SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC BÀI TÁN SẮC ÁNH SÁNG – VẬT LÝ 12

Page 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC BÀI TÁN SẮC ÁNH SÁNG –VẬT LÝ 12 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL COM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬT LÝ Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection Hỗ trợ trực
ến
u
Đơn vị
ợ /
tuy
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 vectorstock com/24597468 Tài liệ
chu
n tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú
tài tr
phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC BÀI: TÁN SẮC ÁNH SÁNG – VẬT LÝ 12 LĨNH VỰC : VẬT LÝ NHÓM TÁC GIẢ : 1. NGUYỄN VĂN TOẠI 2. ĐẬU HUY PHƯƠNG NĂM HỌC : 2021 – 2022 SỐ ĐIỆN THOẠI :

CƠ SƠ LÝ

1.1. Phương pháp dạy học tích cực

8 1.2. Phương pháp dạy học theo góc................................................................... 8 1.2.1. Thế nào là dạy học theo góc?

8 1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo góc................................................................... 8 1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo góc.................................................................. 9 1.2.4. Các nội dung trong chương trình Vật lý có thể tổ chức dạy học theo góc . 9 1.2.5. Cách tổ chức các góc học tập ..................................................................... 9 1.2.6. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo góc..................................................... 9 1.2.7. Các bước tổ chức dạy học theo góc 10 1.2.8. Vai trò của giáo viên và học sinh ............................................................. 11 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................... 12 2.1. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng”Vật lí 12 ở trường THPT.................................................................................. 12 2.1.1. Về nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên ................................... 12 2.1.2. Về tình hình học tập của học sinh............................................................. 13 2.1.3. Những hạn chế, khó khăn và sai lầm của học sinh gặp phải khi học nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng” 13 2.1.4. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế, khó khăn, sai lầm của học sinh..... 13 2.1.5. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế của thực trạng trên....... 14

16 3.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Tán sắc ánh sáng”

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 2
..............................................................................................................
.....................................................................
.....................................................................................
........................................................................................
...............................................................................
..........................................................................................................
SÁNG –
MỤC LỤC MỞ ĐẦU
5 1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 5 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
6 3. Đối tượng nghiên cứu
6 4. Phạm vi nghiên cứu
6 5. Phương pháp nghiên cứu
7 NỘI DUNG
8 1.
LUẬN............................................................................................. 8
...................................................................
.....................................................................
3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO GÓC BÀI ‘TÁN SẮC ÁNH
VẬT LÝ 12’..........................................................................................
– Vật lý 12 ............................................................................................................................ 16

3.1.1. Kiến thức cần xây dựng............................................................................ 16

3.1.2. Câu hỏi đề xuất vấn đề 16

3.1.3. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức.......................................... 16

3.1.4. Mục tiêu học sinh cần đạt được trong bài “Tán sắc ánh sáng”..........Error! Bookmark not defined.

3.1.5. Tổng quan về hệ thống các góc học tập 19

3.1.6.Thiết kế các nhiệm vụ ở các góc ............................................................... 20

Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể

DẠYKÈMQUYNHƠN
3
OFFICIAL
KẾT LUẬN......................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 59 PHỤ LỤC 1: ...................................................................................................... 60 PHỤ LỤC 2: ...................................................................................................... 64 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... 4
3.1.7.
............................................................. 48 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................ 49 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................... 49 4.2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................... 49 4.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm............................................ 49 4.3.1. Diễn biến thực nghiệm sư phạm............................................................... 49 4.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................................. 52
OFFICIAL 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SGK.............................................................................. Sách giáo khoa THPT............................................................................ Trung học phổ thông PPDH............................................................................ Phương pháp dạy học GV ................................................................................ Giáo viên HS................................................................................. Học sinh TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng
DẠYKÈMQUYNHƠN

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong xu thế phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay, đòi hỏi phải có những con người mới - phát triển toàn diện về mọi mặt, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và đời sống Việt Nam đồng thời tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Kéo theo đó, tất yếu rằng việc dạy học cũng không ngừng phải đổi mới. Không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, giáo dục Việt Nam phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện từ phương pháp học tập truyền thống sang việc sử dụng những phương pháp mới, mang đầy tính sáng tạo và đảm bảo đem lại hiệu quả tối đa cho việc lĩnh hội kiến thức.

OFFICIAL

Thực trạng giáo dục Việt Nam đã và đang có những cải cách to lớn trong việc chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, SGK và nhất là đổi mới phương pháp. Nhưng bên cạnh đó, lối truyền thụ một chiều vẫn đang song song tồn tại. Chiến lược chiến phát triển giáo dục trong những năm gần đây đã nhấn mạnh: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng - trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của HS, sinh viên trong quá trình học tập…”. Vậy nên, điều cốt lõi là ngay từ bây giờ, mọi mục tiêu đề ra phải tập trung hướng tới một môi trường hoạt động học tập với tinh thần học tập tự giác, không ngừng tăng cường khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Vì vậy, các phương pháp học tập mới đề ra luôn lấy HS là trung tâm trong trong việc tiếp nhận kiến thức. Từ việc cho HS tự tìm hiểu, đến việc phân tích, giải thích và kết luận vấn đề. Việc giảng dạy chỉ còn là công cụ hỗ trợ cho quá trình tự hoàn thiện bản thân của HS - không hề hạ thấp mà còn đề cao cách truyền đạt của người giảng dạy. Có thể kể ra một số PPDH tích cực đang được sử dụng trong dạy học hiện đại hiện nay như: dạy học theo dự án, dạy học hợp tác, dạy học dựa trên vấn đề, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo góc,…

Trong những PPDH hiện đại nhằm tăng cường hoạt động tự chủ, phương pháp tổ chức dạy có mục tiêu đặc biệt phát triển tính tích cực, tự giác tối đa cho người học là phương pháp tổ chức dạy học theo góc. Dạy học theo góc là một phương pháp tổ chức dạy học rất hiệu quả. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo góc còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm. Học phương pháp này, năng lực của bản thân người học được bộc lộ và phát triển hoàn toàn tự nhiên và theo cấp bậc, tự chủ chiếm lĩnh tri thức, từ đó làm nền tảng để phát triển các kĩ năng giải quyết vấn đề, các kĩ năng xã hội học,…

DẠYKÈMQUYNHƠN
5

Với một phương pháp đầy tiềm năng, việc nghiên cứu, phát triển và vận dụng trong dạy học phổ thông nói chung và dạy học trong ngành Vật lí nói riêng là rất cần thiết và hoàn toàn đáp ứng được nhiệm vụ của công việc truyền tải kiến thức một cách linh động nhất có thể. Trong chương trình Vật lí phổ thông có rất nhiều nội dung kiến thức phù hợp với phương pháp dạy học hiện đại này, khi thực hiện giảng dạy phần kiến thức này có thể tổ chức giờ học theo phương pháp tổ chức dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, đem lại hiệu quả đáng kể cho người học.

Xuất phát từ các lí do trên, tôi xét thấy cần thiết phải phát triển phương pháp tổ chức dạy học theo góc và tiến hành nghiên cứu đề tài: Tổ chức dạy học theo góc bài “Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12.

OFFICIAL

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Vận dụng các cơ sở lí luận của “Dạy học theo góc” để thiết kế tiến trình dạy học bài “Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12 theo hướng phát huy hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong học tập. Cụ thể:

- Nghiên cứu các quan điểm dạy học tích cực và làm rõ cơ sở lí luận của dạy học theo góc.

- Nghiên cứu chương trình SGK hiện hành, sách GV và các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12.

- Tìm hiểu thực tế dạy và học môn Vật lí, đặc biệt là nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12

- Soạn thảo tiến trình dạy học theo phương pháp tổ chức dạy học theo góc bài “Tán sắc ánh sáng” đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.

- Tiến hành TN sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo để đánh giá hiệu quả của nó đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập, từ đó bổ sung sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp cũng như vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn dạy học một số bài khác thuộc chương trình Vật lí phổ thông.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12 - Hoạt động dạy và học bài “Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng” – Vật lý 12

- Các hoạt động dạy và học của GV và HS ở Trường THPT Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An.

DẠYKÈMQUYNHƠN
6

5. Phương pháp nghiên cứu

-Phươngphápnghiêncứulíluận:Nghiêncứucáctàiliệuvềcácquanđiểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH, PPDH theo góc, SGK, sách GV và các tài liệu khác liên quan.

- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, dự giờ, trao đổi với GV) và việc học (thông qua trao đổi với HS, bài kiểm tra) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng”.

- Phương pháp TN khoa học giáo dục: Tiến hành TN sư phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá trình TN sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.

- Phương pháp thống kê toán học.

DẠYKÈMQUYNHƠN
7
OFFICIAL

NỘI DUNG

1. CƠ SƠ LÝ LUẬN

1.1. Phương pháp dạy học tích cực

Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy tính tự giác, chủ động của người học, lấy người học làm trung tâm. Khai thác động lực của người học để để phát triển chính họ, coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ được thích ứng với đời sống xã hội. Dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con người như một tổng thể.

Trong dạy học tích cực, GV giúp HS tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề. GV trở thành người thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực, khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS, thử thách và tạo động cơ cho HS, khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra vấn đề cần giải quyết. HS trở thành người khám phá, khai thác, tư duy, liên hệ, người thực hiện, chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức và cao hơn nữa là “người nghiên cứu”. Qua kiểu dạy học này, HS được tập dượt giải quyết những tình huống vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội. Thông qua đó, HS vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa có những thái độ và hành vi ứng xử thích hợp cũng như HS đã tự lực hình thành và phát triển dần nhân cách của một con người hành động, con người thực tiễn “tự chủ, năng động, sáng tạo, biết lựa chọn các vấn đề để đi đến quyết định đúng, có năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực tự học, biết cộng tác làm việc, có năng lực tự điều chỉnh”, đáp ứng mục tiêu giáo dục thời kì đổi mới.

