
18 minute read
2.4.5. Đánh giá
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Ví dụ với chủ đề “Thiết kế ô tô mini tự hành sử dụng năng lượng điện từ vật liệu tái chế” sẽ được tổ chức dưới hình thức dạy học dựa trên dự án (được minh họa trong mục 2.5). HS sẽ được hướng dẫn vận dụng các kiến thức được học vào việc thiết kế ô tô mini chạy bằng năng lượng điện với những vật liệu tái chế, vật liệu phổ thông dễ kiếm, dễ mua. 2.4.5. Đánh giá Đánh giá kết quả học tập là một thành tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Việc đánh giá chính xác, khách quan sẽ giúp GV có được những thông tin để đưa ra những điều chỉnh phù hợp về phương pháp, về hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đánh giá kết quả học tập khách quan chính xác còn đem đến những tác động tích cực ở người học, giúp người học điều chỉnh thái độ, hành vi, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm với kết quả học tập của mình, từ đó kích thích hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả học tập của người học. Trong dạy học định hướng giáo dục STEM, đánh giá càng có vai trò quan trọng và là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành công cho một chương trình giáo dục STEM. 2.4.5.1. Nguyên tắc đánh giá Đặc điểm của giáo dục STEM là định hướng sản phẩm, phương pháp giảng dạy là dạy học dựa trên dự án, học tập theo nhóm… Do vậy, việc đánh giá thường xuyên, đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá là rất cần thiết. Ở đây, GV có thể đánh giá dựa trên các hoạt động trên lớp, đánh giá qua việc trình bày, báo cáo sản phẩm của người học... cần đảm bảo nguyên tắc kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS. - Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của HS thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của người học.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Đánh giá không chỉ chú ý đến thành tích mà cần chú ý đến tính phát triển, đánh giá gắn liền với thực tiễn nghĩa là thay vì đánh giá tái hiện lại các kiến thức học từ sách vở thì cần phải đánh giá năng lực của người học, việc vận dụng các kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống. Không so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS. 2.4.5.2. Các yêu cầu đánh giá kết quả học tập Việc đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM của HS cần thỏa mãn các yêu cầu sau: - Đánh giá quá trình học tập của HS: Việc đánh giá người học phải được thực hiện trong suốt quá trình dạy học thay vì chỉ đánh giá sản phẩm cuối cùng. Việc đánh giá này sẽ giúp GV thu thập được những thông tin phản hồi về nhận thức của người học, kết quả học tập qua từng giai đoạn, kết quả thực hiện từng nhiệm vụ học tập. Từ đó, GV đưa ra những tác động sư phạm cần thiết điều khiển hoạt động học tập của người học nhằm đạt kết quả tốt nhất. - Nội dung đánh giá người học chú trọng về đánh giá năng lực và phẩm chất: Đây là mục tiêu chính được đặt ra trong từng bài học theo định hướng đổi mới giáo dục sau 2015. Trong đó, đánh giá năng lực nhằm xác định là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác của người học. Đánh giá phẩm chất nhằm xem xét người học ở cách ứng xử, tính tích cực, hứng thú học tập. Bên cạnh đó, xem xét những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin, tình cảm... của người học. - Đánh giá kết quả học tập cá nhân: Điều này là bắt buộc vì theo quy chế đào tạo. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả học tập cá nhân giúp GV đối chiếu tới
Advertisement
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL mục tiêu dạy học mà GV đã xây dựng cũng như PPDH mà GV đã sử dụng. Kết quả học tập cá nhân luôn có những tác động tới nhận thức, tư duy, tình cảm của người học. - Đánh giá kết quả học tập nhóm: Dạy học định hướng giáo dục STEM bên cạnh ý nghĩa giúp người học liên kết được những kiến thức thuộc lĩnh vực STEM được học với thực tiễn cuộc sống. Biết được cách vận dụng kiến thức để đưa ra những giải pháp từ thực tiễn. Đây còn là cơ hội người học có thể phát triển những kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm… Việc đánh giá kết quả học tập nhóm thực chất là đánh giá sự phát triển những kĩ năng trên của người học trong quá trình học tập. 2.4.5.3. Xây dựng Rubric đánh giá sản phẩm của học sinh Rubric là công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá kết quả học tập của người học, được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Rubric có thể được vận dụng để xây dựng các tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập của HS. Tùy mục đích đánh giá khác nhau mà Rubric được thiết kế khác nhau, song đều dựa trên cùng một nguyên tắc chung: so sánh kết quả đạt được với các chuẩn và tiêu chí đã được xây dựng trước. Hiện nay Rubric được phân làm hai loại là Rubrics định tính và Rubric định lượng. Trong đó, Rubric định tính thường được sử dụng để đánh giá một cách tổng thể toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm cụ thể. Rubric định lượng thường được sử dụng để đánh giá cho điểm từng giai đoạn trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ và điểm cuối cùng là tổng các điểm thành phần từng giai đoạn. Để xây dựng Rubric đánh giá tiến trình và sản phẩm của HS trong giáo dục STEM GV cần dựa trên mục tiêu của bài học, xác định các yêu cầu đánh giá, lựa chọn loại Rubric, xây dựng các tiêu chí và mô tả các mức độ cho các tiêu chí (Bảng 2.4).
