
14 minute read
học sinh (61.5%)
Học sinh Trường THCS Lê Quý Đôn quyên góp tiền, sách vở, quần áo cho học sinh nghèo tỉnh Hà Giang -Tổ chức chăm sóc cây xanh hàng ngày, các buổi lao động vệ sinh môi trường để các em có tình yêu đối với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường .

Advertisement


Những buổi vệ sinh trong và ngoài sân trường của học sinh trường THCS Lê Quý Đôn - Nhân ngày 20/11 tổ chức thi báo tường, các hoạt động thể thao như kéo co, nhảy bao bố, tiếp sức….để thể hiện lòng biết ơn với thày cô, tăng khả năng kết nối với bạn bè, giữ gìn trò chơi dân gian. -Lễ hội Halowin tổ chức hàng năm để học sinh mở rộng hiểu biết về văn hóa nước ngoài.

Lễ hội Halowin của cô và trò Trường THCS Lê Quý Đôn năm 2019 -Trong dịch covid-19 các em được nghỉ, giáo viên tuyên truyền phòng chống dịch đến học sinh, phụ huynh, dạy online …thực hiện chủ trương của Tỉnh: “Dừng đi học nhưng không ngừng học” để các em thấy việc học là không ngừng. Cho học sinh viết các bài về tinh thần dân tộc trong mùa dịch, cây ATM gạo, sức mạnh của tình yêu thương,tinh thần tương thân tương ái, truyền thống đoàn kết…


Bảng tin của nhà trường tuyên truyền về dịch bệnh covid-19 -Hàng tuần trong giờ chào cờ ,các lớp biểu diễn các chương trình văn nghệ theo chủ đề tháng : Tháng 9: Mái trường, tháng 10: Mẹ, tháng 11: Thày cô, Tháng 12: Bộ đội, Tháng 1: Mùa xuân, tháng 2:Mùa xuân- Đảng, tháng 3: Mẹ, cô giáo, tháng 4: Quê hương đất nước, tháng 5: Bác Hồ với các hình thức phong phú: hát ,nhảy, múa, đọc thơ, kể chuyện … -Tổ chức các cuộc thi kể chuyện theo sách, kể chuyện về Bác Hồ…
Các hoạt động ngoại khóa này sẽ giúp các em bồi dưỡng tình cảm, tăng khả năng kết nối, có được sân chơi bổ ích, giúp việc cảm nhận cuộc sống trở nên tinh tế, nhạy bén hơn vốn sống phong phú, từ đó các em sẽ cảm thụ văn và viết văn tốt hơn.
2.2.Trang bị kiến thức cơ bản về lí luận văn học và văn học sử: 2.2.1. Lí luận văn học a.Văn học là gì?
Văn học là bộ môn nghệ thuật lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình thượng làm phương tiện biểu đạt nội dung, lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng.
b. Đặc trƣng cơ bản của văn học
-Đặc trưng về đối tượng phản ánh: Đối tượng phản ánh của văn học là toàn bộ vấn đề đời sống vật chất và tinh thần của con người. Đặc trưng cơ bản của đối tượng phản ánh là toàn bộ sự sống của con nguời như tư tưởng, tình cảm, đạo đức của con người. -Đặc trưng về nội dung phản ánh của văn học: Nội dung phản ánh của văn học là đối tượng đã được ý thức, tái hiện có chọn lọc và khái quát trong tác phẩm và biểu hiện trong tác phẩm như là một tư tưởng về đời sống hiên thực. Đặc điểm quan trọng của nội dung văn học là khát vọng tha thiết của nhà văn muốn thể hiện một quan niệm về chân lí của đời sống.. -Đặc trưng về phương tiện phản ánh của văn học : Ngôn ngữ chọn lọc, được sáng tạo phải có tính chính xác, điêu luyện,tính hàm súc,đa nghĩa, tính hình tượng và mang dấu ấn cá nhân của mỗi nhà văn
c.Chức năng của văn học
-Chức năng nhận thức: Chức năng nhận thức thể hiện ở vai trò phản ánh hiện thực của văn học. Nó có thể đem đến cho người đọc một thế giới tri thức mênh mông về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân loại từ xưa đến nay; về vẻ đẹp thiên nhiên ở nước mình và trên khắp thế giới. Mặt khác, văn học còn giúp con người nhận thức về bản thân mình. -Chức năng giáo dục: Văn học nuôi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của con người. Văn học luyện cho người đọc thói quen cảm thụ tinh tế, mài sắc khả năng nhận ra cái thật, cái giả, cái thiện, cái ác trong cuộc sống.Văn học nâng đỡ cho nhân cách, giúp hình thành nhân cách, giáo dục con người tình cảm đúng đắn, trong sáng, biết yêu cái tốt, ghét cái xấu, dám xả thân vì nghĩa và biết sống đúng đạo lí làm người. Mặt khác, văn học giúp con người tự giáo đục, tự hoàn thiện để sống tốt đẹp hơn, hữu ích hơn cho xã hội.