1.2. Phương pháp dạy học theo góc

1.2.1. Thế nào là dạy học theo góc?

Học theo góc là một mô hình dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo phong cách học khác nhau.

1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo góc

Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác và sử dụng các chức năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải.

Mỗi học sinh thường có phong cách học khác nhau, có học sinh có năng lực phân tích, có học sinh có năng lực quan sát, có học sinh thích học qua trải nghiệm, có học sinh thích học qua thực hành áp dụng.

Để đáp ứng của dạy học theo góc, đòi hỏi giáo viên phải thiết kế được các nhiệm vụ nhằm kích thích các phong cách học khác nhau, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái. Do vậy, tương ứng với các phong cách học của học sinh thì giáo viên cũng cần có phong cách dạy kích thích hoạt động tự chủ của người học.

DẠYKÈMQUYNHƠN
8
OFFICIAL

1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo góc

- Khi tổ chức dạy học theo góc chúng ta đã tạo ra một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể

- Học theo góc kích thích học sinh tích cực hoạt động và thông qua hoạt động mà học tập.

- Học theo góc phải thể hiện được sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau

- Dạy học theo góc phải hướng tới việc học sinh được thực hành, khám phá và thử nghiệm qua mỗi hoạt động.

1.2.4. Các nội dung trong chương trình Vật lý có thể tổ chức dạy học theo góc

Kiến thức về các định luật Vật lý

Kiến thức về những ứng dụng kỹ thuật của Vật lý

OFFICIAL

Ngoài ra, một số kiến thức khác trong chương trình Vật lý có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin (như các phần mềm dạy học)

1.2.5. Cách tổ chức các góc học tập

Tổ chức các góc học tập đáp ứng các phong cách học khác nhau. Học sinh được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các cách tiếp cận khác nhau, phương pháp giải quyết khác nhau. Hoặc học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các góc với các nội dung học tập khác nhau để hoàn thành mục tiêu học tập

1.2.6. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo góc

a. Chọn nội dung không gian lớp học phù hợp

- Nội dung: Chọn nội dung bài học cho phù hợp theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau.

- Địa điểm: Không gian phải phù hợp với số HS để có thể dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ dùng học tập trong các góc và các hoạt động của HS tại các góc. b. Thiết kế kế hoạch bài học

- Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, cũng có thể nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc đọc lập, khả năng làm việc chủ động của HS khi thực hiện học theo góc.

- Các phương pháp dạy chủ yếu: Phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan,…

- Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện và đồ dùng, xác định nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học.

DẠYKÈMQUYNHƠN
9

- Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp: Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế GV có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc.

- Ở mỗi góc cần có: Tên góc, phiếu giao việc, đồ dùng thiết bị, tài liệu phù hợp với hoạt động của góc.

c. Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc

Căn cứ vào nội dung cụ thể của bài học, vào đặc trưng của phương pháp học theo góc và không gian của lớp học, GV cần:

- Xác định số góc và tên mỗi góc.

- Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và qui định thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc.

- Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.

OFFICIAL

- Hướng dẫn HS chọn góc theo sở thích và luân chuyển qua các góc. d. Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố nội dung bài học: Vào cuối giờ học sau khi HS đã được học luân chuyển qua đủ các góc, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập ở mỗi góc. Đại diện HS ở các góc (vòng cuối) trình bày kết quả học tập theo nhiệm vụ được giao, các HS khác bổ sung ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của HS, GV nhận xét đánh giá, chốt lại vấn đề trọng tâm, đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái.

1.2.7. Các bước tổ chức dạy học theo góc

- Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học.

- Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập tại mỗi góc.

- Tổ chức các hoạt động dạy học: GV giới thiệu bài học, phương pháp học theo góc, nhiệm vụ tại các góc, thời gian tối đa để thục hiện nhiệm vụ tại các góc và cho phép HS chọn góc xuất phát.

- HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo sở thích, tuy nhiên GV sẽ phải điều chỉnh nếu như có số HS quá đông cùng chọn một góc.

- HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, GV quan sát, hỗ trợ.

- Hết thời gian hoạt động tại mỗi góc, GV yêu cầu HS luân chuyển góc.

- Kết thúc giờ học tại các góc, GV yêu cầu đại diện các góc trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, đánh giá. Cuối cùng là nhận xét của GV về kết quả học tập của HS, chốt lại kiến thức trọng tâm của bài học.

DẠYKÈMQUYNHƠN
10

1.2.8. Vai trò của giáo viên và học sinh

a. Vai trò của học sinh

- Được lựa chọn và tham gia tích cực và các hoạt động khám phá các nhiệm vụ tại các góc do giáo viên thiết kế và tổ chức theo phong cách học của mình để tự phát triển năng lực cá nhân, năng lực hợp tác trong nhóm.

- Trình bày kết quả học tập của mình trước tập thể lớp, trao đổi thảo luận với bạn, tự đánh giá và đánh giá học sinh khác

- Cộng tác, phân công làm việc hiệu quả trong nhóm nếu nhiệm vụ giải pháp thực hiện theo nhóm.

b. Vai trò của giáo viên

- Giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống.

- Cần lựa chọn nội dung để có thể tổ chức dạy học theo góc đáp ứng sự đa dạng trong học tập của học sinh.

- Tạo môi trường học tập thân thiện, phong phú, đa dạng và có sự tương tác tích cực giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh.

- Là người thiết kế tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, hỗ trợ, phản hồi, tạo các cơ hội để học sinh khám phá và là người thể chế hóa kiến thức

DẠYKÈMQUYNHƠN
11
OFFICIAL

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng”Vật lí 12 ở trường THPT

Thông qua trao đổi trực tiếp với GV, nghiên cứu giáo án, dự giờ, tôi đi đến những nhận định sau:

2.1.1. Về nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên - Việc tổ chức, định hướng hoạt học tập của HS chưa được thể hiện trong giáo án. GV vẫn là người thông báo, giảng giải, thậm chí có kiến thức đưa ra chỉ đơn thuần là thông báo. Vai trò tổ chức, định hướng của GV thể hiện trên giáo án chưa thực sự rõ ràng, ít có sự tương tác giữa GV và HS. Việc xác định mục tiêu dạy học của GV hầu hết chỉ dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng tối thiểu mà HS cần đạt.

- Mặc dù đã tiếp cận với việc đổi mới PPDH nhưng hầu hết các GV đều dạy các nội dung bài này theo phương pháp thuyết trình, thông báo. Việc tiến hành bài dạy hầu như đều được diễn đạt bằng lời nói của GV: mô tả hiện tượng, đưa ra các khái niệm và nhấn mạnh các nội dung quan trọng để HS ghi nhớ. Vai trò tổ chức, định hướng của GV chưa thể hiện rõ rệt, GV chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, xây dựng kiến thức.

- Những câu hỏi mà GV đưa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến thức đã học, các câu hỏi chưa kích thích được tính chủ động học tập của HS.

- GV ít tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của chương trình khi dạy học các nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng”. Nhìn chung GV chỉ mô tả thí nghiệm theo hình vẽ trong SGK để qua đó HS thu nhận kiến thức. GV có tâm lí ngại làm thí nghiệm bởi sự không đảm bảo về mặt thời gian, sự thành công khi tiến hành dạy học.

- Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức trọng tâm mà SGK và sách GV đã nhấn mạnh. Sự tương tác giữa GV và HS còn rất hạn chế và không hiệu quả. GV chưa tổ chức được các hoạt động học tập giúp HS tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới. Chưa tập trung rèn luyện năng lực TN cho HS. - Việc kiểm tra đánh giá vẫn hoàn toàn được thực hiện từ phía GV. GV thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì theo qui định của kế hoạch dạy học để lấy đủ số điểm theo qui định, chưa có hình thức đánh giá qua quá trình học tập của HS, chưa đánh giá theo nhóm và chưa cho HS tự đánh giá, do đó chưa phát huy được vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc dạy học.

DẠYKÈMQUYNHƠN
12
OFFICIAL

2.1.2. Về tình hình học tập của học sinh

- Nhiều HS rất thiếu tự tin khi trả lời, khi làm bài, không tự tin vào kiến thức mà mình đã có, không biết kiến thức đó là đúng hay sai, nhớ chính xác hay chưa.

- Đa số HS rất thụ động, các em rất lười suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi nghe giảng, chờ thầy cô đọc chép, hiếm khi đặt câu hỏi với GV về vấn đề đã học. Do đó kiến thức của các em lĩnh hội được không chắc chắn. Sau khi học xong một tuần hầu như các em không nhớ hết các kiến thức đã học trong bài.

- HS ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, không liên hệ được kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế.

2.1.3. Những hạn chế, khó khăn và sai lầm của học sinh gặp phải khi học nội dung kiến thức bài “Tán sắc ánh sáng”

- Đa số HS chưa từng nhìn thấy lăng kính thật nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu khi học bài “Tán sắc ánh sáng”.

OFFICIAL

- HS thường nhầm lẫn vị trí phương các chùm màu đơn sắc khác nhau. Có một số HS còn cho là chùm ánh sáng đỏ bao giờ cũng thu được ở phía trên trong dải màu quan sát được.

- Sau khi học xong phần kiến thức tổng hợp ánh sáng trắng, HS cho rằng để tổng hợp được ánh sáng trắng thì nhất thiết phải có đủ bảy màu đơn sắc (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) chồng chập lên nhau.

- HS rất lúng túng khi trả lời câu hỏi quan hệ độ lớn của chiết suất của môi trường trong suốt với ánh sáng đỏ và chiết suất của môi trường trong suốt với ánh sáng tím.

- Do khả năng vận dụng kiến thức có hạn nên nhiều HS gặp khó khăn nếu GV yêu cầu thiết kế các bộ phận của máy quang phổ (việc lựa chọn thiết bị, vị trí đặt thiết bị,…).

- Khả năng diễn đạt nội dung các kiến thức bằng ngôn ngữ Vật lí của HS còn rất yếu do trong quá trình học không có sự trao đổi với bạn bè, thầy cô về những kiến thức đã học.

