS xem và có cái nhìn ứng dụng thực tiễn của hóa học trong đời sống Thời sự: gạo ngon thế giới

Bước 3: Sản phẩm: nắm được ứng dụng của tinh bột và yêu thích môn hóa về ứng dụng thực tiễn trong đời sống hàng ngày của chúng ta. GV kết luận về bài học bằng sơ đồ tư duy c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video. Articulate storyline 3. Capcut. Iminmap để thiết kế sơ đồ tư duy.

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 27
Hoạt động 3. Luyện tập a. Mục tiêu: - HS hệ thống hóa và củng cố lại kiến thức cơ bản về tinh bột. b. tổ chức thực hiện Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV thiết kế 5 câu hỏi trắc nghiệm trên PowerPoint + trong phần mềm storyline 3 để tổ chức cho HS tham gia trả lời Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời nhanh các câu trắc nghiệm trên phần mềm.
PL 28
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

Bước 3. Báo cáo kết quả: Đáp án của HS trên hệ thống. c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video. Articulate storyline 3. Capcut. Hoạt động 4. Vận dụng, tìm tòi, mở rộng (Giao nhiệm vụ về nhà, nạp sản phẩm lên nhóm lớp).

a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống thông qua một sản phẩm cụ thể. Trả lời 5 câu hỏi trên trang w google foom. b. tổ chức thực hiện

Bước1. Chuyển giao nhiệm vụ: trả lời 5 câu hỏi trên google foom Câu 1: Trong các loại hạt gạo, ngô, lúa mì…có chứa nhiều tinh bột, công thức phân tử của tinh bột là:

A. (C6H12O6)n.

B. (C12H22O11)n.

C. (C6H10O5)n.

D. (C12H24O12)n.

Câu 2. Câu nào sau đây không đúng?

A. Vỏ bánh mì ngọt hơn ruột bánh mì

B. Cơm sau khi nhai kém ngọt hơn trước khi nhai

C. Nhỏ dd I2 lên miếng chuối còn xanh thấy xuất hiện màu xanh

D. Nước ép chuối chín cho phản ứng tráng bạc

Câu 3.

A. quá trình hô hấp.

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 29
OFFICIAL

B. quá trình oxi hóa.

C. quá trình khử.

D. quá trình quang hợp.

Câu 4: Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng là 75%, khối lượng glucozơ thu được là

A. 250 gam

B. 300 gam C. 360 gam D. 270 gam

Câu 5: Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 46o là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)

A. 5,4 kg. B. 5,0 kg C. 6,0 kg. D. 4,5 kg.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo kết quả: kết quả bài học của HS sẽ được thống kê trên google foom. Bước 4. Kết luận, nhận định: c. Thiết bị số/ phần mềm được sử dụng: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet; máy chiếu hoặc tivi thông minh; công cụ Google search, Zalo/Messenger ,Google classroom/ Microsoft Teams hoặc gmail; phần mềm Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế và thuyết trình. Camtasia 9 làm video. Articulate storyline 3. Capcut. - Giáo viên nhận xét, đánh giá và dặn dò .

DẠYKÈMQUYNHƠN
PL 30
OFFICIAL
PL 31
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
Tài liệu tham khảo Kết thúc bài học

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.