SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10

Page 1

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 vectorstock com/24597468 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 Sinh viên Chuyên ngành Khóa học : Nguyễn Thị Thu Thảo : Sư phạm Hóa học : 2016 - 2020 Đăk Lăk, tháng 7 năm 2020
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 Sinh viên Chuyên ngành Người hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Thảo : Sư phạm Hóa học : Thạc sỹ Đặng Thị Thùy My Đăk Lăk, tháng 7 năm 2020

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL

ể quý thầy cô đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Võ Hoàng Kim - GV trường THPT

Quang Trung đã giúp em trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường.

Em xin hết lòng biết ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ em, đó là nguồn động lực tinh thần để em hoàn thành khóa luận này.

Lần đầu tiên thực hiện một đề tài nghiên cứu, với thời gian và khả năng còn hạn chế khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô và sự góp ý từ bạn bè.

Đăk lăk, ngày tháng 07 năm 2020

Sinh viên thực hiện

NguyễnThị ThuThảo

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL i LỜI CẢM ƠN Được sự quan tâm tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình của thầy cô, sự nỗ lực cố gắng của bản thân cùng với sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và người thân, em đã hoàn thành khóa luận này đúng thời gian quy định. Để đạt được kết quả như trên trước hết em xin gửi lời cảm ơn, lời tri ân sâu sắc đến Thạc sỹ Đặng Thị Thùy My đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý về chuyên môn, vạch ra định hướng, ý tưởng và luôn động viên em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn Hóa, tập th
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................... i MỤC LỤC........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v DANH MỤC HÌNH.......................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 2 5. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 4 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. .......................................................... 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam ............................................................. 4 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực................................. 6 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực ........... 6 1.2.2. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học......................................... 8 1.3. Bài tập thực nghiệm hóa học.................................................................... 11 1.3.1. Khái niệm bài tập thực nghiệm hóa học ............................................... 11 1.3.3. Phân loại bài tập thực nghiệm Hóa học ................................................ 12 a. Phân loại bài tập hóa học............................................................................. 12 1.3.4. Các phương pháp sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học. .................... 13 1.4. Năng lực thực nghiệm hóa học ................................................................ 14 1.4.1. Khái niệm về năng lực thực nghiệm Hóa học....................................... 14 1.4.2. Cấu trúc của năng lực thực nghiệm....................................................... 15 1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập thực nghiệm và phát triển năng lực thực nghiệm hóa học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ....... 15

Nguyên

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL iii 1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 15 1.5.2. Nội dung và đối tượng điều tra ............................................................. 15 1.5.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 16 Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT........................................................ 21 2.1. Phân tích nội dung, phương pháp dạy học phần hóa phi kim lớp 10....... 21 2.1.1. Mục tiêu dạy học của phần phi kim lớp 10........................................... 21 2.1.2. Đặc điểm nội dung của phần phi kim hóa học 10................................ 22 2.1.3. Phương pháp dạy học phần phi kim Hóa học 10 .................................. 23 2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm hóa học.................. 24 2.2.1. Bảng kiểm quan sát (dùng cho GV)...................................................... 26 2.2.2. Phiếu tự đánh giá của học sinh........................................................... 27 2.3.
tắc và quy trình sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh................................................... 28 2.3.1. Nguyên tắc sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học ............................................................................................... 28 2.3.2. Quy trình sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh.......................................................................... 30 2.3.3. Ví dụ minh họa...................................................................................... 30 2.4. Giới thiệu một số bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 ......................... 38 2.4.1. Bài tập thực nghiệm chương 5: Nhóm halogen .................................... 38 Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 83 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 84 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.............................................. 84 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................ 84 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................... 84 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 84
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL iv 3.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm sư phạm................................................ 85 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.............................................................. 85 3.5. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ................................ 90 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96 1. Kết luận chung ............................................................................................ 96 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BT : Bài tập

BTHH : Bài tập hóa học

BTTN : Bài tập thực nghiệm

DH : Dạy học

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

NL : Năng lực

NL TNHH : Năng lực thực nghiệm Hóa học

PP : Phương pháp

PPDH : Phương pháp dạy học

THPT : Trung học phổ thông

THCS : Trung học cơ sở

TN : Thí nghiệm

TNSP : Thực nghiệm sư phạm

GDPT : Giáo dục phổ thông

PTHH : Phương trình Hóa học

CTCT : Công thức cấu tạo

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL

v
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL vi
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Số lượng GV và HS ở các trường THPT đã tham gia điều tra thực trạng................................................................................................................. 16 Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về cơ sở vật chất ở trường THPT...... 16 Bảng 1.3. Ý kiến của GV về việc xây dựng và sử dụng BTTN trong dạy học hóa học ở trường THPT .................................................................................. 16 Bảng 1.4. Ý kiến của GV về mục đích của việc xây dựng và sử dụng BTTN trong dạy học hóa học ở trường THPT ........................................................... 17 Bảng 1.5. Ý kiến của GV về việc sử dụng BT hóa học có yêu cầu HS thưc hiện thí nghiệm trực tiếp để giải BT đó. ......................................................... 17 Bảng 1.6. Những khó khăn của GV khi sử dụng khi sử dụng TN trong các tiết dạy ................................................................................................................... 17 Bảng 1.7. Đánh giá của GV về NLTN HH của HS ........................................ 18 Bảng 2.1. Nội dung chương halogen được thể hiện trong 8 bài như sau: ...... 23 Bảng 2.2. Nội dung chương oxi lưu huỳnh được thể hiện trong 7 bài như sau: ......................................................................................................................... 23 Bảng 2.3. Bảng mô tả mức độ đánh giá các tiêu chí của NL TNHH.............. 25 Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát đánh giá NL TNHH của HS (dùng cho GV) . 27 Bảng 2.3. Phiếu tự đánh giá năng lực thực nghiệm hóa học của học sinh ..... 28 (Em hãy đánh dấu X vào ô mà em cho là phù hợp với năng lực của mình)... 28 Bảng 3.1. Tên bài dạy và các bài tập phát triển NL TNHH............................ 85 Bảng 3.2. Sơ đồ tổ chức lớp thực nghiệm....................................................... 85 Bảng 3.3 Phân loại NL TNHH của HS ........................................................... 90 Bảng 3.4. Điểm chấm phiếu học tập và phiếu quan sát theo các tiêu chí đánh giá NLTN .......................................... ........... 91 Bảng 3.5. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá NLTNHH khi chấm phiếu 2 và ......................................................................................................................... 92 Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm trung bình NL THHH và các tham số trong chấm điểm phiếu 4 và phiếu 3 ........................................................................ 93 Bảng 3.7. Kết quả lấy thông tin phiếu hỏi HS tự đánh giá sự phát triển NL TNHH.............................................................................................................. 93
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL viii DANHMỤCCÁCHÌNH ẢNH Hình 1.8. Biểu đồ thể hiện sự tiến bộ của các tiêu chí NLTN khi chấm phiếu 4 và phiếu 3 ........................................................................................................ 92

ng ph

ng pháp d

y h

c

c

ng dẫn cho học sinh học tập, rèn luyện khả năng tự chiếm lĩnh tri thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.

Hóa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, là môn học vừa mang tính lí thuyết, vừa mang tính thực nghiệm (TN). Trong dạy học hóa học, giáo viên (GV) ngoài cung cấp các tri thức hóa học phổ thông còn giúp HS hình thành các phẩm chất, NL chuyên môn, từ đó giúp HS có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL, sở thích và có khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp mới. Trong chương trình hóa học phổ thông của các nước trên thế giới, thí nghiệm thực hành và các bài tập thực nghiệm (BTTN) áp dụng xuyên suốt chương trình. Việc giải quyết các BTTN giúp HS rèn luyện kĩ năng quan sát, thao tác thực hành thí nghiệm, phân tích, tính toán xử lí số liệu và tư duy nghiên cứu khoa học, đồng thời phát huy tính tích

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lídochọn đề tài Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định nhiệm vụ đối với giáo dục phổ thông: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Vì vậy để có thể làm được điều này thì giáo viên cần phải chuyển từ hình thức dạy học một chiều, thụ động sang hình thức dạy học phát triển năng lực, tính tự giác cho học sinh, phải chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học; nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì sang chỗ học sinh có thể vận dụng được những gì thông qua việc học. Theo đó nhiệm vụ của giáo viên là phải có nhữ
ươ
tích
ực, có thể hướ
cực, sáng tạo, mở rộng hiểu biết. Tuy nhiên, trong chương trình hóa học phổ thông ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng BTTN chưa được GV chú trọng trong quá trình dạy học hóa học. Số lượng BTTN còn hạn chế so với bài tập hóa học (BTHH) và chưa được sử dụng hợp lí theo định hướng phát triển NL người học. Trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 trung học phổ thông (THPT), các nguyên tố đầu tiên mà HS được nghiên cứu là các lí thuyết chủ đạo, ngoài ra đây là phần phi kim điển hình nhất có những thí nghiệm đơn giản, là bước đầu nhằm rèn luyện và phát triển NL cho HS, đặc biệt là NLTN.

hóa học cho HS trong dạy học phần phi kim Hóa học lớp 10.