2.1.4. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế, khó khăn, sai lầm của học sinh

* Về PPDH của GV:

- GV chưa tổ chức được hoạt động nhận thức cho HS, dạy học chủ yếu vẫn là thông báo, thuyết trình. Do đó hầu hết HS không được quan sát thí nghiệm thật, mà chỉ nghe mô tả để tưởng tượng ra. Một số được quan sát thí nghiệm thì kết quả chưa rõ ràng.

DẠYKÈMQUYNHƠN
13

- GV sử dụng thí nghiệm thì không biết cách tận dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học theo các giai đoạn của phương pháp TN. GV chỉ tiến hành thí nghiệm một cách đơn giản là minh họa lại kiến thức đã thuyết trình, thông báo.

- GV chưa tận dụng được kiến thức cũ và ít có liên hệ kiến thức được học với thực tế.

- GV chỉ chú ý tới việc thông báo giảng giải những nội dung chính sao cho rõ ràng, dễ hiểu. Rất ít GV thấy được tiềm năng của phần này trong việc phát triển tư duy của HS, phát triển các kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động trí và chân tay, phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

- Hầu hết GV chưa biết cách khai thác kiến thức và tổ chức giờ học tạo ra hứng thú nhận thức ở HS, tổ chức cho HS thảo luận và làm thí nghiệm theo nhóm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ, đồng thời phát triển kĩ năng thực hành và hình thành kiến thức một cách vững chắc.

OFFICIAL

* Về phương pháp học của HS:

- Nhìn chung trình độ HS chưa cao. Phương pháp học của HS vẫn còn nặng nề về nghe, ghi nhớ và tái hiện. HS chưa quen với lối học chủ động, tích cực.

- HS chưa có nhiều kĩ năng thực hành khiến cho GV mất thời gian trong việc tổ chức cho HS làm thí nghiệm.

- Việc học tập của HS còn mang nặng tính chất đối phó với các kì thi nên chưa khuyến khích cách học thông minh, sáng tạo của HS.

* Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác cần phải kể đến như:

- Việc đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, theo một khuôn cứng, chưa có hướng dạy học mở, làm cho GV có tâm lí ngại thay đổi PPDH.

- Phương tiện và thiết bị dạy học cần thiết đã được trang bị nhưng chất lượng chưa đảm bảo, nhiều thiết bị thí nghiệm sử dụng một vài lần là bị hỏng. Trường không có phòng học bộ môn, do đó để có thể tổ chức một giờ học GV phải di chuyển dụng cụ thí nghiệm đến phòng học của mỗi lớp gây khó khăn và mất nhiều thời gian chuẩn bị cũng như làm thất lạc hay hư hỏng.

- Số lượng HS đông (gần 45 HS/lớp)

2.1.5. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế của thực trạng trên Để có thể khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu trên, theo tôi cần có những điều kiện cơ bản sau:

- Trường cần trang bị phòng học bộ môn để thuận lợi cho GV tổ chức dạy học tích cực, phòng thí nghiệm cần có cán bộ có chuyên môn phụ trách, thiết bị dạy học phải đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, giảm sĩ số HS của mỗi lớp.

DẠYKÈMQUYNHƠN
14

- GV cần tăng cường vận dụng các PPDH tích cực vào từng giờ dạy sao choGVlàngườitiênphongtrongviệcđổimớicáchdạyvàđiềuchỉnh,địnhhướng cách học của HS theo hướng tích cực. Chủ động tạo môi trường học tập thoải mái, thay đổi sự tương tác giữa GV với HS, giữa HS với nhau.

- Đổi mới quy chế cho điểm, kiểm tra đánh giá hiện nay cho phù hợp với mục tiêu dạy học mới. Cần thiết phải đánh giá cả quá trình học tập của HS chứ không chỉ chỉ riêng đánh giá kết quả học tập của HS. Đồng thời cần phát huy vai trò tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS.

- Đổi mới đánh giá giờ dạy của GV, tập trung vào đánh giá việc tổ chức, điều khiển các hoạt động tích cực của HS.

- Sử dụng nhưng không lạm dụng các phương tiện dạy học và thiết bị dạy học hiện đại.

Ở trên tôi đã phân tích những khó khăn, hạn chế trong quá trình dạy và học của GV và HS, cũng như đề xuất một số biện pháp khắc phục. Vậy thì, làm thế nào để xây dựng những kiến thức trên một cách khoa học, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, các kiến thức phải được kiểm nghiệm và được thực hành áp dụng trong từng tình huống cụ thể, mà những việc này được thực hiện trong thời gian của một giờ học chính khóa? Nếu tổ chức thành công thì kiến thức bài học là do HS tự chiếm lĩnh, HS sẽ khắc ghi kiến thức sâu sắc và bền vững, cũng như linh hoạt vận dụng các kiến thức đã học vào những hiện tượng thực tế,… góp phần giải quyết cơ bản những khó khăn, hạn chế nêu trên. Ở trong đề tài này, để đáp ứng yêu cầu đặt ra, tôi mạnh dạn nêu ra và áp dụng PPDH tích cực là dạy học theo góc bài “Tán sắc ánh sáng”, sẽ được tôi trình bày ở phần tiếp sau đây.

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
15

3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO GÓC BÀI ‘TÁN SẮC ÁNH SÁNG – VẬT LÝ 12’

3.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Tán sắc ánh sáng” – Vật lý 12

3.1.1. Kiến thức cần xây dựng

- Hiện tượng tán sắc ánh sáng: Chùm ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính không những bị lệch về phía đáy mà còn bị tách thành nhiều chùm ánh sáng có màu khác nhau, theo thứ tự: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Chùm sáng màu đỏ bị lệch ít nhất, chùm sáng màu tím bị lệch nhiều nhất.

- Ánh sáng đơn sắc: là ánh sáng không bị tán sắc mà chỉ bị lệch khi đi qua lăng kính.

- Ánh sáng trắng (ánh sáng Mặt trời, ánh sáng hồ quang điện, ánh sáng đèn điện dây tóc,…) là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc, có màu từ đỏ đến tím

- Chiết suất của môi trường trong suốt có giá trị khác nhau đối với ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau.

- Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng: Chùm ánh sáng trắng gồm nhiều ánh sáng đơn sắc có màu sắc khác nhau. Khi chiếu qua lăng kính, các ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau bị lệch các góc khác nhau vì chiết suất của thủy tinh làm lăng kính có giá trị khác nhau đối với ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau. Do vậy, khi ló ra khỏi lăng kính, chùm ánh sáng đơn sắc không trùng nhau nữa mà trảirộng ra thành nhiều chùm đơn sắc,tạo thành quang phổ của ánh sáng trắng.

3.1.2. Câu hỏi đề xuất vấn đề

- Khi nào xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng?

- Nguyên nhân nào gây ra sự tán sắc ánh sáng?

3.1.3. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức

DẠYKÈMQUYNHƠN
16
OFFICIAL

Các hiện tượng trong cuộc sống như: cầu vồng, ánh sáng mặt trời chiếu vào lăng kính tạo thành nhiều màu khác nhau. Hiện tượng trên gọi là hiện tượng tán sắc ánh sáng

- Khi nào xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng? - Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì?

Giả thuyết:

- Hiện tượng tán sắc ánh sáng xảy ra khi chiếu ánh sáng trắng vào lăng kính - Nguyên nhân:

+ Ánh sáng trắng gồm nhiều ánh sáng có màu sắc khác nhau, khi đi qua lăng kính đã bị tách thành nhiều màu.

OFFICIAL

+ Hoặc ánh sáng khi đi qua lăng kính đã bị nhuộm màu.

* - Kiếm tra giả thuyết ánh sáng bị nhuộm màu: Nếu ánh sáng khi chiếu qua lăng kính bị nhuộm màu thì ánh sáng một màu khi chiếu qua lăng kính cũng bị nhuộm màu.

- Kiểm tra giả thuyết ánh trắng là tập hợp của nhiều ánh sáng màu khác nhau: Nếu ánh sáng trắng là tập hợp của nhiều màu khác nhau thì thì khi chiếu nhiều ánh sáng có màu khác nhau qua thấu kính hội tụ phải cho ánh sáng trắng.

* Thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết: Đèn phát ánh sáng trắng, lăng kính, màn quan sát để hứng ảnh, tấm chắn sáng có khe hẹp để tách chùm sáng.

* Thực hiện thí nghiệm:

- Chiếu chùm ánh sáng trắng qua lăng kính thu được trên màn một dải sáng liên tục nhiều màu khác nhau: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Chùm sáng màu đỏ lệch ít nhất, chùm sáng màu tím lệch nhiều nhất.

- Dùng khe hẹp tách một chùm sáng có màu xác định rồi cho đi qua lăng kính, thấy chùm sáng vẫn giữ nguyên màu. Chứng tỏ ánh sáng không bị nhuộm màu khi đi qua lăng kính.

- Dùng thấu kính hội tụ để hứng dải sáng nhiều màu, thu được dải sáng trắng trên màn. Chứng tỏ giả thuyết ánh trắng là tập hợp của nhiều màu khác nhau là đúng.

DẠYKÈMQUYNHƠN
17

* Giải thích: Khi chiếu qua lăng kính, với cùng góc tới, các ánh sáng có màu khác nhau bị lệch các góc khác nhau vì chiết suất của thủy tinh làm lăng kính có giá trị khác nhau đối với ánh sáng có màu khác nhau. Do vậy, khi ló ra khỏi lăng kính, chùm ánh sáng không trùng nhau nữa mà trải rộng ra thành nhiều chùm có màu khác nhau, tạo thành quang phổ của ánh sáng trắng.