-Chức năng thẩm mĩ: Văn học mang lại sự hưởng thụ lành mạnh, bổ ích cho tâm hồn. Văn học còn làm thỏa mãn thị hiếu thẩm mĩ của người đọc bằng vẻ đẹp ngôn từ, vần điệu, bằng kết cấu khéo léo, lôi cuốn của từng tác phẩm. Nó làm cho tâm hồn chúng ta rung động trước những hình tượng nhân vật điển hình, trước cách cảm, cách nghĩ của nhà văn về con người và cuộc đời.
d. Một số khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến trong văn học: -Tác phẩm văn học:
Tác phẩm văn học là một văn bản ngôn từ tái hiện bức tranh sinh động về cuộc sống con người qua đó gửi gắm thái độ tình cảm của nhà văn . Tác phẩm văn học không chỉ là kết quả sáng tạo của nhà văn, mà còn là đối tượng tiếp nhận của người đọc, đối tượng khảo sát của nghiên cứu văn học. -Đề tài: dùng để chỉ hiện tượng đời sống được miêu tả, phản ánh trực tiếp trong sáng tác văn học. Đề tài là phương diện khách quan của nội dung tác phẩm.

-Chủ đề: được hiểu là những cơ bản, vấn đề trung tâm được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của tác phẩm văn học. -Tƣ tƣởng tác phẩm văn học: Là toàn bộ quan điểm nhận thức và đánh giá của nhà văn về hiện thực được miêu tả trong tác phẩm. -Nhân vật văn học: Con người cụ thể được miêu tả trong tác phẩm văn học. Nhân vật văn học có thể có tên riêng hoặc không có tên riêng. -Kết cấu: là toàn bộ tổ chức phức tạp và sinh động của tác phẩm. - Các loại thể văn học :Trong Lí luận văn học tập 2, NXB. Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2014, Trần Đình Sử lại phân chia thành: tự sự, trữ tình, kịch, kí và chính luận. Dựa vào sự phân loại trên, có thể sắp xếp các thể loại vào các loại tương ứng: Loại tự sự bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện thơ, anh hùng ca, truyện cổ tích, … Loại trữ tình bao gồm: thơ trữ tình, văn xuôi trữ tình, … Loại kịch bao gồm: bi kịch, hài kịch, chính kịch, kịch thơ, … Loại kí bao gồm :kí sự, phóng sự, bút kí, hồi kí, … Loại chính luận: bao gồm các kí chính luận, nghị luận văn chương, xã hội, chính trị,
2.2.2.Tiến trình văn học Việt Nam
a.Văn học dân gian :
-Khái niệm:là sáng tác nghệ thuật truyền miệng của các tầng lớp dân chúng, phát sinh từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các thời kỳ lịch sử cho tới ngày nay. -Hệ thống văn học dân gian Việt Nam gồm có: sử thi, truyền thuyết, thần thoại, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, thơ, chèo,... -Đặc trưng của văn học dân gian: . Tính nguyên hợp .Tính tập thể .Tính truyền miệng .Tính dị bản Các đặc trưng trên có liên quan chặt chẽ với nhau. Tạo ra nét đặc trưng của Văn học dân gian so với văn học viết.
b.Văn học viết
-Thời gian hình thành: Ra đời từ khoảng thế kỉ X, đã "mở ra một thời kỳ lịch sử mới, oanh liệt, rực rỡ" (Đặng Thai Mai). -Các bộ phận của nền văn học viết: Văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm, văn học chữ quốc ngữ -Các giai đoạn của văn học viết: +Văn học Việt Nam từ thế kỉ X-hết thế kỉ XIX:Văn học trung đại: ++ Văn học từ thế kỉ X-thế kỉ XV: Văn học dân gian phục hồi và phát triển mạnh mẽ, văn học viết chính thức xuất hiện. Văn học chữ Hán: Phát triển với tinh thần dân tộc ( chiếu, hịch, cáo) với nhiều tác giả,tác phẩm lớn: Nam quốc sơn hà ( Lí thường Kiệt ), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bạch Đằng giang phú( Trương Hán Siêu), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) Văn học chữ Nôm: bước đầu phát triển với nhiều tác giả,tác phẩm lớn: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông) ++Văn học từ thế kỉ XVI- nửa đầu thế kỉ XVIII: Văn học chữ Hán phát triển thành công với thể truyền kì: Truyễn kì mạn lục của Nguyễn Dữ, Bạch Vân am thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Văn học chữ Nôm có bước phát triển mới với nhiều tác phẩm có giá trị :Bạch Vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thiên Nam ngữ lục… ++ Văn học từ nửa cuối thế kỉ XVIII-nửa đầu thế kỉ XIX: Văn học phát triển rực rỡ cả về chữ Hán và chữ Nôm.