4.Phạmvinghiêncứu

- Các bài học thuộc phần phi kim Hóa học 10 - Giới hạn thời gian nghiên cứu:

5.Nộidungnghiêncứu

Nghiên c

i m

i

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 2 Từ thực tế trên, với mong muốn xây dựng và sử dụng BTTN hiệu quả hơn trong dạy học hóa học, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môn Hóa học hiện nay và phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài: “SỬ DỤNGBÀITẬPTHỰC NGHIỆM NHẰM PHÁTTRIỂNNĂNGLỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHIKIMHÓAHỌCLỚP10’’. 2.Mục đíchnghiêncứu - Nghiên cứu việc sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10. 3.Kháchthể và đốitượngnghiêncứu - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông - Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng BTTN nhằm phát triển năng lực thực nghiệm
học kỳ II, năm 2019-2020
-
ứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài + Đổ
PPDH theo hướng tích cực: Định hướng đổi mới và các biện pháp đổi mới PPDH theo hướng tích cực. + Cơ sở lí luận liên quan đến năng lực NL TNHH: khái niệm, cấu trúc, phương pháp và công cụ đánh giá NL TNHH. + Tổng quan cơ sở lí luận về việc sử dụng BTTN, các phương pháp sử dụng BTTN trong dạy học Hóa học. + Điều tra thực trạng việc sử dụng BTTN và phát triển năng lực thực nghiệm tại một số trường THPT tại tỉnh Đăk Lăk. - Nghiên cứu, phân tích nội dung, phương pháp dạy học phần phi kim lớp 10. - Thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá NL TNHH. - Đề xuất biện pháp sử dụng BTTN nhằm phát triển năng lực thực nghiệm Hóa học cho HS.
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 3 - Thiết kế kế hoạch 3 bài học có sử dụng BTTN nhằm phát triển NL TNHH cho HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả việc sử dụng BTTN theo hướng tích cực áp dụng trong hóa học phần phi kim lớp 10 THPT: + Tổ chức thực nghiệm sư phạm. + Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận 5.Phươngphápnghiêncứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa lại cơ sở lí luận. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra để tìm hiểu thực trạng, phương pháp thực nghiệm sư phạm để xác định tính khả thi, hiệu quả. Phương pháp toán học: phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.

bày,... (theo Viện KHGD 2011, Ministry of Education, Singapo 2014, W. Wilhelm and Else Heraeus Foundation). Đây là các k

ng chính để hình thành năng lực thực nghiệm. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đăng tải và ta có thể kể đến một số tác giả như: Lê Văn Dũng, Nguyễn Thị Trúc Phương, Khúc Thị Thanh Huê, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Võ Phương Uyên, Trần Ngọc Huy... Các đề tài nghiên cứu trên nghiên cứu về cách thức sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động dạy học hóa học nhằm phát huy tính tích cực, sự chủ động, sáng tạo của học sinh, phát huy năng lực thực nghi

m hóa h

cho h

c sinh. Th

c ti

n cho thấy vi

c sử d

ng thí nghiệm trong các tr

ng

v

ch

a t

o

c hiệu qu

, trong các thí nghiệm giáo viên ít hoặc chưa lựa chọn được phương pháp thí nghiệm thật sự phù hợp cho từng

ội dung bài học, các thí nghiệm còn mang tính truyền thố

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Lịchsử vấn đề nghiêncứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Theo Schreiber, N., Theyssen, H. & Schecker, H [21] NLTN bao gồm các năng lực (NL) thành phần sau: NL xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán, giả thuyết; NL thiết kế các phương án TN; NL tiến hành phương án TN đã thiết kế; NL xử lí, phân tích và trình bày kết quả. Trong Chương trình GDPT một số nước [6],[22],[23] hệ thống kĩ năng tiến trình khoa học cần phát triển cho HS khi dạy học (DH) môn Khoa học bao gồm: quan sát, so sánh, suy luận, dự đoán, đặt câu hỏi, sử dụng thiết bị, xây dựng giả thuyết, lập kế hoạch, điều tra, giải quyết vấn đề, giải thích, trình
ĩ nă
ọc
ườ
phổ thông
ẫn
ư
đượ
n
ng, chủ yếu tập trung vào sự làm việc của giáo viên, học sinh ít được tiếp xúc với thí nghiệm, học sinh chỉ thụ động quan sát, ghi chép và ghi nhớ. Chính những điều này làm cho hiệu quả của tiết học chưa cao, thí nghiệm có sử dụng nhưng chưa phát huy hết năng lực của học sinh. Vì vậy, nghiên cứu của tôi nhằm góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về năng lực thực nghiệm, xác lập hệ thống các phương pháp sử dụng thí nghiệm nhằm hướng dẫn giáo viên sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học một cách có hiệu quả.

ng lực thực nghiệm cho học sinh THPT chuyên” tạp chí giáo dục số đặc biệt tháng 11 năm 2013. Tạp chí đề cập tới năng lực thực nghiệm và cách thức tổ chưc dạy học thí nghiệm mở + Vũ Tiến Tình,” Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường trung học cơ sở nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh”, luận án tiến sĩ khoa học. Trong luận án này tác giả đã đề cập đến các phương pháp đánh giá năng lực cho học sinh, vai trò của phương tiện trực quan và việc sử dụng phương tiện trực quan ứng với phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Ngoài ra, tác giả còn xuất các bi

thể nhằm rèn năng lực thực nghiệm hóa học cho HS, thi

t k

n pháp c

b

công c

ra, còn có m

t s

giá n

tác gi

v

ng l

i các

ng

c thực nghiệm hóa học.

tài nghiên cứu khác như:

m bi

u di

n trong d

y h

c hóa h

c

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 5 Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu, tài liệu nghiên cứu, bài viết... liên quan đến sử dụng thí nghiệm hóa học trong giảng dạy hóa học như : + Nguyễn Minh Phương (2018), “Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học 8”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Sư phạm. Luận văn này đã phân tích lựa chọn cấu trúc năng lực phù hợp, đề xuất phương pháp sử dụng thí nghiệm tích cực, phù hợp góp phần phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh. + Phạm Thị Bình. Đỗ Thị Quỳnh Mai, Hà Thị Thoan (2016), “ Xây dựng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh ở trường phổ thông”, bài báo tr.72-78. Bài báo đề cập tới khái niệm năng lực thực hành, cấu trúc năng lực thực hành và các tiêu chí đánh giá năng lực thực hành. + Nguyễn Văn Biên, (2013), “ Xây dựng chuyên đề thí nghiệm mở để bồi dưỡng nă
ế
ế
ụ đánh
ă
Ngoài
đề
+ Vũ Hồng Nam (2016), “Sử dụ
thí nghiệ
ở trường phổ thông”, tạp chí giáo dục tr.380 + Lê Thanh Hà (2007), “Phát triển tư duy và rèn luyện năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học phần hóa học vô cơ 11” luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, trường đại học giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội. + Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), “Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho học sinh lớp 11 THPT”, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

phương pháp dạy và học theo hướng tích cực thì phương pháp học của HS là mối quan tâm hàng đầu.

Trong dạy và học, vấn đề quan trọng không chỉ là “ HS nên biết gì” mà thêm vào đó là “ Điều gì xảy ra với HS” khi các em tham gia vào quá trình học tập. GV cần quan tâm đến quá trình học tập, đến việc xây dựng kiến thức của người học. Khi lấy người học làm trung tâm, GV cần xác định thế nào là quá trình học tập hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó GV điều chỉnh các hoạt động DH sao cho phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của người học. Điều này đòi hỏi GV có một cái nhìn nhận mới, cách suynghĩ mới về công việc,về mối quanhệ của GV với HSvà nhữngvấn đề liênquan.

Hai yếu tố c

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 6 + Nguyễn Tiến Lượng(2011). “Nâng cao hiệu quả dạy học phần hóa phi kim lớp 10 THPT bằng hệ thống tình huống có vấn đề và phương pháp dạy học tích cực”, luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. +Nguyễn Thị Ngát (2017) “Sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học nội dung hidrocacbon Hóa học 11 nâng cao nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh”, luận văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột và đưa ra hệ thống bài tập định hướng năng lực trong DH nội dung chương hidrocacbon nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho HS. 1.2. Đổimớiphươngphápdạyhọctheohướngtíchcực 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh phải đổi mới PPDH theo hướng tích cực. Trong việc đổi mới
ốt lỗi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là: cảm giác thoải mái và sự tham gia. Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi HS có được cảm giác thoải mái. Cảm giác thoải mái gắn liền với môi trường học tập và cách thức tổ chức DH phù hợp với nhu cầu của người học. Có thể nhận thấy cảm giác thoải mái của một HS thông qua sự cởi mở và tiếp thu kiến thức tốt, HS dễ dàng thích nghi, hòa nhập với môi trường, không bị băn khoăn hay chán nản. Các em bộc lộ sự nhận thức về bản thân, sự tự tin và có khả năng bênh vực, bảo vệ cái đúng, lẽ phải, thể hiện coi trọng bản thân và những người xung quanh. Cảm giác thoải mái là điều kiện để đạt được mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của HS vào qua trình học tập.

hình thức; Tạo điều kiện cho HS được tự do sáng tạo; Môi trường học tập thân thiện mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm đến sự thoải mái về tinh thần, không căn thẳn, không nặng nề, không gây phền nhiễu, có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực; Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm...và hợp tác trong các hoạt động học tập. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình đọ phát triển giữa các

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 7 - Sự tham gia” nói đến cường độ của sự học tập, sự tập trung, sự say mê với mọi vật xung quanh để HS trở nên hăng hái, yêu thích và vượt qua những giới hạn của bản thân. Tất cả những tính cách đó cộng lại làm cho sự tham gia trở thành biểu hiện xuất sắc cho sự hoàn thiện của quá trình phát triển. Sự tham gia cho thấy HS tận dụng và khai thác môi trường học tập và kiến thức như thế nào, khi quan sát nếu thấy HS tập trung cao độ, miệt mài, say sưa giải quyết các nhiệm vụ học tập, bỏ qua yếu tố thồi gian, có thể khẳng định rằng quá trình học tập đó đang diễn ra tích cực, HS tiếp cận kiến thức ở mức độ sâu. Dạy và học tích cực thực sự có hiệu quả khi GV thực hiện tốt 5 yếu tố tăng cường sự tham gia của HS: Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/lớp Nội dung/ nhiệm vụ và các hoạt động phù hợp với mức độ phát triển của HS; Gần gũi với thực tế; Đa dạng về
đối tượng HS với nhau; Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại; Các yêu cầu đối với HS cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau; Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS, có sự hôc trợ phù hợp, yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều kiện để HS trao đổi về nhiệm vụ học tập. Sự gần gũi với thực tế Nội dung/nhiệm vụ học tập gắn với các mối quan tâm của HS và thế giới thực tại xung quanh, tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với thực tế/tình huống thực, sử dụng các công cụ học tập hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh...) để “đưa”

c tập. Cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực có thể trở thành tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục. Điều đó có nghĩa là GV cần phải thiết kế những hoạt động học tập nhằm đáp đảm bảo mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của nguồi học, tác động đến tình cảm, thái độ của người học và đem đến cho học sinh niềm vui và sự hứng thú.

1.2.2. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học

1.2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những

phương pháp quan trọng trong DH. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các

PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 8 HS lại gần đời sống thực tế, giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/kĩ năng vào thực tế, khai thác các đè tài vượt ra ngoài giới hạn môn học. - Mức độ và sự đa dạng của môn học Trong các hoạt động học tập hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi; Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; Tích hợp các hoạt động học mà chơi, thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; Tăng cường trải nghiệm thành công; Tăng cường sự tham gia tích cực; Đảm bảo hổ trợ đúng mức; Đảm bảo đủ thời gian thực hành. - Phạm vi tự do sáng tạo Học sinh được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích; HS được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học (tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng). Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ HS được khuyến khích tự do xác định sản phẩm; HS được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động họ
c cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật DH phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Chẳng hạn

quan

1.2.2.2.

Không

DH.

d

ph

ng riêng. Vì

i

và n

m và gi

i h

dung

c biệt thông qua làm việc nhóm.

Hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm

việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung DH toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của HS. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng DH giải quyết vấn đề và các PPDH tích cực khác. 1.2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiề

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 9 có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại theo
điểm DH giải quyết vấn đề.
Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
có một PPDH nào là toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu
ội
Mỗi
ương pháp và hình thức DH có những ưu, nhựơc đ
ạn sử
vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức DH trong toàn bộ quá trình DH là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng DH. Dạy học toàn lớp, DH nhóm, nhóm đôi và DH cá thể là những hình thức xã hội của DH cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của DH toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặ
u hình thức DH với những mức độ tự lực khác nhau của HS. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn DH hiện nay, DH giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì HS vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh DH giải quyết vấn đề, lý luận DH còn xây dựng quan điểm DH theo tình huống. 1.2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống

làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm DH tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng DH định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. 1.2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học

Phương tiện DH có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng cường tính trực quan và TN, thực hành trong DH. Việc sử dụng các phươ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 10 Dạy học theo tình huống là một quan điểm DH, trong đó việc DH được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho HS kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một PPDH điển hình của DH theo tình huống, trong đó HS tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng DH theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. 1.2.2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm DH nhằm
ng tiện DH cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện DH và PPDH. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện DH mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện DH tự làm của GV luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung DH vừa là phương tiện DH trong DH hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng trong DH. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm DH cũng như các PPDH sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện DH mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các PPDH mới.

môn. 1.2.2.9. B

i d

ng ph

ng pháp h

c t

p tích c

c cho h

c sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của HS. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho HS các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.

Các nhóm tự đánh giá, các nhóm tự đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá.

1.3.Bàitậpthựcnghiệmhóahọc

1.3.1. Khái niệm bài tập thực nghiệm hóa học

Theo tác giả Trương Xuân Cảnh [6] đã đưa ra khái niệm về bài

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 11 1.2.2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật DH là những cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình DH. Các kỹ thuật DH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật DH chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, Bản đồ tư duy… 1.2.2.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung DH. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong DH bộ môn. Các PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận DH bộ
ưỡ
ươ
tập thực nghiệm (BTTN) như sau: BTTN là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện bằng hoạt động thực nghiệm, qua đó phát triển NLTN cho người học. Theo tài liệu [10] thì: BTTN hóa học là những BT có chứa nội dung hóa học mà GV đặt ra cho HS, yêu cầu HS phải vận dụng các kiến thức đã học kết hợp với việc sử dụng thí nghiệm để giải quyết nhiệm vụ học tập. Trên cơ sở các khái niệm về BTTN, chúng tôi đưa ra khái niệm về BTTN hóa học như sau: BTTN hóa học là những bài tập hóa học có nội dung thí nghiệm, có liên quan đến kĩ năng thực hành TN của HS.

1.3.2. Vai trò của việc sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm. Do đó, thí nghiệm hóa học có vai trò vô cùng quan trọng trong bộ môn Hóa học. Việc sử dụng BTTN hóa học trong dạy học giúp HS củng cố kiến thức và có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí thuyết và thực hành. Ngoài ra, giúp HS rèn

Theo tác

“Dựa vào nội dung toán học: BT định tính (không có tính toán) và BT định lượng (có tính toán)”

“Dựa vào hoạt động của HS: BT lí thuyết (không có tiến hành thí nghiệm) và BTTN (có tiến hành thí nghiệm)”

“Dựa vào nội dung hóa học: BT hóa đại cương, BT hóa vô cơ, BT hữu cơ”

Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của BT: BT cân bằng phương trình hóa học (PTHH), BT viết chuỗi phản ứng, BT điều chế, BT nhận biết, BT tách các chất ra khỏi hỗn hợ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 12
luyện tính kiên trì, cẩn thận, chính xác khoa học, hình thành sự hứng thú, say mê đối với môn hóa học. BTTN hóa học trong trường phổ thông thường được tổ chức theo dạy học theo nhóm. Qua đó, giúp HS phát triển một số năng lực (NL) như: NL giao tiếp, NL hợp tác và NL giải quyết vấn đề 1.3.3. Phân loại bài tập thực nghiệm Hóa học a. Phân loại bài tập hóa học Có nhiều cách phân loại BTHH, giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt, người ta phân loại để phục vụ những mục đích nhất định.
giả Trịnh Văn Biều [5] đã phân loại BTHH như sau:
p, BT xác định thành phần hỗn hợp, BT lập công thức phân tử, BT tìm nguyên tố chưa biết. “Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ phức tạp của BT: BT dạng cơ bản, BT tự luận” “Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra: BT trắc nghiệm, BT tự luận” “Dựa vào cách thức phương pháp giải BT: BT tính theo công thức và phương trình” “Dựa vào mục đích sử dụng: BT dùng kiểm tra đầu giờ; BT dùng củng cố kiến thức, BT dùng ôn luyện/tổng kết, BT dùng bồi dưỡng HS giỏi; BT dùng phụ đạo HS yếu” b. Phân loại bài tập thực nghiệm hóa học Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân loại BTTN hóa học, chúng tôi đã đưa ra phân loại BTTN hóa học như sau:

qu

1.3.4. Các ph

ng pháp s

d

ng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học. 1.3.4.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong bài dạy hình thành kiến thức mới

Khi hình thành kiến thức mới, BTTN được sử dụng liên quan đến tính chất vật lí, TCHH, điều chế các chất trong phòng thí nghiệm, đồng thời kết hợp với các PP dạy học tích cực theo định hướng người học. Điều đó giúp HS phát triển tư duy, khơi gợi sự hứng thú, tính tích cực học tập, dễ dàng tiếp thu và khắc sâu kiến thức mới, liên hệ được kiến thức cũ và kiến thức mới cũng như kiểm chứng được những dự đoán hiện tượng PƯ xảy ra, từ đó HS hình thành, rèn luyện và phát triển NLTN hóa học cho HS. Khi GV sử dụng BTTN để nghiên cứu bài học mới, cần l

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 13 Dựa vào tính chất của BT, BTTN hóa học được chia thành: BT định tính, BT định lượng, BT tổng hợp. Dựa vào mức độ nhận thức (độ khó), BTTN hóa học được chia thành: BT cơ bản, BT nâng cao. Dựa vào cấp độ tư duy, BTTN hóa học được chia thành: BT nhận biết, BT thông hiểu, BT vận dụng thấp, BT vận dụng cao. Dựa vào kiểu hay dạng bài tập, BTTN hóa học đươc chia thành: BT nhận biết các chất, BT tách các chất ra khỏi hỗn hợp, BT điều chế, BT hoàn thành chuỗi phản ứng, BT pha chế dung dịch (dd), BT tính lượng các chất, … Dựa vào NL thành phần của NLTN (Trương Xuân Cảnh [6]) BTTN hóa học được chia thành: BT hình thành giả thuyết TN; BT về phương án TN; BT về kĩ năng thao tác tiến hành TN và thu thập kết quả TN; BT phân tích kết
ả TN và rút ra kết luận.
ươ
ựa chọn BTTN phù hợp với tiết dạy bài mới, nên dựa vào nội dung bài học, thời gian, điều kiện vật chất, khả năng của HS để có thể sử dụng BTTN một cách linh hoạt và hiệu quả. GV nên chọn các BTTN gắn sát với nội dung cần truyền tải trong bài học, điều đó giúp GV kịp thời gian để tổng quát và hoàn thành được mục đích của bài học. 1.3.4.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong cũng cố bài học hoặc luyện tập, ôn tập Ngoài phần tính chất vật lí, TCHH, điều chế thì BTTN hóa học còn được sử dụng trong phần củng cố bài học khi dạy xong một bài mới. Để có thời gian củng cố bài học thông qua BTTN hóa học, GV nên chọn các BTTN đơn giản, sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học. Ngoài ra, GV có thể sử dụng PP dạy học tích cực nhằm phát triển một số NL cho HS, đặc biệt là phát triển NLTN hóa học. Những giờ luyện tập, ôn

vì v

giáo viên có

trong ti

c này tùy thu

vào sự lựa chọn linh động của GV và khả năng của HS. 1.4.Nănglựcthựcnghiệmhóahọc 1.4.1. Khái niệm về năng lực thực nghiệm Hóa học

Năng lực thực nghiệm hóa học là một trong những năng lực quan trọng nhất của HS cần được hình thành và phát triển thông qua DH hóa học. Tùy cách diễn đạt mà có nhiều cách để định nghĩa năng lực thực nghiệm khác nhau, cụ thể:

Theo từ điển Tiếng Việt ''Năng lực thực nghiệm là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và hiệu quả trong các tình huố

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 14 tập thường có lượng kiến thức nhiều, BT nhiều và khó. Khi GV sử dụng BTTN sẽ tạo hứng thú học tập cho các em, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, hào hứng hơn. Nhờ vậy, HS sẽ dễ dàng nhận ra mối liên hệ giữa kiến thức trong một chương cụ thể. Đối với các tiết ôn tập, luyện tập thì hầu hết GV đều ôn lại kiến thức đã học và làm BT nhằm giúp HS rèn luyện các kĩ năng tính toán. Tuy nhiên, GV có thể sử dụng BTTN hóa học từ 1 –2 BT trong các tiết học này để phát triển và rèn luyện NLTN hóa học cho HS. 1.3.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong bài thực hành Những thí nghiệm trong bài thực hành là phương thức hình thành và phát triển kĩ năng thực hành cho HS nhanh nhất. BTTN hóa học được hầu hết GV sử dụng trong bài thực hành nhằm mục đích phát triển kĩ năng thực hành thí nghiệm, giúp HS kiểm chứng, củng cố kiến thức đã học và khám phá những vấn đề mới phát sinh. Từ đó, phát triển được NLTN cho HS. Trong chương trình phổ thông không có nhiều BTTN,
ậy
thể xây dựng các BTTN hóa học và sử dụng khoảng 1 – 4 BT
ết họ
ộc
ng đa dạng của cuộc sống''. Theo tác giả Phạm Thị Bích Đào và Đặng Thị Oanh [9], "Năng lực thực nghiệm là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực nghiệm cùng với thái độ tích cực và hứng thú để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn một cách phù hợp và hiệu quả'' . Theo tác giả Vũ Tiến Tình [22], ''Năng lực thực nghiệm hóa học là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động giải quyết các nhiệm vụ/vấn đề thuộc lĩnh vực TN hóa học trên cơ sở những hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm của bản thân để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ trong bối cảnh cụ thể" . Trên cơ sở các khái niệm về NL TNHH ở trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về NL TNHH như sau: Năng lực thực nghiệm hóa học là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực nghiệm cùng với thái độ tích cực và hứng thú để giải

c

1.5.Thựctrạngcủaviệcsử dụngbàitậpthựcnghiệmvàpháttriểnnănglực thựcnghiệmhóahọc ở mộtsố trườngTHPTtrên địabàntỉnh ĐăkLăk