* Hệ quả: Khi chiếu ánh sáng một màu (có bước sóng giống nhau) vào lăng kính sẽ không xảy ra hiện tượng tán sắc vì góc lệch không đổi. * Tiến hành thí nghiệm kiểm tra hệ quả: chiếu ánh sáng một màu vào lăng kính thấy không xảy ra hiện tượng tán sắc - Ánh sáng đơn sắc: là ánh sáng không bị tán sắc mà chỉ bị lệch khi đi qua lăng kính. - Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc, có màu từ đỏ đến tím. - Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng: Chùm ánh sáng trắng gồm nhiều ánh sáng đơn sắc có màu sắc khác nhau. Khi chiếu qua lăng kính, các ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau bị lệch các góc khác nhau vì chiết suất của thủy tinh làm lăng kính có giá trị khác nhau đối với ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau. Do vậy, khi ló ra khỏi lăng kính, chùm ánh sáng đơn sắc không trùng nhau nữa mà trải rộng ra thành nhiều chùm đơn sắc, tạo thành quang phổ của ánh sáng trắng.

3.1.4. Mục tiêu học sinh cần đạt được trong bài “Tán sắc ánh sáng”

a. Về kiến thức

- Mô tả được hiện tượng tán sắc ánh sáng.

- Nêu được các khái niệm ánh sáng đơn sắc, ánh sáng trắng.

- Nêu được sự phụ thuộc của chiết suất môi trường vào các ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau.

b. Về kĩ năng

- Vận dụng được kiến thức về tán sắc ánh sáng, giải thích các hiện tượng tán sắc ánh sáng thường gặp trong thực tế.

- Kĩ năng TN: Làm thí nghiệm, quan sát, phân tích và rút ra kết luận.

- Kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm, trình bày báo cáo.

- Kĩ năng sử dụng máy vi tính.

DẠYKÈMQUYNHƠN
18
OFFICIAL

c. Về phát triển tư duy

- HS phát triển được ngôn ngữ nói, viết.

- HS có khả năng đưa ra các dự đoán về nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng và kiểm tra các dự đoán.

- HS có khả năng phân tích, tổng hợp và xử lí thông tin thu được để rút ra kết luận.

d. Về thái độ, tình cảm

- HS đón nhận nhiệm vụ học tập của mình một cách tích cực, tự giác, có hứng thú, qua đó rèn luyện và phát triển tính tích cực, tự chủ tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề.

- Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập, có tinh thần hợp tác khi làm việc giữa các cá nhân và ý thức trách nhiệm của mỗi HS khi làm việc theo nhóm.

OFFICIAL

- Có ý thức vận dụng, liên hệ kiến thức về hiện tượng tán sắc ánh sáng với những hiện tượng tán sắc thường gặp trong thực tế. 3.1.5. Tổng quan về hệ thống các góc học tập TÊN GÓC

NHIỆM VỤ

GÓC TRẢI NGHIỆM

GÓC TN1 Khảo sát sự tán sắc của ánh sáng trắng khi chiếu vào lăng kính thủy tinh GÓC TN2 Khảo sát sự tán sắc của ánh sáng đơn sắc khi chiếu vào lăng kính thủy tinh GÓC TN3 Tổng hợp các ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng với bộ thí nghiệm tán sắc ánh sáng

GÓC TN4 Khảo sát sự phụ thuộc của chiết suất môi trường vào các ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau

GÓC QS1 Khảo sát sự tán sắc của ánh sáng trắng bằng thí nghiệm mô phỏng

GÓC

QUAN SÁT

GÓC QS2 Khảo sát sự tán sắc của ánh sáng đơn sắc bằng thí nghiệm mô phỏng

GÓC QS3 Tổng hợp các ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng bằng thí nghiệm mô phỏng

GÓC AD1 Xây dựng phương án và tiến hành thí nghiệm tạo cầu vồng nhân tạo

GÓC ÁP

DỤNG

GÓC AD2 Giải thích tại sao kim cương lại có màu sắc rực rỡ

GÓC AD3 Tìm hiểu nguyên tắc trộn màu trên màn hình ti vi GÓC AD4 Tìm hiểu công dụng của máy quang phổ. Chế tạo một máy quang phổ đơn giản

DẠYKÈMQUYNHƠN
19

3.1.6.Thiết kế các nhiệm vụ ở các góc

* Góc trải nghiệm

3.1.6.1. Góc trải nghiệm 1: Khảo sát sự tán sắc của ánh sáng trắng khi chiếu vào lăng kính thủy tinh

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm và biết cách tiến hành thí nghiệm khảo sát sự tán sắc của ánh sáng trắng.

- Mô tả được hiện tượng tán sắc ánh sáng.

- Rèn luyện kĩ năng TN, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ thí nghiệm

- Bảng quang học bằng thép kích thước 80cm x 45cm có chân đế

- Đèn phát ánh sáng trắng 12V – 12W có đế nam châm

- Nguồn 12V

- Lăng kính tam giác đều có đế nam châm

- Màn quan sát

20
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 21 c. Phiếu học tập Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 1 KHẢO SÁT SỰ TÁN SẮC CỦA ÁNH TRẮNG KHI CHIẾU VÀO LĂNG KÍNH THỦY TINH Khi nào xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng? .................................................................................................................... Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. Nhận xét về hiện tượng quan sát được ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Một hiện tượng tán sắc ánh sáng thường gặp trong cuộc sống

Một hiện tượng tán sắc ánh sáng thường gặp trong cuộc sống

Khi nào xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng? Hiện tượng tán sắc ánh sáng xảy ra khi chiếu ánh sáng trắng qua lăng kính

Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

- Gắn đèn lên bảng quang học và nối đèn với nguồn 12V. Điều chỉnh đèn sao cho ảnh thật của dây tóc bóng đèn vuông góc với bảng quang học.

- Gắn lăng kính lên bảng quang học phía trước đèn, cách đèn khoảng 5cm.

- Gắn màn lên bảng quang học, cách lăng kính khoảng80cmsaochodảiquangphổtánsắcqualăng kính hiện rõ trên màn.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được

Chùm ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính không những bị lệch về phía đáy mà còn bị tách thành nhiều chùm ánh sáng có màu khác nhau, theo thứ tự: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Chùm sáng màu đỏ bị lệch ít nhất, chùm sáng màu tím bị lệch nhiều nhất.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 22
Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm..........................
d. Đáp án phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 1 KHẢO SÁT SỰ TÁN SẮC CỦA ÁNH TRẮNG KHI CHIẾU VÀO LĂNG KÍNH THỦY TINH

3.1.6.2. Góc trải nghiệm 2: Khảo sát tính chất của chùm sáng đơn sắc khi chiếu vào lăng kính thủy tinh

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm và biết cách tiến hành thí nghiệm khảo sát tính chất của chùm ánh sáng đơn sắc.

- Rút ra được nhận xét về tính chất của chùm ánh sáng đơn sắc.

- Rèn luyện kĩ năng TN, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ thí nghiệm

- Bảng quang học bằng thép kích thước 80cm x 45cm có chân đế

- Đèn phát ánh sáng trắng 12V – 12W có đế nam châm

- Nguồn 12V

- Lăng kính tam giác đều có đế nam châm

- Tấm chắn sáng có khe hẹp 1,5mm

- Màn quan sát

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
23
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 24 c. Phiếu học tập Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 2 KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA CHÙM SÁNG ĐƠN SẮC KHI CHIẾU VÀO LĂNG KÍNH THỦY TINH Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? ..................................................................................................................... Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. Nhận xét về hiện tượng quan sát được ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ...........................................................................................................................

KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA CHÙM SÁNG ĐƠN SẮC KHI CHIẾU VÀO LĂNG KÍNH THỦY TINH

Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? Có thể ánh sáng khi đi qua lăng kính đã bị nhuộm màu

Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán

Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

- Gắn đèn lên bảng quang học và nối đèn với nguồn 12V.

- Gắn lăng kính thứ nhất lên bảng quang học phía trước đèn, cách đèn khoảng 5cm.

- Gắn màn lên bảng quang học, cách lăng kính khoảng 80cm sao cho dải màu quang phổ hiện rõ trên màn.

- Đặt tấm chắn sáng có khe hẹp lên bảng, sau lăng kính khoảng 65cm.

- Đặt lăng kính thứ hai lên bảng, nằm sau tấm chắn sáng và ngược chiều lăng kính thứ nhất.

- Dịch khe đến từng dải màu trong quang phổ và dịch lăng kính thứ hai để từng dải sáng một màu chiếu qua nó.

- Đặt màn phía sau lăng kính thứ hai và cách lăng kính khoảng 15cm sao cho hứng được trên màn chùm tia ló ra khỏi lăng kính. Nhận xét về hiện tượng quan sát được

Chùm sáng một màu chỉ bị lệch khi qua lăng kính mà không bị đổi màu. Chứng tỏ giả thuyết lăng kính đã nhuộm màu ánh sáng là không chính xác.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 25
d. Đáp án phiếu học tập Họ và tên:.....................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 2

3.1.6.3. Góc trải nghiệm 3: Tổng hợp các ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng với bộ thí nghiệm tán sắc ánh sáng

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm và biết cách tiến hành thí nghiệm khảo sát sự tổng hợp các chùm ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng.

- Rèn luyện kĩ năng TN, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ thí nghiệm - Bảng quang học bằng thép kích thước 80cm x 45cm có chân đế - Đèn phát ánh sáng trắng 12V – 12W có đế nam châm - Lăng kính tam giác đều có đế nam châm; Thấu kính

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
26
-
c. Phiếu học tập Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm........................ PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 3 TỔNG HỢP CÁC ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC THÀNH ÁNH SÁNG TRẮNG VỚI BỘ THÍ NGHIỆM TÁN SẮC ÁNH SÁNG Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? ..................................................................................................................... Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. Nhận xét về hiện tượng quan sát được ...........................................................................................................................
hội tụ
Nguồn 12V; Màn quan sát

kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán

Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

-Gắnđènlênbảngquanghọcvànốiđèn với nguồn 12V.