Văn học chữ Hán thành công ở thể loại truyện kí: Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác), Hoàng lê nhất thống chí ( Ngô Gia Văn Phái) Văn học chữ Nôm xuất hiện các kiệt tác chưa từng thấy: Thơ của "Bà chúa thơ Nôm" Hồ Xuân Hương và Truyện Kiều (của Nguyễn Du) được xem là những thành tựu nổi bật của chữ Nôm trong văn học Việt Nam ++ Văn học từ nửa cuối thế kỉ XI X: Chủ yếu đề cao tinh thần yêu nước chống bọn xâm lược và tay sai.Ví dụ: Thơ Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến,Tú Xương… +Văn học Việt Nam từ thế kỉ XX-năm 1945: Văn học hiện đại Chặng 1 ( 2 thập niên đầu thế kỉ XX) : Hoạt động văn học diễn ra sôi nổi, lực lượng sáng tác chủ yếu là các nhà nho yêu nước nhằm tuyên truyền cổ vũ cách mạng với các thể văn vần, tiểu thuyết hiện đại viết bằng chữ quốc ngữ Chặng 2 ( Những năm 20 của thế kỉ XX): Nền văn học có nhiều thành tựu, kịch nói, tiểu thuyết bắt đầu ra đời. Lãnh tụ Nguyễn Ái quốc có nhiều bài báo, phóng sự, truyện ngắn mang tính chiến đấu cao. Chặng 3 ( Từ năm 1930-1945): Truyện ngắn,tiểu thuyết phong phú do các tác giả của phong trào:Nhóm tự lực văn đoàn ( Nhất Linh,Khái Hưng), phong trào hiện thực phê phán (Nam Cao, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng). xuất hiện thể loại phóng sự, tùy bút (Nguyễn Tuân),Thơ thực sự đổi mới ( Phong trào thơ Mới,thơ ca Cách mạng ) + Văn học Việt Nam năm 1945-đến nay: Nền văn học thời đại mới ( đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội) Văn học từ 1945-1964: Văn học đi sâu vào phản ánh, tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp và công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, thể hiện tình cảm với miền nam và khát vọng thống nhất đất nước. Văn học từ 1964-1975:Văn học cách mạng có sự trưởng thành nhanh chóng, các văn nghệ sĩ vừa là nhà thơ nhà văn vừa là chiến sĩ trong công cuộc kháng chiến chống Mĩ,thống nhất đất nước ( Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Quang Sáng….).Văn học có sự chuyển biến mạnh mẽ và thống nhất cao độtừ đề tài, chủ đề đến cảm hứng, giọng điệu tập trung thể hiện hình tượng nhân dân, người anh hùng, tạo nên văn học đậm tính sử thi có tác dụng động viên tinh thần chiến đấu, khơi dậy tình yêu nước, củng cố niềm tin thắng lợi của quần chúng (Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê, Đất nước đứng lên- Nguyên Ngọc ….)

