Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Tiểu luận Điện hóa – Ăn mòn
GVHD: TS. Lê Minh Đức
KỸ THUẬT MẠ VÀNG 1. Mạ vàng dung dịch xyanua 1.1. Đặc điểm công nghệ Trong dung dịch mạ vàng xyanua vàng tồn tại dưới dạng Au(CN)2−, dung dịch còn có lượng nhất định xyanua tự do; dung dịch có phân cực catốt lớn, khả năng phân bố tốt. Hiệu suất dòng điện cao (gần 100%), tạp chất kim loại khó kết tủa cùng, do đó lớp mạ có độ tinh khiết cao. Lớp mạ có độ cứng thấp, lỗ xốp nhiều. Khi cho vào dung dịch ion kim loại như
hơ
n
niken, coban…có thể nâng cao độ mài mòn lớp mạ. Cho một ít kim loại khác (như đồng xyanua, bạc xyanua) lớp mạ có màu đỏ, màu vàng kim loại nhạt hoặc màu xanh, thỏa mãn yêu cầu trang sức đặc biệt. Dung dịch này dùng để mạ trang sức
Q uy
N
1.2. Chế độ công nghệ
Pha chế 1 − 2: mạ vàng thường. Pha chế 3 không dùng mạ in vì ăn mòn hợp kim đồng. Pha chế 4: mạ vàng cứng. Pha chế 5 mạ vàng bóng, có màu hơi xanh. Pha chế 6
m
mạ vàng dày.
3
4-5
3-5
4-12
15 - 20
15 - 25
30
Thành phần và chế độ Au (ở dạng KAu(CN)2)
m /+
KCN (tổng) KCN (tự do)
co
NaOH
3-6
5
6
4
12
25 - 35
90 16
8-10 1
15
30
10
100
12
gl
K3(Co(CN)6)
30
oo
K2HP4
4
Hàm lượng (g/l)
e.
K2O3
2
ạy
1
D
Pha chế
Kè
Bảng 1.11. Chế độ công nghệ mạ vàng xyanua
0.3
K2Ni(CN)4
15
Na2SO3.5H2O
20
G
KAg(CN)2
Nhiệt độ (0C) pH Mật độ dòng điện: A/dm2 Anốt
HV: Lê Thị Vân Kiều
Thường
60 - 70
8-9
50 - 65
70
21
50 - 60
12
0.05 - 0.1
0.2 - 0.3
0.1- 0.5
0.2
0.5
2-4
Au, Pt
Au
Au
Au
Au
Au
-1-