- Gắn lăng kính, màn lên bảng quang học sao cho dải màu quang phổ hiện rõ trên màn. Nhấc màn ra khỏi bảng -Gắn thấu kính hội tụ lên bảng quang học, phía sau lăng kính sao cho dải sáng nhiều màu chiếu qua thấu kính hội tụ

- Gắn màn lên bảng, phía sau thấu kính. Dịch màn sao cho thu được dải sáng ló ra khỏi thấu kính

Nhận xét về hiện tượng quan sát được

Khi dùng thấu kính hội tụ để hứng dải sáng nhiều màu, thu được dải sáng trắng trên màn. Chứng tỏ giả thuyết ánh trắng là tập hợp của nhiều màu khác nhau là đúng.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 27 d. Đáp án phiếu
tập Họ và tên:.......................................Lớp:........................Nhóm......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI
3 TỔNG
Ánh
học
NGHIỆM
HỢP CÁC ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC THÀNH ÁNH SÁNG TRẮNG VỚI BỘ THÍ NGHIỆM TÁN SẮC ÁNH SÁNG Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì?
sáng trắng gồm nhiều ánh sáng có màu sắc khác nhau, khi đi qua lăng kính đã bị tách thành nhiều màu. Thiết

3.1.6.4. Góc trải nghiệm 4: Sự phụ thuộc của chiết suất môi trường vào các ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm và biết cách tiến hành thí nghiệm khảo sát góc lệch của các tia đơn sắc khác nhau khi chiếu qua lăng kính.

- Rút ra được nhận xét về sự phụ thuộc của chiết suất môi trường vào các ánh sáng đơn sắc khác nhau.

- Rèn luyện kĩ năng TN, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ thí nghiệm

- Bảng quang học bằng thép kích thước 80cm x 45cm có chân đế

- Đèn phát ánh sáng trắng 12V – 12W có đế nam châm

- Nguồn 12V

- Lăng kính tam giác đều có đế nam châm

- Tấm chắn sáng có khe hẹp 1,5mm

- Màn quan sát

DẠYKÈMQUYNHƠN
28
OFFICIAL

Góc lệch của một tia sáng (một màu) khúc xạ qua lăng kính phụ thuộc vào chiết suất của lăng kính như thế nào?

Thiết kế thí nghiệm để khảo sát góc lệch của các ánh sáng có màu khác nhau khi chiếu qua lăng kính Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành

Nhận xét về góc lệch của các ánh sáng có màu khác nhau khi chiếu qua lăng kính:

Kết luận về sự phụ thuộc của chiết suất thủy tinh (và của mọi môi trường trong suốt khác) vào các ánh sáng có màu khác nhau:

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 29
c. Phiếu học tập Họ và tên:...................................................Lớp:......................Nhóm............... PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 4 SỰ PHỤ THUỘC CỦA CHIẾT SUẤT MÔI TRƯỜNG VÀO CÁC ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC CÓ MÀU KHÁC NHAU
.....................................................................................................................
.............................................................................................................................. ..............................................................................................................................
............................................................................. ............................................................................. .............................................................................
.............................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
........................................................................................................................... ...........................................................................................................................

SỰ PHỤ THUỘC CỦA CHIẾT SUẤT MÔI TRƯỜNG VÀO CÁC ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC CÓ MÀU KHÁC NHAU

Góc lệch của một tia sáng (một màu) khúc xạ qua lăng kính phụ thuộc vào chiết suất của lăng kính như thế nào?

Góc lệch của một tia sáng (một màu) khúc xạ qua lăng kính phụ thuộc vào chiết suất của lăng kính: chiết suất của lăng kính càng lớn thì góc lệch càng lớn và ngược lại.

Thiết kế thí nghiệm để khảo sát góc lệch của các ánh sáng có màu khác nhau khi chiếu qua lăng kính

Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

- Gắn đèn lên bảng quang học và nối đèn với nguồn 12V.

- Gắn lăng kính thứ nhất và màn lên bảng quang học, sao cho dải màu quang phổ hiện rõ trên màn.

- Đặt tấm chắn sáng có khe hẹp lên bảng, sau lăng kính thứ nhất,đặtlăngkínhthứhailênbảng,nằmsautấmchắnsáng và ngược chiều lăng kính thứ nhất.

- Dịch khe đến từng dải màu trong quang phổ và dịch lăng kính thứ hai để từng dải sáng một màu chiếu qua nó.

Nhận xét về góc lệch của các ánh sáng có màu khác nhau khi chiếu qua lăng kính:

Góc lệch của các chùm sáng có màu khác nhau khi truyền qua lăng kính là khác nhau. Chùm ánh sáng đỏ lệch ít nhất, chùm ánh sáng tím lệch nhiều nhất.

Kết luận về sự phụ thuộc của chiết suất thủy tinh (và của mọi môi trường trong suốt khác) vào các ánh sáng có màu khác nhau:

Chiết suất của mọi môi trường trong suốt có giá trị khác nhau đối với ánh sáng có màu khác nhau, giá trị nhỏ nhất đối với ánh sáng đỏ và lớn nhất đối với ánh sáng tím.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 30
Họ và tên:........................................................Lớp:......................Nhóm.........
d. Đáp án phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM 4

* Góc quan sát 3.1.6.5.Góc quan sát 1: Khảo sát hiện tượng tán sắc ánh sáng bằng thí nghiệm mô phỏng

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm khảo sát sự tán sắc của ánh sáng trắng.

- Mô tả được hiện tượng tán sắc ánh sáng.

- Rèn luyện kĩ năng làm việc với máy vi tính, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ

- Máy vi tính có phần mềm thí nghiệm mô phỏng thí nghiệm tán sắc ánh sáng trắng của PGS.TS Nguyễn Xuân Thành - trường ĐHSP Hà Nội

31
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 32 c. Phiếu học tập Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC QUAN SÁT 1 KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG TÁN SẮC ÁNH SÁNG BẰNG THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG Khi nào xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng? ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có .............................................................................................................................. Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. Nhận xét về hiện tượng quan sát được ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Một hiện tượng tán sắc ánh sáng thường gặp trong cuộc sống

Một hiện tượng tán sắc ánh sáng thường gặp trong cuộc sống

Khi nào xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng? Hiện tượng tán sắc ánh sáng xảy ra khi chiếu ánh sáng trắng qua lăng kính

Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

- Kích chuột vào dây nối để nối dây điện từ đèn phát ánh sáng trắng đến nguồn điện.

- Kích chuột vào công tắc ON/OFF trên nguồn để bật nguồn điện.

- Thay đổi điện áp trên nguồn bằng cách kích lên số tương ứng (0V, 3V, 6V, 9V, 12V).

- Kích chuột vào lăng kính để đặt lăng kính.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được Chùm ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính không những bị lệch về phía đáy mà còn bị tách thành nhiều chùm ánh sáng có màu khác nhau, theo thứ tự: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Chùm sáng màu đỏ bị lệch ít nhất, chùm sáng màu tím bị lệch nhiều nhất.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 33 d. Đáp án phiếu
tập Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC QUAN SÁT 1
học
KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG TÁN SẮC ÁNH SÁNG BẰNG THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG

3.1.6.6. Góc trải nghiệm 2: Khảo sát tính chất của chùm sáng đơn sắc bằng thí nghiệm mô phỏng

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm khảo sát tính chất của chùm ánh sáng đơn sắc.

- Rút ra được nhận xét về tính chất của chùm ánh sáng đơn sắc.

- Rèn luyện kĩ năng làm việc với máy vi tính, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ thí nghiệm

- Máy vi tính có phần mềm thí nghiệm mô phỏng khảo sát tính chất của chùm ánh sáng đơn sắc của PGS.TS Nguyễn Xuân Thành – trường ĐHSP Hà Nội.

34
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 35 c. Phiếu học tập Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC QUAN SÁT 2 KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA CHÙM SÁNG ĐƠN SẮC BẰNG THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? ..................................................................................................................... Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. Nhận xét về hiện tượng quan sát được ........................................................................................................................... ........................

SÁT 2 KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA CHÙM SÁNG ĐƠN SẮC BẰNG THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? Có thể ánh sáng khi đi qua lăng kính đã bị nhuộm màu Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

- Kích chuột vào dây nối để nối dây điện từ đèn phát ánh sáng trắng đến nguồn điện.

- Kích chuột vào công tắc ON/OFF trên nguồn để bật nguồn điện.

- Thay đổi điện áp trên nguồn bằng cách kích lên số tương ứng (0V, 3V, 6V, 9V, 12V).

- Kích chuột lần lượt vào lăng kính thứ nhất, tấm chắn sáng có khe hẹp, lăng kính thứ hai để đặt các dụng cụ đó lên bảng quang học.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được

Chùm sáng một màu chỉ bị lệch khi qua lăng kính mà không bị đổi màu.

Chứng tỏ giả thuyết lăng kính đã nhuộm màu ánh sáng là không chính xác

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 36
Họ và tên:………….Lớp:............................................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP
d. Đáp án phiếu học tập
GÓC QUAN

3.1.6.7. Góc quan sát 3: : Khảo sát sự tổng hợp các chùm ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng bằng thí nghiệm mô phỏng

a. Mục tiêu

- Xây dựng được phương án thí nghiệm tổng hợp các chùm ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng.

- Rèn luyện kĩ năng làm việc với máy vi tính, quan sát và khái quát hóa kiến thức.

b. Dụng cụ thí nghiệm

Máy vi tính có phần mềm thí nghiệm mô phỏng khảo sát sự tổng hợp các chùm ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng của PGS.TS Nguyễn Xuân Thànhtrường ĐHSP Hà Nội

OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN
37
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 38 c. Phiếu học tập Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC QUAN SÁT 3 TỔNG HỢP CÁC CHÙM ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC THÀNH ÁNH SÁNG TRẮNG BẰNG THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? ..................................................................................................................... Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có .............................................................................................................................. Bố trí thí nghiệm Các bước tiến hành ............................................................................. Nhận xét về hiện tượng quan sát được ..........................................................................................................................

để kiểm tra dự đoán Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành

- Kích chuột vào dây nối để nối dây điện từ đèn phát ánh sáng trắng đến nguồn điện.

- Kích chuột vào công tắc ON/OFF trên nguồn để bật nguồn điện.

- Thay đổi điện áp trên nguồn bằng cách kích lên số tương ứng (0V, 3V, 6V, 9V, 12V).