2 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Bảng 2.4. Bảng Rubric đánh giá sản phẩm của HS Tiêu chí 1 3 1. Vận dụng kiến thức liên môn trong quá trình chế tạo sản phẩm
Sản phẩm thể hiện rõ ràng việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo. Có một số dấu hiệu cho thấy việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo sản phẩm. Có rất ít dấu hiệu cho thấy việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo sản phẩm
2. Sản phẩm được thực hiện dựa trên quy trình thiết kế kĩ thuật
Có minh chứng rõ ràng các bước chế tạo sản phẩm dựa trên quy trình thiết kế kĩ thuật. Có một số minh chứng về các bước chế tạo sản phẩm. Có rất ít minh chứng cho các bước chế tạo sản phẩm.
3. Sản phẩm đáp ứng đủ các yêu cầu đề ra
Sản phẩm đáp ứng tất cả các yêu cầu đề ra. Sản phẩm đáp ứng được một số yêu cầu đề ra. Sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
4. Tính tối ưu của sản phẩm
Sản phẩm thể hiện sự tối ưu trong các giải pháp giải quyết vấn đề, sử dụng vật liệu. Sản phẩm thể hiện sự tối ưu nhưng không hoàn toàn. Sản phẩm không thể hiện sự tối ưu trong các giải pháp giải quyết vấn đề. 5. Sản phẩm
thể hiện sự sáng tạo trong kiểu sáng và màu sắc
Sản phẩm có màu sắc và kiểu dáng ấn tượng làm nổi bật sản phẩm. Sản phẩm có ý tưởng về màu sắc và kiểu dáng. Sản phẩm không có ý tưởng về kiểu dáng.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 2.4.5.4. Bộ công cụ đánh giá lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác Với mục đích xây dựng các bảng kiểm để đánh giá năng lực HS và sử dụng trong quá trình TN, trên cơ sở định hướng đổi mới chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu phân chia và mô tả các tiêu chí và mức độ để đánh giá các năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác [5], [24], [34]. Đánh giá các năng lực trên thông qua quan sát HS trong quá trình TN, do vậy trên cơ sở cấu trúc năng lực nghiên cứu lựa chọn tiêu chí cơ bản, đặc thù của từng năng lực và đặc biệt là dễ nhận biết thông qua các biểu hiện của người học để xây dựng bảng kiểm quan sát. Bên cạnh đó, nghiên cứu mô tả mức độ của từng tiêu chí làm cơ sở để đánh giá. a. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề - Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và các tiêu chí (Bảng 2.5) Bảng 2.5. Cấu trúc và tiêu chí năng lực giải quyết vấn đề Phát hiện và làm rõ vấn đề
Đề xuất, lựa chọn giải pháp Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
1.Phân tích được tình huống trong học tập.
1. Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề. 1.Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề. 2. Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
2. Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề.
2. Nhận ra ưu nhược điểm của giải pháp thực hiện. - Bảng kiểm quan sát năng lực giải quyết vấn đề Dựa vào các mức độ của năng lực giải quyết vấn đề (Bảng 2.6) để đưa ra bảng kiểm đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở HS (Bảng 2.7).
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Bảng 2.6. Các mức của năng lực giải quyết vấn đề Năng lực thành phần
Tiêu chí đánh giá Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Phát hiện và làm rõ vấn đề
Phân tích được tình huống trong học tập. Chưa biết phân tích tình huống để phát hiện vấn đề. Phân tích được nhưng chưa đầy đủ. Phân tích được tình huống học tập một cách logic và đầy đủ.
Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề. Chưa biết phát hiện và chưa nêu được tình huống có vấn đề. Chưa phát hiện đầy đủ vấn đề, nêu vấn đề còn chưa rõ ràng. Phát hiện và nêu được đầy đủ tình huống có vấn đề một cách logic.
Đề xuất, lựa chọn giải pháp
Biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề. Chưa biết xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan. Xác định được một số thông tin liên quan đến vấn đề. Xác định được đầy đủ các thông tin liên quan trực tiếp làm cơ sở để giải quyết vấn đề.
Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề. Chưa đưa ra được giải pháp giải quyết vấn đề. Đưa ra được quy trình giải quyết vấn đề nhưng chưa logic. Đưa ra được quy trình giải quyết vấn đề rõ ràng, logic.
Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề. Chưa thực hiện được giải pháp giải quyết vấn đề. Biết thực hiện nhưng làm chưa tốt quy trình giải quyết vấn đề. Thực hiện được giải pháp theo đúng quy trình.
Nhận ra ưu nhược điểm của giải pháp thực hiện. Chưa đánh giá được về giải pháp đã thực hiện. Nhận ra được sự phù hợp hoặc không phù hợp của giải pháp thực hiện nhưng chưa rõ ràng và chưa có ý tưởng cải tiến. Nhận ra được sự phù hợp hoăc không phù hợp của giải pháp thực hiện và có ý tưởng cải tiến.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Bảng 2.7. Bảng kiểm quan sát năng lực giải quyết vấn đề HS: Lớp: Trường: Các tiêu chí
Mức 1 (1) Mức 2 (2) Mức 3 (3)
Phân tích được tình huống trong học tập Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện Nhận ra ưu nhược điểm của giải pháp thực hiện b. Đánh giá năng lực sáng tạo Để phù hợp với việc quan sát HS, nghiên cứu xây dựng năng lực sáng tạo gồm hai năng lực thành phần cơ bản là: nhận ra ý tưởng mới và triển khai ý tưởng mới. Mỗi năng lực thành phần được xác định dựa trên cơ sở một số những biểu hiện cụ thể. - Cấu trúc năng lực sáng tạo và các tiêu chí Bảng 2.8 trình bày cấu trúc và các tiêu chí của năng lực sáng tạo. Bảng 2.8. Cấu trúc và các tiêu chí của năng lực sáng tạo
Nhận ra ý tưởng mới Triển khai ý tưởng mới
1. Phát hiện yếu tố mới, tích cực từ ý kiến của người khác hoặc từ cá nhân dưới những góc nhìn khác nhau. 1. Đề xuất giải pháp cải tiến thay thế giải pháp. 2. Hình thành được ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin khác nhau. 2. So sánh và bình luận được về giải pháp mới được đề xuất.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Bảng kiểm quan sát năng lực sáng tạo Các tiêu chí và mức độđánh giá năng lực sáng tạo được trình bày ởBảng 2.9. Bảng 2.9. Bảng mô tả các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực sáng tạo Năng lực thành phần
Tiêu chí đánh giá Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Nhận ra ý tưởng mới
Phát hiện yếu tố mới, tích cực từ ý kiến của người khác hoặc từ cá nhân dưới những góc nhìn khác nhau. Chưa biết phát hiện ra các yếu tố mới. Phát hiện ra các yếu tố mới nhưng không phù hợp. Phát hiện được các yếu tố mới tích cực, phù hợp.
Hình thành được ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin khác nhau. Chưa hình thành được ý tưởng mới Hình thành được ý tưởng nhưng không phù hợp với mục tiêu hoặc nhiệm vụ Hình thành được ý tưởng mới rõ ràng, phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ
Triển khai ý tưởng mới
Đề xuất giải pháp cải tiến, thay thế giải pháp. Chưa đề xuất được giải pháp cải tiến, thay thế. Đề xuất giải pháp cải tiến nhưng chưa logic. Đề xuất được quy trình cải tiến rõ ràng, logic.
So sánh và bình luận được về giải pháp mới được đề xuất. Chưa bình luận được về giải pháp mới đề xuất. So sánh và bình luận được về giải pháp nhưng chưa đầy đủ. Đưa ra được những so sánh, bình luận về giáp pháp mới đề xuất thuyết phục.
Từ Bảng 2.9, chúng tôi xây dựng bảng kiểm quan sát năng lực sáng tạo (Bảng 2.10).
