
3 minute read
2. Kết quả điều tra phỏng vấn
from SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC KWL VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÂN TÍCH PHIM ĐỐI VỚI MÔN VẬT LÍ 11
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm giữa lớp thực nghiệm và đối chứng Như vậy, qua kết quả, ta thấy kết quả học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. Kết quả bài kiểm tra cho thấy đa số học sinh nắm vững kiến thức cụ thể cũng như khái quát, kiến thức bề rộng cũng như bề sâu. Rõ ràng, sử dụng hai kĩ thuật dạy học tích cực này đã giúp các em hiểu bài sâu và tốt hơn. 2. Kết quả điều tra phỏng vấn: Tôi tiến hành phỏng vấn học sinh sau tiết học thực nghiệm và đi đến một số nhận định về kết quả đạt được như sau: a. Tạo được hứng thú học tập cho học sinh Một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công trong nghề dạy học chính là người thầy phải giải phóng được mọi tiềm năng trong học sinh. Việc giao các nhiệm vụ học tập gắn với nhu cầu học tập cụ thể của từng đối tượng học sinh sẽ kích thích được nhu cầu khám phá của học sinh, tạo động lực cho quá trình học tập. Lấy ý kiến từ HS sau tiết học thực nghiệm, tôi thấy đã có 37/37 HS chọn phương án a và không có HS nào chọn b,c cho câu hỏi: “Em thấy không khí giờ học diễn ra như thế nào khi cô sử dụng kĩ thuật dạy học KWL và sử dụng video trong bài học? a. Giờ học sôi nổi, thỏai mái không nhiều áp lực và có một sự trải nghiệm thú vị b. Giờ học bình thường như bao giờ học khác. c. Giờ học tẻ nhạt, trầm lắng; không có nhiều hấp dẫn Rõ ràng hai kĩ thuật dạy học đã cải thiện được không khí đơn điệu, buồn tẻ của những giờ học mà ở đó thuần túy chỉ là sự truyền thụ một chiều, rập khuôn của giáo Thực nghiệm Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
Đối chứng
Advertisement
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
viên. Trong giờ học, học sinh được trực tiếp tham gia kiến tạo và xây dựng kiến thức DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL cùng với sự trải nghiệm thú vị của chính bản thân, học sinh đã cảm thấy rất thoải mái, cởi mở và thân thiện. Chính không khí sôi nổi này đã kích thích tinh thần học tập, đem lại rất nhiều hào hứng cho các em khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. b. Phát huy được các năng lực của học sinh: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lựa sáng tạo, năng lực cảm thụ thẩm mĩ Đối với câu hỏi: “Đối với chủ đề Kính lúp, em đã khai thác và sử dụng nội dung thông tin từ những nguồn nào dưới đây? a. Từ sách giáo khoa b. Từ vốn hiểu biết và kĩ năng của chính bản thân c. Từ các nguồn tư liệu tham khảo và khai thác qua máy tính có nối mạng Internet d. Từ các điều GV định hướng; các bạn học hỗ trợ và ý kiến của các chuyên gia e. Cả 4 đáp án trên Ở đây có tới 30/37 HS (chiếm tới 81%) đã lựa chọn đồng thời đáp án e. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, để thực hiện các nhiệm vụ học tập, học sinh đã huy động tối đa nội dung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này đã khẳng định: Do học sinh hoàn toàn chủ động trong hoạt động học từ xây dựng đến triển khai kế hoạch học tập, đặc biệt là được ứng dụng ngay kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống, kiến thức được lưu giữ hơn trong trí nhớ của học sinh; hơn nữa, các đơn vị nội dung bài học được mở rộng và được hiểu sâu hơn. Khi được điều tra về mức độ hiệu quả của việc áp dụng phương pháp trước và sau thực nghiệm, tôi thu được kết quả như sau: Khi so sánh ở giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực nghiệm trong từng biểu hiện liệt kê dưới đây, em tự đánh giá mức độ năng lực bằng cách đánh giá vào các ô từ 1 đến 4: 1 - yếu; 2 - Trung bình; 3 - Khá; 4 - Tốt. STT Các năng lực Số lượng học sinh chọn Tổng số học sinh 37 1 2 3 4 ĐTB 41