1.5.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu thực trạng sử dụng BTTN và vấn đề phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho HS ở các trườ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 15 quyết các nhiệm vụ/vấn đề thuộc lĩnh vực TN hóa học Như vậy, NL TNHH gắn với khả năng hành động, đòi hỏi HS phải giải thích được, làm được, vận dụng được kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. 1.4.2. Cấu trúc của năng lực thực nghiệm Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất cấu trúc của NL TNHH bao gồm 3 năng lực thành phần và 7 biểu hiện: Năng lực tìm hiểu vấn đề: + Xác định mục đích TN + Hình thành dự đoán/ giả thuyết khoa học + Đề xuất các bước tiến hành TN Năng lực tiến hành TN + Lựa chọn dung cụ, hóa chất tiến hành TN + Thực hiện các thao tác tiến hành TN Năng lực xử lý, phân tích, báo cáo kết quả và rút ra kết luận + Quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng TN + Rút ra kết luận về kiến thứ
ng trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk để từ đó đề xuất các biện pháp để phát triển NL TNHH cho HS. 1.5.2. Nội dung và đối tượng điều tra Công cụ nghiên cứu của chúng tôi sử dụng trong quá trình điều tra là: Phiếu khảo sát ý kiến GV về thực trạng sử dụng BTTN và phát triển NL TNHH cho HS (Phụ lục 1). Nội dung điều tra GV về các vấn đề: - Thăm dò ý kiến GV về cơ sở vật chất ở trường THPT - Mức độ sử dụng BTTN trong các tiết dạy, nguyên nhân - Đánh giá về thực trạng kỹ năng sử dụng BTTN của HS Chúng tôi tiến hành điều tra 25 GV Hóa học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 16 Bảng 1.1. Số lượng GV và HS ở các trường THPT đã tham gia điều tra thực trạng Têntrường Số lượngGV THPT Quang Trung 5 THPT Nơ Trang Lơng 5 THPT Buôn Đôn 5 THPT Trần Đại Nghĩa 5 THPT Phan Chu Trinh 5 Tổng 25 1.5.3. Kết quả điều tra 1 Xin thầy cô cho biết điều kiện cơ sở vật chất của trường nơi thầy cô đang công tác? Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về cơ sở vật chất ở trường THPT Cơ sở vậtchất Tỉ lệ (%) Có Đầy đủ Không Phòng học chung 80 20 0 Phòng máy chiếu 20 80 0 Phòng tự học 50 0 50 Hóa chất và dụng cụ TN 60 20 20 Bảng 1.2. Cho thấy: Điều kiện cơ sở vật chất nhiều trường THPT ở mức tương đối đầy đủ, cho thấy việc sử dụng TN nhằm phát triển NL TNHH là khá thuận lợi. 2.Theo Thầy (Cô), việc xây dựng và sử dụng BTTN trong dạy học hóa học ở trường THPT là? Bảng 1.3. Ý kiến của GV về việc xây dựng và sử dụng BTTN trong dạy học hóa học ở trường THPT Ýkiến Tỉ lệ (%) Rất cần thiết 16 Cần thiết 76 Bình thường 8 Không cần thiết 0 Từ bảng số liệu thu được cho thấy đa số GV được khảo sát cho biết việc sử dụng BTTN trong giờ dạy của mình là cần thiết (76%). Điều này cho thấy GV đã thực sự nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng BTTN để nâng cao hiệu quả dạy học.
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 17 3.Theo Thầy (Cô), việc xây dựng và sử dụng BTTN trong dạy học ở trường THPT với mục đích chủ yếu là? Bảng 1.4. Ý kiến của GV về mục đích của việc xây dựng và sử dụng BTTN trong dạy học hóa học ở trường THPT Ýkiến Tỉ lệ (%) Hình thành các kiến thức mới 64 Củng cố kiến thức đã học 56 Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm hóa học 84 Để kiểm tra, đánh giá HS 80 Từ bảng số liệu thu được cho thấy đa số GV được khảo sát cho biết mục đích của việc sử dụng BTTN hóa học là để rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, củng cố kiến thức đã học và hình thành kiến thức mới. Điều này cho thấy các GV đã thực sự xác định được mục đích của việc sử dụng BTTN trong dạy học hóa học. 4. Thầy/ Cô có thường xuyên sử dụng BTHH có yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm trực tiếp để giải bài tập đó hay không? Bảng 1.5. Ý kiến của GV về việc sử dụng BT hóa học có yêu cầu HS thưc hiện thí nghiệm trực tiếp để giải BT đó. Ýkiến Tỉ lệ (%) Thường xuyên 16 Thỉnh thoảng 48 Hiếm khi 32 Không bao giờ 4 Bảng 1.5 cho thấy: Tỉ lệ GV sử dụng BTTN hóa học có yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm trực tiếp để giải bài tập đo ở mức tương đối, cho thấy việc sử dụng TN để giải BTTN là khá thuận lợi. 5. Lí do Thầy/Cô chưa hoặc ít khi sử dụng thí nghiệm? Bảng 1.6. Những khó khăn của GV khi sử dụng khi sử dụng TN trong các tiết dạy Ýkiến Tỉ lệ (%) Mất nhiều thời gian chuẩn bị bài trước khi lên lớp 80 Không đủ dụng cụ, hóa chất làm TN 12 Sĩ số lớp quá đông, lớp học chật 60 HS chưa đủ năng động, tích cực tham gia vào tiết học 32 HS chưa nắm vững các thao tác TN cơ bản 40
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 18 Không thấy hiệu quả 8 Chưa có bộ công cụ đánh giá NLTNHH cho HS 52 Không đủ thời gian thực hiện trên lớp 60 Lí do khác: ……………………………………….. 0 Qua những ý kiến của GV, chúng tôi nhận thấy trong quá trình tổ chức dạy học có sử dụng TN, GV còn gặp khó khăn do việc chuẩn bị cho tiết dạy TN mất nhiều thời gian (80%), chưa đủ thời gian thực hiện trên lớp, chưa có bộ công cụ đánh giá NL TNHH của HS, sĩ số lớp quá đông cũng như HS chưa nắm vững các thao tác TN cơ bản, chưa đủ năng động, tích cực tham gia vào tiết học. Chính những lí do này cũng làm cơ sở để chúng tôi sẽ đề ra các biện pháp sử dụng TN hỗ trợ GV trong quá trình dạy học nhằm phát triển NL TNHH. 6. Thầy cô đánh giá như thế nào về các biểu hiện dưới đây đối với NLTNHH của HS ở trường Thầy / cô đang dạy học? Bảng 1.7. Đánh giá của GV về NLTN HH của HS Nộidung đánhgiá Tỷ lệ (%) Rất thành thạo Thành thạo Ítthành thạo Không thành thạo 1. Xác định mục đích TN 12 24 40 24 2. Hình thành dự đoán/ giả thuyết khoa học 8 20 48 24 3. Đề xuất các bước tiến hành TN 8 20 56 16 4. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành TN 12 24 48 16 5. Thực hiện các thao tác tiến hành TN 4 20 64 12 6. Quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng TN 16 44 28 12 7. Rút ra kết luận về kiến thức 4 52 28 16 Từ kết quả trên, chúng tôi thấy rằng đa số GV đánh giá về các biểu hiện của NL TNHH của HS ở mức ít thành thạo, đặc biệt là ở nhóm các biểu hiện liên quan đến việc trực tiếp làm TN. Tuy nhiên, các kĩ năng như quan sát, mô tả các hiện
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 19 tượng TN; giải thích và viết phương trình hóa học; rút ra kết luận về kiến thức thì có nhiều GV nhận xét rằng HS đạt mức thành thạo. Điều này cho thấy việc học lí thuyết của HS được quan tâm nhiều hơn so với việc HS tự làm các TN cụ thể. Kết luận: Thông qua kết quả điều tra 25 GV dạy môn Hóa học ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk chúng tôi đánh giá rằng: GV đã nhận thấy được tầm quan trọng của của việc sử dụng BTTN trong các tiết dạy của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng BTTN có sử dụng trực tiếp thí nghiệm của GV còn gặp khó khăn trong do mất nhiều thời gian để chuẩn bị, chưa có bộ công cụ đánh giá NL TNHH của HS, sĩ số lớp quá đông cũng như HS chưa nắm vững các thao tác TN cơ bản, chưa đủ năng động, tích cực tham gia vào tiết học. Vì vậy, cần phải đề ra các biện pháp thích hợp để phát triển NL TNHH cho HS.

t

D

ng quan trình bày v

- Định

ng và

trong

y

ng tích c

- Khái ni

giá NL TNHH

- Vai trò, cách phân lo

Trình

BTTN trong d

y h

c

NLTN và các ph

ng pháp, công c

h

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 20 Tiểu kết chương 1
ựa trên những công trình nghiên cứu trước đó, trong chương 1 chúng tôi đã
ề:
hướ
các biện pháp đổi mới
dạ
học theo hướ
ực
ệm, cấu trúc của NLTN, các tiêu chí đánh giá
ươ
ụ đánh
ại
hóa
ọc.
bày nội dung và kết quả của việc khảo sát GV về sử dụng BTTN để phát triển NL TNHH cho HS nhận thấy việc sử dụng BTTN trong dạy học Hóa học để phát triển NL TNHH còn gặp khó khăn do mất nhiều thời gian để chuẩn bị, chưa có bộ công cụ đánh giá NL TNHH của HS, sĩ số lớp quá đông cũng như HS chưa nắm vững các thao tác TN cơ bản, HS chưa đủ năng động, tích cực tham gia vào tiết học vì thế việc sử dụng BTTN trong các tiết học chưa thường xuyên và mang lại hiệu quả chưa cao. Từ cơ sở lí thuyết và thực trạng nêu trên đã định hướng cho chúng tôi đề xuất các cách vận dụng các phương pháp sử dụng BTTN trong dạy học phần phi kim lớp 10 hiệu quả và có thể phát triển từng tiêu chí của NL TNHH.

halogen

- HS trình bày được tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của các halogen và một số hợp chất quan trọng của halogen

- HS giải thích được vì sao halogen có tính oxi hóa mạnh

- HS giải thích được nguyên nhân làm cho halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có quy luật, tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng.