- Kích chuột vào hai lăng kính để đặt các dụng cụ đó lên bảng quang học.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được Khi dùng một lăng kính thứ hai đặt ngược chiều với lăng kính thứ nhất để dải sáng nhiều màu thu được khi chùm sáng trắng khúc xạ qua lăng kính thứ nhất tiếp tục khúc xạ qua lăng kính thứ hai theo chiều ngược lại thì lại thu được chùm sáng trắng. Chứng tỏ giả thuyết ánh sáng trắng là tập hợp của nhiều màu khác nhau là đúng.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 39 d. Đáp án phiếu học tập Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC QUAN SÁT 3 TỔNG HỢP CÁC CHÙM ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC THÀNH ÁNH SÁNG TRẮNG BẰNG THÍ NGHIỆM MÔ PHỎNG Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì? Ánh sáng trắng gồm nhiều ánh sáng có màu sắc khác nhau, khi đi qua lăng kính đã bị tách thành nhiều màu. Thiết kế thí nghiệm

Giải thích được hiện tượng cầu vồng.

Xây dựng được phương án thí nghiệm và tiến hành được thí nghiệm tạo cầu vồng nhân tạo.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 40
-
-
-
c.
tập Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 1 CẦU VỒNG NHÂN TẠO Giải thích hiện tượng cầu vồng ................................................................................................................. Thiết kế thí nghiệm tạo cầu vồng nhân tạo Dụng cụ thí nghiệm cần có Tiến hành thí nghiệm
* Góc vận dụng 3.1.6.8. Góc vận dụng 1: Cầu vồng nhân tạo a. Mục tiêu
-
b. Dụng cụ thí nghiệm
Nước - Bình xịt
Ánh sáng trắng: Ánh sáng mặt trời hoặc đèn phát ánh sáng trắng
Phiếu học

Giải thích hiện tượng cầu vồng

- Sau cơn mưa, hoặc bên thác nước, không khí chứa rất nhiều những giọt nước nhỏ hình cầu. Mỗi giọt nước đóng vai trò như một lăng kính. Ánh sáng từ mặt trời khúc xạ vào bên trong mỗi giọt nước, phản xạ ở mặt cầu phân cách giữa nước với không khí rồi khúc xạ trở ra.

- Qua hai lần khúc xạ và ra khỏi mặt nước, các chùm ánh sáng đơn sắc bị tách rời nhau. Đứng ở vị trí thích hợp, mắt ta nhận được các chùm sáng đơn sắc này theo một hình vòng cung. Đó là cầu vồng.

Thiết kế thí nghiệm tạo cầu vồng nhân tạo Dụng cụ thí nghiệm cần có

Tiến hành thí nghiệm Dùng bình xịt nước dưới ánh nắng mặt trời để tạo cầu vồng

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 41 d. Đáp án phiếu học tập Họ và tên:......................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 1 CẦU VỒNG NHÂN TẠO
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 42
-
b.
Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 2 MÀU SẮC RỰC RỠ CỦA KIM CƯƠNG Giải thích tại sao
cương lại có nhiều màu rực rỡ? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................
3.1.6.9. Góc vận dụng 2: Màu sắc rực rỡ của kim cương a. Mục tiêu
Giải thích được tại sao kim cương lại có nhiều màu rực rỡ.
Phiếu học tập
kim

Giải thích tại sao kim cương lại có nhiều màu rực rỡ?

Bản chất của kim cương là cacbon kết tinh. Chiết suất của kim cương rất lớn (n 2,42). Khi kim cương ở trong không khí, góc giới hạn igh của tia sáng tới một mặt của viên kim cương có giátrịkhánhỏ( ).Ngườitathườngcắtgọt viên kim cương thành các khốicó nhiều mặt.Khi một tia sáng rọi tới một mặt, nó sẽ bị khúc xạ, đi vào trong viên kim cương và phản xạ toàn phần nhiều lần giữa các mặt của viên kim cương trước khi ló ra tới mắt ta, nên ta thấy ánh sáng từ viên kim cương lóe ra rất sáng. Mặt khác, ánh sáng Mặt trời khi tới kim cương là ánh sáng trắng, khi qua kim cương, ánh sáng đã bị tán sắc thành nhiều màu, do đó ta thấy kim cương lấp lánh nhiều màu rực rỡ.

» 024 ghi »

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 43 d. Đáp án
tập Họ và tên:......................................Lớp:......................Nhóm........................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 2 MÀU SẮC RỰC RỠ CỦA
CƯƠNG
phiếu học
KIM

3.1.6.10. Góc vận dụng 3: Nguyên tắc trộn màu trên màn hình ti vi

Hiểu được nguyên tắc trộn màu trên màn hình ti vi.

Kính lúp hoặc nước

Một màn hình ti vi (hoặc màn hình máy tính) được cấu thành bởi hàng triệu các ô vuông cực nhỏ, gọi là các điểm ảnh. Mổi điểm ảnh gồm 3 điểm ảnh phụ mang các màu khác nhau.

Hãy thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra màu của 3 điểm ảnh phụ này Dụng cụ thí nghiệm cần có

Tiến hành thí nghiệm

Nhận xét về màu của 3 điểm ảnh phụ

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 44
-
-
-
c.
Họ và tên:...........................................Lớp:......................Nhóm......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 3 NGUYÊN TẮC TRỘN MÀU TRÊN MÀN HÌNH TI VI
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.......................................................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
a. Mục tiêu
b. Dụng cụ thí nghiệm
Ti vi hoặc máy vi tính
Phiếu học tập

Một màn hình ti vi (hoặc màn hình máy tính) được cấu thành bởi hàng triệu các ô vuông cực nhỏ, gọi là các điểm ảnh. Mổi điểm ảnh gồm 3 điểm ảnh phụ mang các màu khác nhau. Hãy thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra màu của 3 điểm ảnh phụ này Dụng cụ thí nghiệm cần có

Tiến hành thí nghiệm

Dùng kính lúp để quan sát hoặc vẩy giọt nước lên màn hình ti vi (hoặc màn hình máy vi tính)

Nhận xét về màu của 3 điểm ảnh phụ

Khi dùng kính lúp hoặc vẩy giọt nước lên màn hình ti vi (hoặc màn hình máy vi tính) để phóng to các điểm ảnh phụ, thấy có 3 loại đèn (là các điểm ảnh phụ) màu đỏ, lục, lam nhỏ xíu nằm xen kẽ với nhau trên màn hình. Một màn hình ti vi (hoặc màn hình máy tính) được cấu thành bởi hàng triệu các ô vuông cực nhỏ, gọi là các điểm ảnh. Mổi điểm ảnh gồm 3 điểm ảnh phụ mang 3 màu: đỏ, lục, lam. Chỉ cần phối hợp 3 màu này với nhau có thể tạo ra cảm giác về hầu hết các loại màu sắc.

DẠYKÈMQUYNHƠN
45
OFFICIAL
d. Đáp án phiếu học tập Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 3 NGUYÊN TẮC TRỘN MÀU TRÊN MÀN HÌNH TI VI

3.1.6.11. Góc vận dụng 4: Máy quang phổ

a. Mục tiêu

- Nắm được công dụng của máy quang phổ trong việc phân tích chùm sáng phức tạp thành những thành phần đơn sắc khác nhau.

- Chế tạo được máy quang phổ đơn giản.

b. Dụng cụ

- Hộp kín - Đĩa CD

- Các nguồn phát ánh sáng như: ánh sáng mặt trời, đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn Led ánh sáng đỏ,... c. Phiếu học tập

Máy quang phổ là dụng cụ dùng để phân tích chùm sáng phức tạp thành những thành phần đơn sắc khác nhau.

Hãy chế tạo một mô hình máy quang phổ đơn giản

Dụng cụ thí nghiệm cần có

Các bước tiến hành

Dùng mô hình máy quang phổ đó quan sát quang phổ của ánh sáng mặt trời, ánh sáng đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn Led ánh sáng đỏ,...

DẠYKÈMQUYNHƠN
46
OFFICIAL
Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm.......................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 4 MÁY
QUANG PHỔ
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 47 e. Đáp án phiếu học tập Họ và tên:......................................Lớp:......................Nhóm........................... PHIẾU HỌC TẬP GÓC VẬN DỤNG 4 MÁY QUANG PHỔ Máy quang phổ là dụng
dùng
Hãy
Dụng
thí
Các bước tiến hành Dùng mô hình máy quang phổ
sáng đèn sợi đốt,
cụ
để phân tích chùm sáng phức tạp thành những thành phần đơn sắc khác nhau.
chế tạo một mô hình máy quang phổ đơn giản
cụ
nghiệm cần có
đó quan sát quang phổ của ánh sáng mặt trời, ánh
đèn huỳnh quang, đèn Led ánh sáng đỏ,...

3.1.7. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động 1: Xây dựng tình huống có vấn đề

Sau cơn mưa hoặc bên cạnh các thác nước, ta thường thấy có cầu vồng với bảy màu rực rỡ. Tại sao lại có hiện tượng như vậy?

Hoạt động 2: Tìm hiểu về hiện tượng tán sắc ánh sáng và ứng dụng của hiện tượng tán sắc ánh sáng

Hoạt động của GV

- GV chia lớp thành 4 nhóm và đề nghị các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí của nhóm.

- Trình chiếu nhiệm vụ của các góc lên màn hình để các nhóm biết nhiệm vụ phải làm.

- Đặt giới hạn thời gian ở mỗi góc.

- Các nhóm tự chọn các góc xuất phát, hoàn thành nhiệm vụ, sau đó luân chuyển sang các góc khác cho đến khi đạt được mục tiêu bài học.

- GV quan sát hoạt động của học sinh để kịp thời uốn nắn:

+ Kiểm tra xem thư kí viết được gì?

+ Kiểm tra xem các thành viên trong nhóm có cùng hoạt động không.

+ Hỏi xem HS có thắc mắc gì không?

- Các nhóm của nhóm trưởng, thư kí của nhóm

- Lắng nghe giáo viên giao nhiệm vụ góc

OFFICIAL

Hoạt động của HS

- Các nhóm chọn góc xuất phát, nhận phiếu học tập rồi tiến hành hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trong thời gian qui định.