Văn học từ 1975- đến nay: Văn học đi sâu vào phản ánh các vấn đề của hiện thực sau chiến tranh, nhìn nhận lại cuộc chiến của dân tộc. Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Huy Thiệp, Phan Thị Vàng Anh…. Sau hơn 10 thế kỷ hình thành và phát triển, văn học viết Việt Nam đạt được những thành tựu nhất định và vẫn đang tiếp tục "dòng chảy" của mình để có thể hội nhập vào nền văn học chung của thế giới. Như vậy, bản thân giáo viên phải chuẩn bị kiến thức sâu rộng về tác phẩm văn học, kiến thức văn học sử, lí luận văn học và cung cấp cho học sinh để các em có cái nhìn toàn diện về văn bản, hiểu ý nghĩa của văn bản .
2.3.Tạo hứng thú cho học sinh thông qua việc tạo tâm thế:
-Tác động bằng tình cảm: Để học sinh thực sự có hứng thú với môn văn, trước hết người thày phải tạo được tình cảm gần gũi, thân thiết, sự tin cậy của các em. “Làm bạn” với học sinh là điều vô cùng cần thiết, bắt đầu từ sự quan tâm đến gia đình, đời sống tình cảm, sẻ chia cùng các em những buồn vui trong cuộc sống, đặt mình vào vị trí của trò để hiểu các em hơn, từ đó xóa nhòa khoảng cách về tuổi tác, tâm lí… Khi có được tình cảm yêu mến, tôn trọng của các em,lẽ tự nhiên các em cũng sẽ quan tâm trở lại. Sự quan tâm ấy sẽ bắt đầu từ công việc giảng dạy của thày ở trên lớp .Từ tình yêu, từ cái tâm của người thầy đặt trong từng bài giảng sẽ chạm đến trái tim của học trò, các em sẽ cảm nhận được cái hay cái đẹp của từng tác phẩm văn học, thấy được tâm hồn mình trong đó và nhận ra những bài học đạo đức, những triết lí sâu xa mà nhà thơ, nhà văn gửi gắm. -Xây dựng không khí lớp học: Không khí lớp học có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất lượng dạy học, cảm xúc tích cực sẽ làm tăng hiệu suất của hoạt động nhận thức trong học sinh. Có nhà giáo dục đã từng nói “Một ông thầy mà không dạy được cho học trò ham muốn học tập thì chỉ là đập búa trên sắt nguội mà thôi.” Cho nên, giáo viên phải biết cách tạo không khí thoải mái khi vào lớp học. Giáo viên có thể tạo không khí lớp học bằng dẫn các chuyện vui, các câu thơ, câu văn hay, bằng cách đặt vấn đề bất ngờ, gợi được sự chú ý, bằng các tranh ảnh, sơ đồ… để gợi hứng thú, kích thích trí tò mò muốn khám phá bài học cho học sinh.Trong tiết dạy, chỉ cần một ví dụ thực tế gắn với bài giảng, một mẩu truyện về nhà văn… sẽ làm cho bầu không khí học tập thay đổi tích cực; học sinh sẽ bị cuốn hút vào những giai thoại, hay những liên hệ mà giáo viên kể Chính sự chú ý, hứng thú do không khí lớp mang lại sẽ kích thích các học sinh tích cực làm việc hơn, tư duy sẽ được thúc đẩy. Học sinh sẽ chủ