- HS trình bày được nguyên tắc chung của phương pháp điều chế halogen b. Về kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng quan sát và giải thích các hiện tượng quan sát được khi làm thí nghiệm về halogen - Vận dụng những kiến thức đã học về cấu tạo nguyên

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 21 CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT 2.1.Phântíchnộidung,phươngphápdạyhọcphầnhóaphikimlớp10 2.1.1. Mục tiêu dạy học của phần phi kim lớp 10 Phần phi kim lớp 10 được chia làm 2 chương gồm: Chương 5: Nhóm halogen và chương 6: Oxi – lưu huỳnh 2.1.1.1. Mục tiêu dạy học chương 5: Nhóm halogen a. Về kiến thức - HS xác định được cấu tạo nguyên tử của các halogen, số oxi hóa của các
trong các hợp chất.
tử, liên kết hóa học, ái lực electron, độ âm điện, số oxi hóa và phản ứng oxi hóa khử để giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất halogen c. Về thái độ, tình cảm - Giáo dục lòng say mê học tập, ý thức chiếm lĩnh khoa học, kỹ thuật d. Phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực thực nghiệm hóa học - Năng lực giao tiếp và hợp tác

ất O2, S và những hợp chất của chúng - Rèn luyện khả năng quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên (ô nhiễm không khí, đất, nước, sự phá hủy tầng ozon, mưa axit, ....)

- Rèn luyện khả năng cân bằng các phản ứng oxi hóa-khử, xác định chất khử, chất oxi hóa và khă năng giải các bài tập liên quan đến chương oxi lưu huỳnh c. Về thái độ, tình cảm - Giáo dục lòng say mê học tập, ý thức chiếm lĩnh khoa học, kỹ thuật - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, chống gây ô nhiễm: đất, nước, không khí... d. Phát triể

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 22 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học 2.1.1.2. Mục tiêu dạy học của chương 6: Oxi - lưu huỳnh a. Về kiến thức - HS nêu được những tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của oxi lưu huỳnh và một số hợp chất quan trọng của chúng - HS giải thích được sự giống và khác nhau về cấu tạo nguyên tử và phân tử của oxi và lưu huỳnh HS liệt kê được ứng dụng quan trọng của oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng - HS giải thích được các hiện tượng trong cuộc sống như: sự thủng tầng ozon, mưa axit... b. Về kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm khi nghiên cứu về tính chất hóa học của đơn ch
n năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực thực nghiệm hóa học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học 2.1.2. Đặc điểm nội dung của phần phi kim hóa học 10 2.1.2.1. Nội dung chương 5: Halogen

B

ng 2.1. N

i dung ch

c

CHƯƠNG5:NHÓMHALOGEN

Bài Tênbài

Bài 21 Khái quát về nhóm halogen

Bài 22 Clo

8

Bài 23 Hidro clorua – Axit clohidric và muối clorua

Bài 24 Sơ l

c v

h

p ch

Bài 25 Flo – Brom – Iot

Bài 26 Luyện t

Bài 27 Bài th

t có oxi của clo

p: Nhóm halogen

s

Tính ch

Bài 28 Bài th

clo

Tính

2.1.2.1. Nội dung chương oxi lưu huỳnh hóa học 10

a

clo và h

p chất c

học của brom và iot

Bảng 2.2. Nội dung chương oxi lưu huỳnh được thể hiện trong 7 bài như sau: CHƯƠNG6:OXI–LƯUHUỲNH

Bài Tênbài

Bài 29 Oxi – Ozon

Bài 30 Lưu huỳnh

Bài 31 Bài thực hành số 4: Tính chất của oxi – lưu huỳnh

Bài 32 Hidro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit

Bài 33 Axit sunfuric – muối sunfat

Bài 34 Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh

Bài 35 Bài thực hành số 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh 2.1.3. Phương pháp dạy học phần phi kim Hóa học 10 2.1.3.1. Phương pháp dạy học phần Halogen - Hóa học 10 Nhóm halogen là nhóm nguyên tố đầu tiên

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 23
ương halogen đượ
thể hiện trong
bài như sau:
ượ
ực hành
ố 2:
ất hóa học củ
khí
ủa
ực hành số 3:
chất háo
được nghiên cứu sau khi đã được học xong lí thuyết chủ đạo (cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa khử ...). Vì vậy cần dùng phương pháp suy diễn hay diễn dịch (đi từ cái chung đến cái riêng) để dự đoán tính chất xuất phát từ định luật tuần hoàn và vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn theo sơ đồ: Vị trí => cấu tạo => tính chất

Dùng

l

u hu

nh.

Trong quá trình dạy học cần so sánh cấu tạo phân tử oxi và cấu tạo mạng tinh thể của lưu huỳnh và giải thích tại sao phân tử lưu huỳnh có cấu tạo phức tạp hơn oxi và clo ở cạnh nó.

Tóm lại, kiến thức phần phi kim bao gồm các bài dạy về chất, vì vậy các kiến thức cấu tạo chất sẽ là điểm xuất phát, là cơ sở, phương tiện để giải thích tính chất lí học, hóa học, phương pháp điều chế, ứng dụng của chúng. Do đó, các phương tiện trực quan, chủ yếu là TN cần được sử dụng thường xuyên để minh họa, kiểm tra, đánh giá tính xác thực của giả thuyết, những điều dự đoán về tính chất các chất đồng thời rèn luyện kĩ năng thí nghiệm hóa học góp phần hình thành

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 24 Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức hoạt động dạy học hóa học. Sử dụng thí nghiệm để khẳng định những dự đoán về tính chất dựa trên cấu tạo của đơn chất hoặc hợp chất halogen là đúng đắn.
phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy sự giống nhau và khác nhau giữa các halogen về cấu hình electron của nguyên tử, độ âm điện, các tính chất vật lí, hóa học của các đơn chất và hợp chất quan trọng của chúng. 2.1.3.2. Phương pháp dạy học phần Oxi - lưu huỳnh Hóa học 10 Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức hoạt động dạy học hóa học. Vận dụng triệt để những kiến thức đã có về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa khử... để nghiên cứu các đơn chất của các nguyên tố trong nhóm. Sử dụng thí nghiệm để xác minh những dự đoán về tính chất của các đơn chất và hợp chất của oxi và
ư
và phát triển năng lực TNHH cho HS. 2.2.Thiếtkế bộ côngcụ đánhgiánănglựcthựcnghiệmhóahọc Để đánh giá một năng lực sẽ có nhiều cách đánh giá khác nhau, tùy thuộc vào loại năng lực ta có thể lựa chọn một phương pháp đánh giá hay nhiều phương pháp đánh giá kết hợp. Trong khóa luận, chúng tôi đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực TNHH cho HS bao gồm: Bảng kiểm quan sát (dùng cho GV); Phiếu tựđánh giá của HS. Để xây dựng các công cụ đánh giá NL TNHH, chúng tôi dựa trên cấu trúc của NL TNHH đã đề xuất ở chương 1 để tiến hành thiết kế bảng mô tả mức độ đánh giá sự phát triển các tiêu chí của NL TNHH bao gồm 8 tiêu chí, mỗi tiêu chí có 3 mức độ tương ứng, cụ thể như sau:

Hình thành

Hình thành

ất các bước tiến hành TN

Không đề xuất được các phương án TN

Đề xuất được các phương án TN nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ

Đề

các

TN rõ ràng,

Thực hiện các thao tác tiến hành TN

a chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành TN

Lựa chọn được dụng cụ, hóa chất để tiến hành TN nhưng không đầy đủ

Lựa chọn được dụng cụ, hóa chất để tiến hành TN chính xác, đầy đủ

Không thực hiện được các thao tác tiến hành TN

Thực hiện các thao tác tiến hành TN nhưng còn chậm, không rõ ràng

Thực hiện các thao tác tiến hành TN nhanh, chính xác, thành công

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 25 Bảng 2.3. Bảng mô tả mức độ đánh giá các tiêu chí của NL TNHH Nănglực thànhphần Tiêuchí Mức độ Mức1 (0 điểm) Mức2 (1 điểm) Mức3 (2 điểm) Nănglựctìm hiểuvấn đề Xác định mục đích TN Không xác định được mục đích TN Xác định được mục đích TN nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ Xác định được mục đích TN rõ ràng, đầy đủ
dự đoán/ giả thiết khoa học Không hình thành được dự đoán/ giả thiết khoa học Hình thành được dự đoán/ giả thiết khoa học nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ
được dự đoán/ giả thiết khoa học rõ ràng, đầy đủ, logic Đề xu
xuất được
phương án
đầy đủ, logic Nănglựctiến hànhthí nghiệm Lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành TN Không lự

- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp cho GV quan sát có chủ đích các tiêu chí của NLTHHH thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá được kiến thức, kĩ năng và NL TNHH theo các mục tiêu của quá trình DH đề ra.

- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí của NL TNHH.

Quy trình thiết kế:

B

B

c 1: Xác

c

nh đối tượng, th

Xây d

i

i

m, mục tiêu quan sát

ng các tiêu chí quan sát và các mức

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 26 Nănglựcxử lí,phântích vàrútrakết luận Quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng TN Không biết quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng TN Quan sát, mô tả và giải thích được các hiện tượng TN nhưng chưa đầy đủ Quan sát, mô tả và giải thích được các hiện tượng TN đầy đủ, chính xác Rút ra kết luận về kiến thức Không rút ra được kết luận hoặc có rút ra được kết luận nhưng không chính xác, không vận dụng được vào các tình huống tương tự Rút ra được kết luận về kiến thức nhưng chưa đầy đủ Rút ra được kết luận về kiến thức đầy đủ, rõ ràng, logic 2.2.1. Bảng kiểm quan sát (dùng cho GV)
-
+
ướ
đị
đ
+
ướ
2:
độđánhgiá cho mỗi tiêu chí + Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp. - Từ mục tiêu và quy trình trên chúng tôi đã thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá NL TNHH cho HS dành cho GV bao gồm 3 mức: + Mức 1: 0 điểm (không đạt) + Mức 2: 1 điểm (đạt) + Mức 3: 2 điểm (tốt)
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 27 Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát đánh giá NL TNHH của HS (dùng cho GV) Ngày.....tháng.....năm........ Trường............................... Lớp...........Nhóm............... Tên bài học:........................................................ GV đánh giá:...................................................... HS được đánh giá:............................................... Cáctiêuchí đánhgiáNL TNHH Điểm Mức1: Không đạt (0 điểm) Mức2: Đạt (1 điểm) Mức3: Tốt (2 điểm) 1. Xác định mục đích thí nghiệm 2. Hình thành dự đoán/ giả thuyết khoa học 3. Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm 4. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành thí nghiệm 5. Thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm 6. Quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng thí nghiệm 7. Rút ra kết luận về kiến thức Quy ước điểmtrungbìnhtiêuchínhư sau: 0 - 0,49: NL TNHH ở mức độ thấp, cần được bồi dưỡng 0,50 - 0,99: NL TNHH ở mức độ trung bình, cần được bồi dưỡng 1,0 - 1,49: NL TNHH ở mức độ khá, cần tiếp tục bồi dưỡng và phát triển 1,50 – 2,00: NL TNHH ở mức độ cao, cần duy trì 2.2.2. Phiếu tự đánh giá của học sinh - Mục đích: Dùng để HS tự đánh giá theo các tiêu chí của NL TNHH - Yêu cầu: Phiếu tự đánh giá phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí của NL TNHH - Quy trình thiết kế: + Bước 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 28 + Bước 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí + Bước 3: Sắp xếp và hoàn thiện Bảng 2.3. Phiếu tự đánh giá năng lực thực nghiệm hóa học của học sinh (Em hãy đánh dấu X vào ô mà em cho là phù hợp với năng lực của mình) Ngày ..... tháng .....năm........ Trường............................... Lớp...........Nhóm............... Tên bài học :........................................................ Họ và tên học sinh:............................................... Cáctiêuchí đánhgiánăng lựcthựcnghiệmhóahọc Tự đánhgiámức độ đạt đượccủaem Không đạt Đạt Tốt 1. Xác định mục đích thí nghiệm 2. Hình thành dự đoán/ giả thuyết khoa học 3. Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm 4. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành thí nghiệm 5. Thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm 6. Quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng thí nghiệm 7. Rút ra kết luận về kiến thức 2.3. Nguyên tắc và quy trình sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển nănglựcthựcnghiệmhóahọcchohọcsinh 2.3.1. Nguyên tắc sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học a. Phải phù hợp với mục tiêu bài học Mục tiêu bài học mô tả những kiến thức, nội dung, thái độ cần đạt được theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ GD & ĐT đề xuất. Dựa vào đó, người dạy sẽ khai thác và phát triển một số định hướng phát triển năng lực người học.