- Luân chuyển sang các góc khác khi đã hoạt động xong góc mà mình vừa lựa chọn. Lần lượt các nhóm hoạt động hết 3 góc.

Hoạt động 3: Tổng kết hoạt động của các nhóm. Khái quát các kết quả thu được của các nhóm. Kết luận vấn đề bài học

Hoạt động của GV

- Đề nghị các nhóm nộp kết quả thu được của nhóm mình (các phiếu học tập khi hoạt động ở các góc)

- Xác nhận ý kiến đúng

- GV khái quát hóa kiến thức. Chiếu lên bảng phần kiến thức của bài học

- Giao nhiệm vụ về nhà cho HS

Hoạt động của HS

- Cử đại diện lên trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập

- HS ghi nhận kiến thức đúng

- HS nhận nhiệm vụ học tập

DẠYKÈMQUYNHƠN
48

4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Trên cơ sở tiến trình dạy học đã soạn thảo trên, tôi tiến hành TN nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể:

- Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dụng phương pháp tổ chức dạy học theo góc có giúp HS phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo hay không? có giúp HS đào sâu kiến thức bài học hay không? Có góp phần rèn luyện và phát triển năng lực cho HS hay không?

- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp và nhân rộng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí THPT. 4.2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng HS hai lớp 12 trường THPT Hoàng Mai. Trình độ HS của hai lớp nhìn chung là tương đương nhau.

Lớp ĐC là lớp 12A7 được dạy bình thường theo chương trình

Lớp TN là lớp 12A9 được dạy theo phương pháp tổ chức dạy học theo góc.

Sau tiết học, tôi cho HS lớp ĐC và lớp TN làm cùng một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Sau đó, tôi phân tích các sản phẩm học tập của HS và những câu trả lời có được trong quá trình TN thông qua phiếu học tập, bài kiểm tra và qua trao đổi với HS

4.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm

4.3.1. Diễn biến thực nghiệm sư phạm

Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể hoạt động của HS tại các góc.

DẠYKÈMQUYNHƠN
49
OFFICIAL

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

50

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

Hình 4.1. Học sinh làm việc tại các góc.

51

Hình 4.2. Học sinh lên báo cáo kết quả 4.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm a. Đánh giá định tính: Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo với việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS

* Tình hình ở lớp TN

Tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng là HS chưa bao giờ được học được học theo phương pháp mới, nhưng khi được làm việc theo phương pháp này thì chúng tôi thấy HS rất vui vẻ và hứng thú. Tuy ban đầu HS còn lúng túng, bỡ ngỡ, không tự tin nhưng vì được tổ chức trong một môi trường học tập thoải mái, HS được khám phá các nhiệm vụ vừa sức, phù hợp khác nhau nên dần dần bắt nhịp được và làm việc đầy tự tin, tích cực, hứng thú. HS tranh luận, trao đổi sôi nổi với nhau và với GV, biết hợp tác và làm việc theo nhóm. Thông qua việc giải quyết nhiệm vụ trong phiếu học tập ở các góc, HS đã bị lôi cuốn vào hoạt động tích cực, tự lực giải quyết vấn đề nên chất lượng kiến thức và năng lực nhận thức của HS được nâng cao. Tính chủ động, tự lưc của HS còn thể hiện trong việc lựa chọn các góc học tập, phân bổ thời gian ở mỗi góc cho phù hợp, HS tự biết ghi chép những kiến thức trọng tâm và chỉnh sửa những sai sót. Tính sáng tạo của HS thể hiện thông qua việc tự thiết kế các phương án thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm nhằm kiểm tra các dự đoán khoa học. Vì thường xuyên trao đổi, thảo luận trong nhóm, báo cáo công việc nên HS đã biết cách sử dụng ngôn ngữ Vật lí để mô tả, giải thích hiện tượng. HS tự tin hơn trong giao tiếp và ứng xử. Từ kết quả thu được ở mỗi giờ học, tôi thấy rằng học tập theo hình thức này HS tiến bộ nhanh, các em ham học hơn, say mê, thích thú khi học môn Vật lí và

DẠYKÈMQUYNHƠN
52
OFFICIAL

các tiến trình soạn thảo đã tạo được hứng thú và phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức của HS và đáp ứng được mục đích của đề tài.

* Tình hình ở lớp ĐC: Không khí học tập không sôi nổi, HS chỉ thụ động ngồi nghe, ghi chép, trả lời câu hỏi khi GV yêu cầu. Kiến thức thu được không sâu.

b. Đánh giá định lượng

Để đánh giá hiệu quả của tiến trình đã soạn thảo với việc nắm vững kiến thức của HS, sau bài học tôi cho hai lớp ĐC và TN cùng làm một đề kiểm tra trong 15 phút (phụ lục 1)

Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lý kết quả thu được từ bài kiểm tra theo phương pháp thống kê toán học: tính các tham số đặc trưng , vẽ đồ thị phân bố tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi. Cụ thể:

2 ,,, xSSV x 1

OFFICIAL

- Trung bình cộng : ; xi là điểm số, N là số HS, fi là tần số.

n ii i fxx SSS N =

= å n ii i xfx N ()2 22 1 ; 1

1 =

- Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng, S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán. - Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các giá trị xi xung quanh giá trị trung bình cộng : - Tần suất: và tần suất lũy tích hội tụ lùi

== -

å x .100% S V x = .100% i i f N w = () i i i ww = £ å

DẠYKÈMQUYNHƠN
53
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL 54 Kết quả đạt được của bài kiểm tra thu được như sau: Điểm Lớp Sĩ số Điểm Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 45 0 0 0 0 0 8 6 11 11 8 1 7,1 ĐC 45 0 0 0 0 1 7 12 12 6 7 0 6,8 Lớp TN: = 7,1 Lớp ĐC: = 6,8 xi xi 0 0 0 0 1 0 1 0 2 0 2 0 3 0 3 0 4 0 4 1 4,84 19,36 5 8 4,41 36,69 5 7 1,44 17,28 6 6 1,21 8,47 6 12 0,04 0,44 7 11 0,01 0,12 7 12 0,64 6,4 8 11 0,81 8,91 8 6 3,24 16,2 9 8 3,61 28,88 9 7 7,84 23,52 10 1 8,41 8,41 10 0 14,44 0 Cộng 45 91,48 Cộng 45 83.2 Bảng 3.2. Xử lí kết quả để tính các tham số Tham số Đối tượng S2 S V(%) Lớp TN 7,1 1,95 1,4 19,72 Lớp ĐC 6,8 1,89 1,37 22,1 Ax Bx iAf 2 iA (x-x) 2 iAiA f(x-x) iBf 2 iB (x-x) 2 iBiB f(x-x) x Bảng 3.1. Thống kê điểm kiểm tra

Điểm xi

Lớp TN Lớp ĐC Tần số fA(i) Tần suất wA(i)% Tần suất lũy tích wA( i)%

Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng Bảng 3.4. Phân bố tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi

£ £

Tần số fB(i) Tần suất wB(i)% Tần suất lũy tích wB( i)% 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 4 0 0 0 1 8,89 8,89 5 9 18,75 18,75 7 26,67 35,56 6 6 14,58 33,33 12 24,44 60 7 11 25 58,33 12 22,22 82,22 8 10 22,92 81,25 6 11,11 93,33 9 8 16,67 97,92 7 6,67 100 10 1 2,08 100 0 0 100 Cộng 45 100 45 100

OFFICIAL 55
DẠYKÈMQUYNHƠN
2
,,, xSSV

Từ bảng số liệu trên đây, tôi vẽ đồ thị đường phân bố tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi cho lớp TN và lớp ĐC

25

20

15

10

5

30 w (%) xi

0123456789 10 0

Hình 3.3. Đồ thị đường phân bố tần suất

100

80

60

40

lôùp ÑC lôùpTN 0123456789 10 0

Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN

lôùpÑC lôùpTN

20

120 w ( £ i )(%) xi

Hình 3.4. Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

56

* Đánh giá kết quả:

- Điểm trung bình của lớp TN (7,1) cao hơn lớp ĐC (6,8).

- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp TN (19,72%) nhỏ hơn lớp ĐC (22,1%) nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp TN là nhỏ hơn lớp ĐC.

- Đường tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp TN nằm bên phải và phía dưới của đường tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng nắm vững và vận dụng kiến thức ở lớp TN tốt hơn lớp ĐC.

Tóm lại, qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC. Qua đó có thể khẳng định rằng những HS được học tập theo tiến trình tôi đã soạn thảo có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững hơn.

DẠYKÈMQUYNHƠN
57
OFFICIAL

KẾT LUẬN

Thực hiện mục đích của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, tôi đã giải quyết được những vấn đề sau:

- Cụ thể hóa cơ sở lí luận của PPDH tích cực và những luận điểm cơ bản của PPDH theo góc.

- Vận dụng cơ sở lí luận của PPDH theo góc, trên cơ sở phân tích mức độ nội dung kiến thức mà HS cần nắm vững, những kĩ năng cơ bản mà HS cần rèn luyện và thông qua kết quả điều tra thực tế, tôi đã thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài: "Tán sắc ánh sáng" – Vật lý 12 để phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Ở mỗi góc, tôi đều xây dựng phiếu học tập để HS làm việc.

