
6 minute read
2.2. Tính chất hóa học của ancol
Chất Khối lượng mol Nhiệt độ sôi oC
Độ tan (trong nước lạnh)
Advertisement
C2H5Cl (1) 64,5 12 không tan
C2H5OH (2) 46 78,3 vô hạn
CH3OH (3) 32 64,7 vô hạn
CH3CH2CH2OH (4) 60 97,2 vô hạn * So sánh nhiệt độ sôi, độ tan của (1) và (2) (cùng số nguyên tử cacbon) * So sánh nhiệt độ sôi, độ tan giữa các ancol (2) ;(3) ;(4) - Giáo viên đàm thoại với học sinh để giải thích sự khác nhau đó? - GV hình thành kiến thức mới GV chỉ nên đưa ra liên kết H giữa ancolancol, chỉ ra bản chất của liên kết H, sau đó cho HS dự đoán liên kết giữa ancol và nước.
O H O H O H H H H
li e ân k e át h id r o g i ö õa c a ùc p h a ân t ö û n ö ô ùc
O H O H O R H H
R l i e ân k e át h i d r o g i ö õa c a ùc p h a ân t ö û n ö ô ùc v a ø r ö ôïu O H O H O R R R H
li e ân k e át h id r o g i ö õa c a ùc p h a ân t ö û r ö ô ïu Câu 3. Từ đó giải thích vì sao ancol tan nhiều trong nước, có nhiệt độ sôi cao hơn các ete, hidrocacbon... có khối lượng mol xấp xỉ? 2.2. Tính chất hóa học của ancol * Phiếu học tập số 4 Câu 1. Phân tích đặc điểm cấu tạo của ancol, từ đó dự đoán tính chất hóa học của ancol? 2.2.1. Phản ứng thế H của nhóm OH và phản ứng thế nhóm OH Câu 2. Cho etanol, glixerol lần lượt tác dụng với a) Natri. b) Dung dịch NaOH.
c) Cu(OH)2 (được điều chế từ dung dịch CuSO4 với dung dịch NaOH). Yêu cầu: a. Học sinh tìm hiểu và giải thích sự giống nhau giữa các phản ứng: C2H5OH + Na → ?
+ Na → ?
b. Học sinh tìm hiểu và giải thích sự khác nhau giữa các phản ứng: C2H5OH +Cu(OH)2 → ?
+ Cu(OH)2 → ?
2) C2H5OH + NaOH → ?
+ NaOH → ?
2.2.2. Phản ứng tách nước Câu 3. Viết PTHH của phản ứng: - Nghiên cứu phản ứng tách nước, với điều kiện dùng H2SO4 đặc, 1700C từ các chất sau: C2H5OH → ? CH3CH2CH2-OH → ? CH3CH(OH)CH3 → ? Nhận xét sự khác nhau của sản phẩm tạo thành. Rút ra quy tắc tách nước (quy tắc Zaixep), từ đó viết PTHH dạng tổng quát - Đun nóng metanol và etanol H2SO4 đặc ở 1400C, từ đó viết PTHH dạng tổng quát 2.2.3. Phản ứng oxi hóa Câu 4. Viết PTHH của phản ứng: - Đun nóng etanol hoặc Propanol với CuO - Đốt cháy hoàn toàn etanol hoặc CnH2n + 1OH trong oxi dư Nhóm 3: Tiến hành một số thí nghiệm về ancol
3.1. Thí nghiệm về khả năng dung môi của etanol - Hòa tan lần lượt các chất benzen, iot, keo dán... trong etanol (thí nghiệm đối chứng sự hòa tan các chất trên trong nước ) - Quan sát hiện tượng xẩy ra và rút ra kết luận 3.2. Thí nghiệm về phản ứng thế H của nhóm OH - Phản ứng của etanol với kim loại Na - Phản ứng của etanol, glixerol với dung dịch hỗn hợp CuSO4 2% + NaOH 10% 3.3. Thí nghiệm về phản ứng oxi hóa của ancol - Phản ứng của etanol với CuO: dây Cu đốt nóng trên ngọn lửa đèn cồn rồi nhúng nhanh vào etanol Nhóm 4: Tìm hiểu về vấn đề: Ancol với đời sống và sản xuất
Hình 6: Ứng dụng của ancol 4.1. Đồ uống có cồn


4.2. Làm dung môi Etanol có trong sơn, cồn iot, các sản phẩm chăm sóc cá nhân như nước hoa, chất khử mùi, mỹ phẩm... 4.3. Nhiên liệu hoặc phụ gia xăng dầu
- Kể từ ngày 1/1/2018 Việt Nam đưa xăng E5 (Ron 92 - 95%, ethanol 5% ) vào sử dụng trong toàn quốc. So với thế giới có lẽ chậm hơn một bước vì một số quốc gia đã đưa vào sử dụng xăng E10, E15... - Xăng E5 được đưa vào sử dụng mở ra như một kỳ vọng vào việc giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch, với các tác động tích cực như đốt cháy hoàn toàn các cặn trong động cơ, thải ra môi trường ít các khí độc hại hơn, khi cháy tỏa năng lượng nhiều hơn, phương thức sản xuất etanol bằng việc lên men các nông sản chính là một trong những lợi thế của Việt Nam. 4.4. Nguyên liệu Điều chế etyl este, giấm ăn, etyl amin... 4.5. Thuốc sát trùng Etanol có khả năng khử trùng tốt nhất khi etanol ở trong dung dịch với khoảng 70 -75% trở lên; nồng độ cồn cao hoặc thấp hơn của etanol thì có khả năng kháng khuẩn cao hơn hoặc kém hơn. Etanol làm cho các vi sinh vật chết bằng cách làm biến đổi protein của chúng và hòa tan thành phần lipit của chúng. Rất hiệu quả trong việc chống lại hầu hết các virut gây bệnh, vi khuẩn, tuy nhiên không hiệu quả trong việc chống lại các tế bào của vi khuẩn. 4.6. Dược phẩm Xét về mặt y dược, etanol là thuốc ngủ tuy rằng dù ít độc hại hơn so với các ancol khác. Người uống nhiều ancol sẽ bị tử vong khi nồng độ ancol trong máu nhiều hơn 0,5%, lúc này cơ thể sẽ bị giảm thị lực, có thể bị bất tỉnh nếu nồng độ ancol trong máu cao hơn. 4.7. Ancol và những mối nguy hiểm với con người - Etanol cùng hỗn hợp của nó với nước chứa từ 45 - 50% trở lên etanol là những chất dễ dàng bắt lửa và gây cháy. - Người uống nhiều rượu sẽ dẫn đến nguy cơ của bệnh xơ gan, nhiều dạng ung thư và chứng nghiện rượu. - Etanol không phải là chất độc có tính độc cao, nhưng etanol có thể gây ra tử vong khi nồng độ cồn trong máu đạt tới 0,4 - 0,5%. Nồng độ cồn tới 0,1% có thể sinh ra tình trạng say, nồng độ cồn 0,3 - 0,4% gây ra tình trạng hôn mê. - Ở nhiều nước trên thế giới có luật điều chỉnh về nồng độ cồn khi lái xe hay khi phải làm việc với các máy móc, thiết bị nặng thì nồng độ cồn trong máu thông thường giới hạn từ 0,05 - 0,08%. - Rượu metylic hay metanol là một ancol rất độc dễ gây tử vong cho con người dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nguy hiểm đến tính mạng con người. Hoạt động 7: Nhận xét, đánh giá dự án