a

bài

th

nghi

ng

hành,

giá

c các tiêu chí c

a NL TNHH.

Víd

n

: Khi s

m

d

c

ng BTTN liên quan

n bài “Axit sunfuric – Muối sunfat”, GV c

bài

ng BTTN vừa liên quan đến mục tiêu bài học vừa đánh giá được các tiêu chí của NLTNHH. b. Phải đảm bảo tính chính xác và khoa học Nội dung BTTN phải độ chính xác cao và khoa học. Người dạy không được tùy tiện chỉnh sửa số liệu của bài toán theo hướng chủ quan mà phải qua dựa trên các nghiên cứu, sách báo uy tín đã được TN kiểm chứng. Ngoài ra, cần phải chú ý đến cách diễn đạt ngôn ngữ hóa học một cách rõ ràng, chính xác và chặt chẽ…

Với các bài tập cung cấp thông tin dạng hình vẽ, các hình ảnh cần đảm bảo chính xác về mặt khoa học (trừ trường hợp đề bài chủ ý vẽ sai quy tắc để kiểm tra HS) và thẩm mĩ. Nội dung, số liệu cung cấp cần đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tiễn. Các số liệu đưa ra cần lưu ý về sai số của phép đo… c. Phải đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với trình độ học sinh Tính hệ thống ở đây

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 29 Dựa vào khái niệm BTTN hóa học (mục 1.3.1), nội dung BTTN cần được triển khai phải dựa trên mục tiêu bài học. Do đó, mục tiêu củ
việc
tập
ực
ệm là đánh giá kiến thức về kĩ nă
thực
đánh
đượ
đế
xác định
tiêu
học dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ GD & ĐT. Chẳng hạn như một trong những kiến thức cần hình thành cho HS trong bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” là mô tả được cách pha loãng axit sunfuric đặc, giải thích được nguyên nhân axit sunfuric có tính axit mạnh và cách nhận biết ion sunfat. Từ đó lựa chọn các dạ
được hiểu là khi xây dựng BTTN cần phải sắp xếp theo chương, bài học hay chuyên đề phù hợp với mức độ nhận thức của HS. Ngoài ra, không nên xây dựng các loại BTTN phức tạp từ ban đầu mà phải tăng dần theo độ khó và vừa sức với HS, nội dung kiến thức trải rộng từ đơn giản đến phức tạp. Các kiến thức cần được xâu chuỗi, liên kết với nhau giữa lí thuyết và thực hành, kiến thức cũ và kiến thức mới giúp HS hình thành, phát triển và rèn luyện một số kĩ năng như thực hành thí nghiệm, tính toán. d. Phải phù hợp với điều kiện vật chất về các thiết bị, dụng cụ, hóa chất trong phòng thực hành hóa học và đảm bảo an toàn khi thực hành thí nghiệm Các kiến thức đề xuất trong BTTN hóa học phải liên quan đến nội dung bài học. Các thiết bị, dụng cụ, hóa chất cần dễ dàng chuẩn bị từ phòng thực hành thí

ướng các hoạt động dạy học rõ ràng.

Bước 2: Xác định nội dung BTTN đáp ứng được các tiêu chí phát triển NLTN cho HS.

Xác định nội dung ở đây cần hiểu là lựa chọn các kiến thức có thực hiện thí nghiệm để đáp ứng được các tiêu chí phát triển NLTN cho HS.

Bước 3: Lựa chọn dạng bài tập thực nghiệm

Tùy vào mục tiêu đánh giá HS về tiêu chí nào của NL TNHH hay tất cả các tiêu chí của NL TNHH mà GV sẽ lựa chọn dạng bài tập thực nghiệm cho phù hợp như: bài tập về phân biệt, nhận biết các chất; bài tập về lập kế hoạch thực hiện TN; bài tập dùng hình vẽ, sơ đồ; bài tập mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm; bài tập sử lí thông tin liên quan đến TN. 2.3.3. Ví dụ minh họa Bàitậpthựcnghiệm1: Muốn pha loãng axit sunfuric đặc, ta tiến hành thí nghiệm theo cách nào của hình vẽ sau? Giải thích?

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 30 nghiệm hóa học hoặc các vật dụng đời sống. Ngoài ra, khi xây dựng BTTN hóa học, cần đặc biệt chú ý đến hóa chất cần được sử dụng. Hạn chế hoặc không nên sử dụng các hóa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe người học. Người dạy có thể đề xuất ra hóa chất thay thế hoặc lựa chọn các BTTN hóa học phù hợp với điều kiện cụ thể 2.3.2. Quy trình sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh BTTN hóa học được sử dụng dựa vào các bước dưới đây: Bước 1: Xác định mục tiêu của bài tập thực nghiệm Mục tiêu của BTTN phải theo phân phối chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng được Bộ GD & ĐT đề xuất. Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của HS, nghĩa là cần chỉ rõ các kiến thức, kĩ năng HS cần lĩnh hội ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng. Mục tiêu được diễn đạt càng chi tiết, cụ thể sẽ định h

ẩn bị sẵn trên bàn để tiến hành TN, quan sát, phân tích hiện tượng, xác nhận dự đoán đúng. Các nhiệm vụ này sẽ ĐG được các tiêu chí 4,5, 6, 7 (Lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành; Thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm; Quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng TN;

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 31 • Mục tiêu - Kiến thức: Giải thích được cách pha loãng axit sunfuric đặc - Kỹ năng: Tiến hành được các thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng từ các thí nghiệm, có kĩ năng nhận xét và rút ra kết luận. • Mối liên hệ giữa nội dung bài tập với các tiêu chí của NLTNHH Đối với bài tập này, đầu tiên HS xác định câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các dự đoán, phương án thí nghiệm, xác định các bước tiến hành TN. Các nhiệm vụ này sẽ Đánh giá được các tiêu chí 1, 2, 3 (xác định câu hỏi/ mục đích TN; Hình thành dự đoán/ giả thuyết khoa học; Đề xuất các bước tiến hành TN) của NL TNHH Câuhỏinghiêncứu Dự đoán/giả thuyết Đề xuất các bước tiến hànhTN Làm thế nào để pha loãng axit sunfuric đặc? - Dự đoán 1: Nhỏ từ từ nước vào axit - Dự đoán 2: Nhỏ từ từ axit vào nước - Hình 1 của bài tập - Hình 2 của bài tập Sau đó HS tự lựa chọn dụng cụ, hóa chất trong số các dụng cụ, hóa chất GV đã chu
Rút ra kết luận về kiến thức) của NL TNHH. Đáp án: + Ống nghiệm 1: dung dịch sôi lên, bắn vào thành ống nghiệm. + Ống nghiệm 2: không có hiện tượng này HS rút ra quy tắc pha loãng axit sunfuric đặc: Rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh mà không được làm ngược lại Bàitậpthựcnghiệm2: Trong phòng thí nghiệm, một HS tiến hành như sau: Chuẩn bị một cốc thủy tinh đựng một lượng đường trắng khoảng 1/4 thể tích cốc, sau đó nhỏ từ từ dung dịch axit sunfuric đặc vào cốc đường sao cho thấm ướt hết lớp đường. Gần như ngay lập tức thấy đường từ màu trắng ngả sang màu vàng sau đó thành đen, rồi tạo thành cột than đen bị thổi phồng lên và có mùi sốc rất khó chịu và độc. 1.1. Thí nghiệm trên chứng minh tính chất nào của axit sunfuric đặc?
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 32 1.2. Giải thích nguyên nhân các hiện tượng trên của thí nghiệm? • Mục tiêu - Kiến thức: Giải thích được tính háo nước của axit sunfuric đặc - Kỹ năng: Tiến hành được các thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng từ các thí nghiệm, có kĩ năng nhận xét và rút ra kết luận. • Mối liên hệ giữa nội dung bài tập với các tiêu chí của NLTNHH Đây là dạng bài tập giải thích hiện tượng TN, thông qua việc giải bài tập này sẽ ĐG được một số tiêu chí NL TNHH của HS, cụ thể mối liên hệ giữa câu hỏi của bài tập với các biểu hiện của NL TNHH: Câu hỏi Biểu hiện của NL TNHH 1.1. Thí nghiệm trên chứng minh tính chất nào của axit axit sunfuric đặc? - Xác định câu hỏi, mục đích TN 1.2. Giải thích nguyên nhân các hiện tượng trên của thí nghiệm? - Giải thích và viết PTHH Đáp án: 1.1. TN chứng minh tính háo nước của axit sunfuric đặc 1.2. Giải thích các hiện tượng của TN: - H2SO4 đặc có tính háo nước sẽ lấy nước của đường để tạo thành cacbon (than) C12H22O11 → 12C + 11H2O - Một phần sản phẩm C bị H2SO4 đặc oxi hóa thành khí CO2, SO2 gây hiện tượng sủi bọt đẩy cacbon trào ra ngoài cốc. C + 2H2SO4 đ → CO2 + 2H2O + 2SO2 Bàitậpthựcnghiệm3: Quan sát cách lắp dụng cụ, hóa chất để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm như hình vẽ bên và cho biết: 2.1. Tìm điểm sai trong cách lắp dụng cụ để điều chế oxi ở hình bên và đề suất cách sửa lại. 2.2. Phương pháp thu khí trên dựa vào tính chất nào của khí oxi? Tại sao không nên thu khí oxi từ những bọt khí đầu tiên? 2.3. Tại sao khi ngừng thu khí lại cần tháo ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn? 2.4. Tiến hành thí nghiệm thu khí oxi dựa vào các lưu ý đã trả lời ở trên.

c tại sao phải thu khí oxi theo phương pháp dời chỗ nước, tại sao trước khi tắt đèn cồn phải tháo ống dẫn khí ra trước)

Câu 2.4 - Lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành thí nghiệm. - Thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm

Câu 2.5 - Đề xuất các bước tiến hành TN Đáp án:

2.1. Điểm sai: ống nghiệm chứa KMnO4 ở tư thế hướng lên. Sửa lại: ống nghiệm chứa KMnO4 ở tư thế hơi chúc miệng xuống để tránh hiện tượng khi đun KMnO4 ẩm, hơi nước bay lên đọng lại lại trên thành ống nghiệm chảy xuống đáy làm vỡ ống.

2.2. Phương pháp

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 33 2.5. Trong phòng thí nghiệm, ngoài KMnO4 có thể điều chế oxi từ những hóa chất nào khác? • Mục tiêu - Kiến thức: Trình bày được cách điều chế khí oxi - Kỹ năng: Tiến hành được các thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng từ các thí nghiệm, có kĩ năng nhận xét và rút ra kết luận. • Mối liên hệ giữa nội dung bài tập với các tiêu chí của NLTNHH Đây là dạng bài tập thực nghiệm có thể đánh giá được các kĩ năng sử dụng, lắp dụng cụ, đề xuất các phương án TN khác, cụ thể mối liên hệ giữa câu hỏi của bài tập với các biểu hiện của NL TNHH: Câu hỏi Biểu hiện của NL TNHH Câu 2.1, câu 2.2 và câu 2.3 - Xác định mục đích TN (Vì chỉ khi HS xác định được mục đích TN mới tìm thấy điểm sai của hình vẽ và đề xuất sửa lại cho đúng, giải thích đượ
thu khí trên dựa vào tính ít tan trong nước của khí oxi. Không thu khí oxi ngay từ những bọt khí đầu tiên vì đó không phải là khí oxi sinh ra. 2.3. Trước khi tắt đèn cồn phải tháo ống dẫn khí ra để tránh hiện tượng nước chảy ngược từ chậu vào ống nghiệm đang nóng làm vỡ ống nghiệm 2.4. Tiến hành thí nghiệm (quan sát trực tiếp) 2.5. Có thể điều chế oxi bằng cách phân hủy H2O2 với xúc tác là MnO2 Bàitậpthựcnghiệm4: Dụng cụ và hóa chất: Chậu thủy tinh đựng nước, bình tam giác đã chứa sẵn khí hiđro clorua, nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, NaOH, phenolphtalein. Cách tiến hành thí nghiệm như sau:

Chú

thí nghi

• M

liên h

gi

a n

i dung bài t

p v

i các tiêu chí c

a NLTNHH

p giải thích hiện tượng TN, thông qua việc giải bài tập này sẽ ĐG được một số tiêu chí NL TNHH của HS, cụ thể mối liên hệ giữa câu hỏi của bài tập với các biểu hiện của NL TNHH:

ây là dạng bài t

Câu hỏi Biểu hiện của NL TNHH

a) Nêu mục đích của thí nghiệm - Xác định câu hỏi, mục đích TN

b) Hãy tiến hành thí nghiệm và đưa ra các kĩ thuật cần lưu ý khi thực hành thí nghiệm. Từ đó, nêu hiện tượng mà em quan sát được và rút ra kết luận.

- Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm - Thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm - Quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm. - Rút ra kết luận về kiến thức. Đáp án:

a) Mục đích của thí nghiệm: Kiểm tra tính tan của khí HCl

b) HS tiến hành thí nghiệm như hình vẽ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 34 + Dùng bình khí HCl có sẵn thay bằng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, đầu ống vuốt hướng vào trong bình. + Úp ngược bình vào trong cốc đựng dd NaOH loãng có vài giọt phenolphtalein.
ý: Muốn thí nghiệm xảy ra thành công cần nhúng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn vào nước trước khi cắm vào bình đựng HCl. Câu hỏi: a) Nêu mục đích thí nghiệm b) Hãy tiến hành thí nghiệm và đưa ra các kĩ thuật cần lưu ý khi thực hành thí nghiệm. Từ đó, nêu hiện tượng mà em quan sát được và rút ra kết luận. • Mục tiêu - Kiến thức: Giải thích được tính tan của khí HCl. - Kỹ năng: Tiến hành được các thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng từ các
ệm, có kĩ năng nhận xét và rút ra kết luận.
ối
Đ
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 35 Kĩ thuật cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm: Muốn thí nghiệm xảy ra thành công cần nhúng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn vào nước trước khi cắm vào bình đựng khí HCl. Hiện tượng: Nước phun vào bình tam giác thành tia và nước trong bình nhạt dần. Kết luận: Khí HCl tan rất nhiều trong nước. Bàitậpthựcnghiệm5 Cho dụng cụ và hóa chất sau: Giá sắt, bình cầu, phễu chiết, đèn cồn, ống dẫn khí, cốc thủy tinh, bình tam giác, chậu thủy tinh, nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, bông tẩm, NaCl rắn, H2SO4 đặc, H2O, dd NaOH, phenolphtalein, dd NH3, đá vôi, đinh sắt, lá đồng, dd AgNO3, quì tím, giấy pH. H2SO4 đặc Khí X NaCl rắn Bông tẩm H2O Dựa vào sơ đồ thí nghiệm trên, hãy cho biết: 5.1. Mục đích của thí nghiệm trên. 5.2. Tại sao phải tẩm bông với H2O? Theo em, có thể thay thế H2O bằng hóa chất nào khác? 5.3. Đề xuất 3 phương án thí nghiệm chứng minh đã thu được khí X. Hãy tiến hành thí nghiệm thu khí X và kiểm chứng 3 phương án đã đề xuất trên bằng các dụng cụ, hóa chất có sẵn. Viết các PTHH xảy ra • Mục tiêu - Kiến thức: Trình bày được cách điều chế khí HCl - Kỹ năng: Tiến hành được các thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng từ các thí nghiệm, có kĩ năng nhận xét và rút ra kết luận.

Dùng TCHH c

ro clorua

a

clohi

ric và cách nh

n bi

t ion clorua chứng minh khí X là khí hi

Dụng cụ và hóa chất: Bình tam giác đã chứa dd HCl, ống nhỏ giọt, ống nghiệm, quì tím/pH, dd NaOH có tẩm phenolphtalein, đá vôi, đinh sắt, dd AgNO3

Thiết kế và xác định qui trình TN:

Phương án 1: Nhỏ vài giọt dd HCl vào giấy quỳ tím/giấy pH hoặc ống nghiệm chứa sẵn dd NaOH có tẩm phenolphtalein, nhỏ từ từ đến dư dd HCl vào ống nghiệm1

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 36 • Mối liên hệ giữa nội dung bài tập với các tiêu chí của NLTNHH Đây là dạng bài tập thực nghiệm có thể đánh giá được các kĩ năng sử dụng, lắp dụng cụ, đề xuất các phương án TN khác, cụ thể mối liên hệ giữa câu hỏi của bài tập với các biểu hiện của NL TNHH: Câu hỏi Biểu hiện của NL TNHH Câu 5.1 - Xác định mục đích của thí nghiệm Câu 5.2 - Hình thành giả thuyết, dự đoán khoa học Câu 5.3 - Đề xuất các bước tiến hành TN Đáp án: a)Mục đích của thí nghiệm: Điều chế khí HCl trong phòng thí nghiệm. b) Do khí HCl là khí độc, dùng bông tẩm để ngăn khí HCl bay ra khỏi môi trường xung quanh. Có thể thay H2O bằng dd NaOH, dd NH3 c) Đề xuất 3 phương án thí nghiệm
axit
đ
ế
đ
Phương án 2: Cho đá vôi hoặc sắt vào ống nghiệm, sau đó cho dd HCl dư vào ống nghiệm 2. Phương án 3: Cho dd AgNO3 vào ống nghiệm 3 chứa sẵn dd HCl. Bàitậpthựcnghiệm6: Cho chuỗi phản ứng sau: CuSO4 (1) → CuCl2 (2) → NaCl (3) →AgCl (4) → Ag a) Hãy viết PTHH xảy ra. b) Đề xuất dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm ở các phản ứng trên. Sau đó, hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng đề xuất đã đưa ra. Biết rằng các hóa chất đều được chuẩn bị có nồng độ là 0,1M. Mục tiêu - Kiến thức: Trình bày được cách điều chế khí oxi - Kỹ năng: Tiến hành được các thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng từ các thí nghiệm, có kĩ năng nhận xét và rút ra kết luận.
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 37 Mối liên hệ giữa nội dung bài tập với các tiêu chí của NLTNHH Đây là dạng bài tập thực nghiệm có thể đánh giá được các kĩ năng sử dụng, lắp dụng cụ, đề xuất các phương án TN khác, cụ thể mối liên hệ giữa câu hỏi của bài tập với các biểu hiện của NL TNHH: Câu hỏi Biểu hiện của NL TNHH Đề xuất dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm ở các phản ứng trên. Sau đó, hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng đề xuất đã đưa ra. Biết rằng các hóa chất đều được chuẩn bị có nồng độ là 0,1M Đề xuất các bước tiến hành TN -Lựa chọn dụng cụ hóa chất để tiến hành thí nghiệm -Thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm Đáp án: a) PTHH xảy ra: (1) CuSO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + CuCl2 (2) CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + 2NaCl (3) NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3 (4) 2AgCl as → 2Ag + Cl2 b) Dụng cụ: Khay thí nghiệm, kẹp sắt, đèn cồn, ống nghiệm, phiễu chiết, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh. Hóa chất: dd HCl, dd CuSO4, dd NaOH, dd AgNO3, dd BaCl2. Đề xuất cách tiến hành Sử dụng pipet hoặc ống đong để đo thể tích cần lấy của các hóa chất: Lấy 10 ml dd CuSO4 cho vào ống nghiệm, tiếp tục cho 10 ml dd BaCl2 vào và khuấy đều bằng đũa thủy tinh thu được dd CuCl2 và kết tủa BaSO4. Lọc lấy dd bằng phiễu chiết và giấy lọc ta thu được dd CuCl2. Đo 10 ml dd NaOH vào ống nghiệm chứa CuCl2, khuấy đều và sử dụng phiễu chiết, giấy lọc để lọc lấy dd. Ta thu được dd NaCl. Cho vài giọt dd AgNO3 vào ống nghiệm chứa dd NaCl, ta thu được kết tủa trắng AgCl. Lọc lấy kết tủa bằng phiễu chiết và giấy lọc, sau đó để kết tủa ngoài ánh sáng. Ta thu được Ag.