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Bảng 2.10. Bảng kiểm quan sát năng lực sáng tạo HS: Lớp: Trường: Các tiêu chí
Mức 1 (1) Mức 2 (2) Mức 3 (3)
Phát hiện những yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác Hình thành ý tưởng dựa trên những nguồn thông tin đã cho Đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp So sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất c. Đánh giá năng lực hợp tác - Cấu trúc năng lực hợp tác và các tiêu chí Năng lực hợp tác được hình thành thông qua các hoạt động nhóm. Do vậy, khi xây dựng cấu trúc của năng lực hợp tác chúng tôi dựa trên các đặc điểm cấu thành hoạt động nhóm để xây dựng các năng lực thành phần gồm: chia sẻ hiểu biết, thiết lập và duy trì hoạt động, tổ chức và đánh giá hoạt động (Bảng 2.11). Bảng 2.11. Cấu trúc và các tiêu chí của năng lực hợp tác
Chia sẻ hiểu biết Thiết lập và duy trì hoạt động Tổ chức và đánh giá hoạt động
1.Chia sẻ hiểu biết và xác định mục tiêu, nhiệm vụ chung của cả nhóm. 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. 1.Góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung.
2. Tiếp thu ý kiến của các thành viên trong nhóm và nhóm khác. 2. Nhận và chủ động, gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
3. Chia sẻ kết quả công việc.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Bảng kiểm quan sát năng lực hợp tác Các tiêu chí và mức độđánh giánăng lực hợp tác được thểhiện ởBảng 2.12. Bảng 2.12. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hợp tác Năng lực thành phần
Tiêu chí đánh giá Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Chia sẻ hiểu biết
Chia sẻ hiểu biết và xác định mục tiêu, nhiệm vụ chung của cả nhóm. Chưa chia sẻ và chưa xác định được mục tiêu và nhiệm vụ chung của nhóm. Chia sẻ nhứng ý kiến chưa chất lượng, xác định được nhưng chưa đầy đủ về mục tiêu và nhiệm vụ của nhóm. Chia sẻ và xác định đầy đủ, đúng mục tiêu và nhiệm vụ chung của nhóm.
Tiếp thu ý kiến của các thành viên trong nhóm và nhóm khác. Không tiếp thu, ý kiến của các thành viên trong nhóm và nhóm khác. Tiếp thu ý kiến các thành viên nhưng đôi khi còn mất tập trung. Biết lắng nghe tích cực và tiếp thu ý kiến của các thành viên.
Thiết lập và duy trì hoạt động
Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động. Xây dựng kế hoạch hoạt động nhưng chưa logic. Đề xuất được quy trình, kế hoạch hoạt động nhóm rõ ràng, logic.
Nhận và chủ động, gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Không sẵn sàng nhận nhiệm vụ, chưa hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Nhận nhiệm vụ được giao nhưng còn bị động, chất lượng công việc chưa cao. Nhận và chủ động, gương mẫu hoàn thành chất lượng nhiệm vụ được giao.
Chia sẻ kết quả công việc. Không chia sẻ kết quả công việc. Chia sẻ kết quả công việc nhưng chưa rõ ràng. Chia sẻ kết quả công việc rõ ràng và tiếp nhận phản hồi góp ý tích cực
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Tổ chức và đánh giá hoạt động
Góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung. Không có ý kiến nhằm chiều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung. Đóng góp ý kiến thúc đẩy hoạt động chung nhưng chưa thực sự chất lượng. Tích cực góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung.
Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. Chưa nêu được những thiếu sót của cá nhân và nhóm trong hoạt động chung. Nêu được những thiếu sót nhưng chưa đầy đủ.
Nêu được chính xác, đầy đủ các mặt thiếu sót của bản thân và cảu cá nhóm. Từ Bảng 2.12, nghiên cứu xác định Bảng kiểm quan sát năng lực hợp tác (Bảng 2.13). Bảng 2.13. Bảng kiểm quan sát năng lực hợp tác
HS:
Lớp:
Trường: Các tiêu chí Mức 1 (1) Mức 2 (2) Mức 3 (3)
Chia sẻ hiểu biết và xác định mục tiêu, nhiệm vụ chung của cả nhóm Tiếp thu ý kiến của các thành viên trong nhóm và nhóm khác Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm Nhận và chủ động, gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ được giao Chia sẻ kết quả công việc Góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm