
3 minute read
học, Sinh học và Tin học trong quá trình dạy học môn Công nghệ
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hình 1.13. Kết quả mức độ kết nối kiến thức từ các môn Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Tin học trong quá trình dạy học môn Công nghệ Kết quả Hình 1.13 cho thấy có tới 95% GV Công nghệ quan tâm đến việc kết nối kiến thức từ các môn Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học trong quá trình dạy học. Điều này chứng tỏ các GV đã quan tâm nhiều đến dạy học tích hợp và lựa chọn các môn học thuộc lĩnh vực STEM trong nội dung dạy học tích hợp của mình. h. Về cơ sở vật chất dạy học môn Công nghệ (Bảng 1.8, Bảng 1.9) Bảng 1.8. Kết quả khảo sát mức độ GV sử dụng cơ sở vật chất dạy học môn Công nghệ Phương tiện dạy học
Mức độ sử dụng (N = 64) Thường TB ± ĐLC xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
Advertisement
46,9% 48,4%
Chưa bao giờ
Tranh giáo khoa 54 (84,4%) 8 (12,5%) 2 (3,1 %) 0 (0%) 2,81 ± 0,47* Mô hình 24 (39,3%) 30 (49,2%) 6 (9,8%) 1 (1,6%) 2,26 ± 0,72* Vật thật 16 (25,8%) 32 (51,6%) 12 (19,4%) 2 (3,2%) 2,00 ± 0,77* Máy chiếu ĐPT 30 (46,9%) 33 (51,6%) 0 (0%) 0 (0%) 2,48 ± 0,50* Máy vi tính 36 (58,1%) 24 (38,7%) 1 (1,6%) 1 (1,6%) 2,53 ± 0,62* Bảng thông minh 4 (6,8%) 12 (20,3%) 8 (13,6%) 35 (59,3%) 0,75 ± 1,01* Chú thích: ĐPT : Đa phượng tiện ; *: P < 0,0001
4,7% 0%
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Bảng 1.9. Kết quả khảo sát về phòng học môn Công nghệ Phòng học bộ môn Công nghệ Có Kết hợp với phòng khác Không có N (%) 8 (12,9%) 28 (45,2 %) 26 (41,9%) Kết quả Bảng 1.8 và Bảng 1.9 cho thấy về cơ sở vật chất nhiều trường khá đầy đủ về thiết bị dùng chung như máy chiếu, hầu hết các GV đã sử dụng máy chiếu và máy tính trong quá trình giảng dạy. Các thiết bị truyền thống khác như tranh giáo khoa, mô hình, vật thật được các GV sử dụng khá phổ biến. Qua khảo sát nghiên cứu nhận thấy có 58,1% các trường có phòng bộ môn Công nghệ độc lập hoặc kết hợp với một bộ môn khác. 1.5.2.2. Nhận thức của giáo viên về STEM Để tìm hiểu về những nhận thức của GV môn Công nghệ về STEM hiện nay, nghiên cứu tiến hành khảo sát 64 GV trên cả ba miền của cả nước. Kết quả cho thấy không nhiều GV biết về STEM từ việc nghe, đọc, hay biết được các hoạt động STEM, liên quan đến STEM hiện nay ở Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở Bảng 1.10 và Bảng 1.11. Bảng 1.10. Kết quả mức độ nhận thức của GV về STEM Nhận thức Mức độ nhận thức (N = 64) TB ± ĐLC P Có biết (1) Không biết (0) STEM 28 (45,9%) 33 (54,1%) 0,46 ± 0,50 < 0,0001 Giáo dục STEM 30 (49,2%) 31 (50,8%) 0,49 ± 0,50 < 0,0001 Ngày hội STEM 10 (16,4%) 41 (83,6%) 0,16 ± 0,37 0,001 Nghề nghiệp STEM 6 (9,8%) 55 (90,2%) 0.10 ± 0,30 0,013 Nhân lực STEM 6 (9,8%) 55 (90,2%) 0,10 ± 0,30 0,013 Cuộc thi Robotics 23 (37,7%) 38 (62,3%) 0,38 ± 0,49 < 0,0001