OFFICIAL

- Qua quá trình TN sư phạm đã cho phép rút ra những kết luận về tính khả thi của việc áp dụng dạy học theo góc vào thực tế dạy học ở phổ thông, cũng như tính khả thi và hiệu quả của phương án dạy học đã tổ chức. Tiến trình soạn thảo không những giúp HS nắm vững kiến thức mà còn nhằm kích thích hứng thú học tập, tính tích cực, ý thức tự chủ chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, kết hợp với hợp tác theo cặp, theo nhóm. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên tôi chỉ tiến hành TN sư phạm ở một lớp và trong một trường. Vì vậy việc đánh giá kết quả của nó chưa mang tính khái quát. Tôi sẽ tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn thành tiến trình dạy học của mình, từ đó có thể áp dụng một cách đại trà. Những kết quả của TN sư phạm và kết luận từ đề tài này sẽ tạo điều kiện để tôi mở rộng sang các phần kiến thức khác của chương trình, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở THPT. Qua điều tra thực tế và qua quá trình dạy học TN ở trường phổ thông tôi có một số kiến nghị sau: - Để có giờ học hiệu quả thì người GV phải đầu tư hơn nữa trong khâu chuẩn bị giáo án theo PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của người học. Cần khuyến khích GV cải tiến, chế tạo thiết bị dạy học bằng thiết bị sẵn có hoặc thiết bị bán trên thị trường với giá thành thấp.

- Cần đổi mới nội dung các đề thi có thêm các bài tập định tính và bài tập thí nghiệm để GV và HS chú ý hơn đến việc làm thí nghiệm. Có như vậy mới rèn luyện được cho HS tư duy logic và kỹ năng thực hành.

- Nên điều chỉnh số HS trong mỗi lớp từ 35 – 40 em, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức học tập, thảo luận nhóm.

- Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá đối với HS, đổi mới việc đánh giá giờ dạy của GV theo hướng tích cực.

DẠYKÈMQUYNHƠN
58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, tài liệu học tập, Posdam – Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.

3. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm.

4. Bùi Quang Hân (1997), Vật lí - Quang lí và Vật lí hạt nhân, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Đức Hiệp, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Thâm, Vũ Đình Túy, Phạm Quý Tư (2008), Sách giáo khoa Vật lí 12 nâng cao, NXB Giáo dục.

6. Vũ Thanh Khiết (2000), Vật lí sơ cấp tập 3, NXB Giáo dục.

OFFICIAL

7. Vũ Thanh Khiết (2011), Tuyển tập các bài toán cơ bản và nâng cao Vật lí 12 tập 3, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

8. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Đức Hiệp, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Thâm, Vũ Đình Túy, Phạm Quý Tư (2008), Sách giáo viên Vật lí 12 nâng cao, NXB Giáo dục.

9. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thượng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh (2008), Sách giáo khoa Vật lí 12, NXB Giáo dục.

10. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thượng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh (2008), Sách giáo viên Vật lí 12, NXB Giáo dục.

11. Ngô Diệu Nga (2010), Bài giảng chiến lược dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Đại học sư phạm Hà Nội.

12. Ngô Diệu Nga (2005), Bài giảng chuyên đề “Phân tích chương trình Vật lí phổ thông”, Đại học sư phạm Hà Nội.

13. Phạm Xuân Quế (2007), Sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo, NXB Đại học sư phạm.

14. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm.

15. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm.

DẠYKÈMQUYNHƠN
59

PHỤ LỤC 1: ĐỀ KIỂM TRA

(Sau khi học bài "Tán sắc ánh sáng ")

Câu 1: Cho một chùm sáng song song từ một bóng đèn điện dây tóc rọi từ không khí vào chậu nước, thì chùm sáng:

A. Không bị tán sắc, vì nước không giống thủy tinh.

B. Không bị tán sắc, vì nước không có hình lăng kính.

C. Luôn luôn bị tán sắc.

D. Chỉ bị tán sắc, nếu rọi xiên góc vào mặt nước.

Câu 2: Dải sáng có bảy màu chính thu được trong thí nghiệm của Niu-tơn được giải thích là do:

A. Thủy tinh đã nhuộm màu cho ánh sáng.

B. Lăng kính đã tách riêng bảy chùm sáng bảy màu có sẵn trong chùm ánh sáng mặt trời.

C. Lăng kính làm lệch chùm sáng về phía đáy nên đã làm thay đổi màu sắc của nó.

D. Các hạt ánh sáng bị nhiễu loạn khi truyền qua qua thủy tinh.

Câu 3: Một chùm ánh sáng mặt trời hẹp rọi xuống mặt nước trong một bể bơi và tạo ở đáy bể một vệt sáng:

A. Có màu trắng dù chiếu xiên hay chiếu vuông góc.

B. Có nhiều màu dù chiếu xiên hay chiếu vuông góc.

C. Có nhiều màu khi chiếu xiên và có màu trắng khi chiếu vuông góc.

D. Không có màu dù chiếu thế nào.

Câu 4: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về ánh sáng trắng và ánh sáng đơn sắc?

A. Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

B. Chiết suất của chất làm lăng kính đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau là giống nhau.

C. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.

D. Khi các ánh sáng đơn sắc đi qua một môi trường trong suốt thì chiết suất của môi trường đối với ánh sáng đỏ là nhỏ nhất, đối với ánh sáng tím là lớn nhất.

Câu 5: Màu của ánh sáng phụ thuộc:

A. Bước sóng của nó.

DẠYKÈMQUYNHƠN
60
OFFICIAL

B. Tần số của sóng ánh sáng.

C. Môi trường truyền ánh sáng.

D. Cả bước sóng ánh sáng lẫn môi trường truyền ánh sáng.

Câu 6: Cho một chùm ánh sáng mặt trời qua một lỗ hình chữ nhật, rồi rọi qua một bản mặt song song bằng thủy tinh, lên một màn M thì vết sáng trên màn:

A. Hoàn toàn có màu trắng.

B. Có đủ bảy màu của cầu vồng.

C. Có màu trắng, nhưng có viền màu sắc ở các mép.

D. Có đủ bảy màu sắc cầu vồng, nếu chùm sáng đủ hẹp, bản thủy tinh đủ dày và ánh sáng rọi xiên góc.

Câu 7: Trong thí nghiệm thứ nhất của Niu-tơn, để tăng chiều dài của quang phổ, ta có thể:

A. Thay lăng kính bằng một lăng kính to hơn.

B. Đặt lăng kính ở độ lệch cực tiểu.

C. Thay lăng kính bằng một lăng kính làm bằng thủy tinh có chiết suất lớn hơn.

D. Thay lăng kính bằng một lăng kính có góc chiết quang lớn hơn (A = 700 chẳng hạn)

Câu 8: Gọi nC, nl, nL, nV là chiết suất của thủy tinh lần lượt đối với các tia chàm, lam, lục và vàng. Sắp xếp thứ tự nào dưới đây là đúng?

A. nC > nl > nL > nV B. nC < nl < nL < nV C. nC > nL > nl > nV D. nC < nL < nl < nV

Câu 9: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về chiết suất của môi trường?

A. Chiết suất của một môi trường trong suốt nhất định đối với mọi ánh sáng đơn sắc là như nhau.

B. Chiết suất của một môi trường trong suốt nhất định đối với mỗi ánh sáng đơn sắc khác nhau là khác nhau.

C. Với bước sóng ánh sáng chiếu qua môi trường trong suốt càng dài thì chiết suất của môi trường càng lớn.

D. Chiết suất của các môi trường trong suốt khác nhau đối với một loại ánh sáng nhất định thì có giá trị như nhau.

Câu 10:Một chùm ánh sáng đơn sắc, sau khi đi qua lăng kính thủy tinh thì

A. không bị lệch và không đổi màu

B. chỉ đổi màu mà không bị lệch.

DẠYKÈMQUYNHƠN
61
OFFICIAL

C. chỉ bị lệch mà không đổi màu.

D. vừa bị lệch, vừa đổi màu.

Câu 11:Điều nào sau đây là sai khi nói về ánh sáng?

A. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi qua lăng kính.

B. Mỗi ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu sắc nhất định khác nhau.

C. Ánh sáng trắng là tập hợp của 7 ánh sáng đơn sắc: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.

D. Ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính sẽ bị tán sắc.

Câu 12: Kết luận nào sau đây là đúng khi một tia sáng đi qua lăng kính ló ra chỉ có màu duy nhất không phải màu trắng?

A. Ánh sáng đã bị tán sắc.

B. Ánh sáng đa sắc.

D. Lăng kính không có khả năng tán sắc.

C. Ánh sáng đơn sắc

Câu 13:Khi đi qua lớp kính cửa sổ, ánh sáng trắng không bị tán sắc thành các màu cơ bản là :

A. Vì kính cửa sổ là loại thủy tinh không tán sắc ánh sáng.

B. Vì kính cửa sổ không phải là thủy tinh nên không tán sắc ánh sáng.

C. Vì do kết quả của tán sắc, các tia sáng màu đi qua lớp kính và ló ra ngoài dưới dạng những chùm tia chồng chất lên nhau, tổng hợp trở lại thành ánh sáng trắng.

D. Vì ánh sáng trắng ngoài trời là những sóng không kết hợp, nên chúng không bị tán sắc.

Câu 14:Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Trong cùng một môi trường trong suốt, vận tốc sóng ánh sáng màu đỏ lớn hơn ánh sáng màu tím.

B. Vận tốc của sóng ánh sáng đơn sắc phụ thuộc vào vận tốc truyền của sóng đơn sắc.

C. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng luôn bị tán sắc khi đi qua lăng kính.

D. Bước sóng của ánh sáng đơn sắc phụ thuộc vào vận tốc truyền của sóng đơn sắc.

Câu 15:Để tạo một chùm ánh sáng trắng:

A. Chỉ cần hỗn hợp hai chùm sáng đơn sắc có màu phụ nhau.

B. Chỉ cần hỗn hợp ba chùm sáng đơn sắc có màu thích hợp.

C. Phải hỗn hợp bảy chùm sáng có đủ bảy màu của cầu vồng.

DẠYKÈMQUYNHƠN
62
OFFICIAL

D. Phải hỗn hợp rất nhiều chùm sáng đơn sắc, có bước sóng biến thiên liên tục giữa hai giới hạn của phổ khả kiến.

DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

63

PHỤ LỤC 2: ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA

Câu 1: D Câu 2: B Câu 3: C Câu 4: B

Câu 5: B Câu 6: D Câu 7: C Câu 8: A

Câu 9: B Câu 10: C Câu 11: C Câu 12: C

Câu 13: C Câu 14: C Câu 15: D

64
DẠYKÈMQUYNHƠN OFFICIAL

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.