Câu1

D

ng c

ch

Ch

m

th

y tinh

ng vuốt nh

ng n

c, bình tam giác đã chứa s

n khí hiđro clorua, nút cao su có c

n, NaOH, phenolphtalein.

m như sau: + Dùng bình khí HCl có sẵn thay bằng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, đầu ống vuốt hướng vào trong bình. + Úp ngược bình vào trong cốc đựng dd NaOH loãng có vài giọt phenolphtalein.

Cách tiến hành thí nghi

Chú ý: Muốn thí nghiệm xảy ra thành công cần nhúng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn vào nước trước khi cắm vào bình đựng HCl. Câu hỏi:

a) Nêu mục đích thí nghiệm này.

b) Hãy tiến hành thí nghiệm và đưa ra các kĩ thuật cần lưu ý khi thực hành thí nghiệm. Từ đó, nêu hiện tượng mà em quan sát được và rút ra kết luận.

Câu2. Hãy dự đoán hiện tượng và viết PTHH xảy ra khi ngâm một quả trứng gà sống vào cốc thủy tinh chứa 250 ml dd HCl có nồng độ xác định. Em hãy tiến hành thí nghiệm kiểm chứng dự đoán trên. Câu3. Cho dụng cụ và hóa chất sau: Giá sắt, bình cầu, phễu chiết, đèn cồn, ống dẫn khí, cốc thủy tinh, bình tam giác, chậu thủy tinh, nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, bông tẩm, NaCl rắn, H2SO4 đặc, H2O, dd NaOH, phenolphtalein, dd NH3, đá vôi, đinh sắt, lá đồng, dd AgNO3, quì tím, giấy pH.

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 38 2.4. Giới thiệu một số bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệmhóahọctrongdạyhọcphầnphikimhóahọclớp10 2.4.1. Bài tập thực nghiệm chương 5: Nhóm halogen
hóa
ất:
ậu
đự
ướ
2SO4 đặc H Khí X NaCl rắn Bông tẩm H2O

a thủy tinh, bếp điện/đèn cồn

Hóa chất: Nước cất, tinh thể KI, tinh thể Pb(NO3)2

Cách tiến hành thí nghiệm:

Cho 100 ml nước cất vào bình tam giác. Sau đó cho khoảng 2 muỗng cafe tinh thể KI vào bình tam giác và đun nóng bằng bếp điện/đèn cồn. Tiếp tục cho 1 muỗng tinh thể Pb(NO3)2 vào dd thu được. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều và để trong bình tam giác để tránh dd sôi và trào ra khỏi bình. Đun khoảng 5 phút, để nguội bình tam giác. a) Theo em, mục đích của thí nghiệm này là gì? b) Hãy tiến hành thí nghiệm dựa vào cách tiến hành ở trên. Từ đó, đưa ra những kĩ thuật cần lưu ý và quan sát, nêu hiện tượng, giải thích, viết PTHH xảy ra.

Lưu ý: Chiếu ánh sáng vào dd thu được để thấy rõ hiện tượng hơn.

Câu5. Cho một bình tam giác

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 39 Dựa vào sơ đồ thí nghiệm trên, hãy cho biết: a) Mục đích của thí nghiệm trên. b) Tại sao phải tẩm bông với H2O? Theo em, có thể thay thế H2O bằng hóa chất nào khác? c) Đề xuất 3 phương án thí nghiệm chứng minh đã thu được khí X. d) Hãy tiến hành thí nghiệm thu khí X và kiểm chứng 3 phương án đã đề xuất trên bằng các dụng cụ, hóa chất có sẵn. Viết các PTHH xảy ra. Câu4. Cho biết các dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành một thí nghiệm như sau: Dụng cụ: Bình tam giác, ống nhỏ giọt, đũ
chứa đầy khí hiđro clorua, hãy đưa ra đề xuất dụng cụ, hóa chất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra độ tan của khí hiđro clorua. Câu 6. Cho 4 dd là NaCl, NaI, NaOH, HCl đựng trong mỗi lọ riêng biệt bị mất nhãn được đánh số bất kỳ là 1; 2; 3; 4. a) Bằng phương pháp hóa học, hãy trình bày phương án nhận biết các lọ mất nhãn trên và viết PTHH xảy ra b) Sử dụng dd CuCl2 đã được Dùng các dụng cụ, hóa chất có sẵn trong phòng thí nghiệm, hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng các dự đoán trên. c) Hãy xác định tên của dd được chứa trong mỗi ống nghiệm mất nhãn.

Câu7

a) Cho một mảnh lá đồng nguyên chất, hãy đưa ra đề xuất, tiến hành thí nghiệm và viết PTHH điều chế 50 ml dd CuCl2 bằng các dụng cụ và hóa chất có sẵn trong phòng thí nghiệm. b) điều chế ở câu a với dụng cụ và hóa chất gồm bình tam giác, cốc thủy tinh, que diêm, dd HCl, giấy nhôm thực hiện các thí nghiệm sau: Cho hỗn hợp dd (HCl và CuCl2) vào bình tam giác

Câu9. Cho biết các d

ng c

, hóa ch

t và cách ti

n hành một thí nghiệm như sau:

– Dụng cụ: Pipet, buret, bình tam giác, bốp cao su, cốc thủy tinh.

Hóa chất: Nước cất, dd HCl, dd NaOH, phenolphtalein.

Cách tiến hành thí nghiệm

Hút chính xác 10,0 ml dd axit clohiđric và cho vào bình tam giác 250 ml.

Thêm 2 – 3 giọt phenolphtalein vào bình tam giác. Lắc nhẹ và chuẩn độ bằng dd natri hiđroxit 0,1M cho đến khi dd đổi màu thì ngừng lại. Thí nghiệm phải được lặp lại ít nhất là 3 lần.

a) Hãy cho biết thực nghiệm trên nhằm mục đích gì?

b) Lập công thức tính nồng độ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 40
và lắc đều. Sau đó, cho giấy nhôm đã được vo tròn vào bình và quan sát hiện tượng. Hãy nêu và giải thích hiện tượng quan sát được. Viết các PTHH xảy ra. Câu8. Cho chuỗi phản ứng sau: CuSO4 (1) → CuCl2 (2) → NaCl (3) →AgCl (4) → Ag a. Hãy viết PTHH xảy ra. b. Đề xuất dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm ở các phản ứng trên. Sau đó, hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng đề xuất đã đưa ra. Biết rằng các hóa chất đều được chuẩn bị có nồng độ là 0,1M.
ế
axit clohiđric từ các dữ kiện trên theo thể tích dd natri hiđroxit 0,1M. c) Hãy tiến hành thí nghiệm và trình bày các kĩ thuật cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Câu10. Cho một thí nghiệm được tiến hành như sau: Cho biết các dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành một thí nghiệm như sau: Dụng cụ: Pipet, buret, bình tam giác, bốp cao su, cốc thủy tinh. Hóa chất: Nước cất, dd NaCl, dd K2CrO4, AgNO3.

u ý khi tiến hành thí nghiệm. Đáp án: Câu1

c) Mục đích của thí nghiệm: Kiểm tra tính tan của khí HCl

d) HS tiến hành thí nghiệm như hình vẽ

Kĩ thuật cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm: Muốn thí nghiệm xảy ra thành công cần nhúng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn vào nước trước khi cắ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 41 Cách tiến hành thí nghiệm Hút chính xác 10,0 ml dd NaCl cho vào bình tam giác 250 ml. Thêm 1 ml dd K2CrO4 và chuẩn độ bằng dd AgNO3 0,1M cho đến khi xuất hiện màu đỏ gạch nhạt. Thí nghiệm phải được lặp lại ít nhất là 3 lần. Lưu ý: PTHH xảy ra theo thứ tự ưu tiên như sau: AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3 ; 2AgNO3 + K2CrO4 → Ag2CrO4↓ + 2KNO3 a) Hãy cho biết bài TN trên nhằm mục đích gì? Tại sao phải cho thêm 1 ml dd K2CrO4 và kết tủa màu đỏ gạch đó là chất gì? b) Lập công thức tính nồng độ natri clorua từ các dữ kiện trên theo thể tích bạc nitrat 0,1M. c) Lựa chọn dụng cụ và hóa chất hãy tiến hành thí nghiệm dựa vào cách tiến hành trên. Trình bày các kĩ thuật cần lư
m vào bình đựng khí HCl. Hiện tượng: Nước phun vào bình tam giác thành tia và nước trong bình nhạt dần. Kết luận: Khí HCl tan rất nhiều trong nước. Câu2 Hiện tượng: Vỏ trứng sủi bọt khí trên bề mặt và sau một thời gian lòng trứng vỡ ra bên ngoài và bị đông tụ khi ngâm trong môi trường axit. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2↑ Câu3 a) Mục đích của thí nghiệm: Điều chế khí HCl trong phòng thí nghiệm.

vào

Ph

Ph

ng

ng

cho dd HCl d

, dụng cụ, hóa chất lựa chọn theo qui trình TN và quan sát, ghi chép và thu thập thông tin.

Câu4

Mục đích thí nghiệm: Phản ứng tạo “cơn mưa vàng” bằng tạo kết tủa PbI2. PTHH xảy ra: Pb(NO3)2 + 2KI → PbI2↓ + 2KNO3 Hiện tượng: Xuất hiện chất rắn màu vàng, sau đó khi đun nóng thì dd trong suốt, để nguội thì xuất hiện các tinh thể màu vàng lấp lánh. Giải thích: Do tạo thành PbI2 (màu vàng). Sau đó, PbI2 tan tốt trong nước nóng nên tạo dd trong suốt. Để nguội, PbI2 xuất hiện dưới dạng tinh thể màu vàng lấp lánh. Câu5.

Dụng cụ và hóa chất: Chậu thủy tinh đựng nước, bình tam giác đã chứa

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 42 b) Do khí HCl là khí độc, dùng bông tẩm để ngăn khí HCl bay ra khỏi môi trường xung quanh. Có thể thay H2O bằng dd NaOH, dd NH3… c) Đề xuất 3 phương án thí nghiệm Dùng TCHH của axit clohiđric và cách nhận biết ion clorua chứng minh khí X là khí hiđro clorua Dụng cụ và hóa chất: Bình tam giác đã chứa dd HCl, ống nhỏ giọt, ống nghiệm, quì tím/pH, dd NaOH có tẩm phenolphtalein, đá vôi, đinh sắt, dd AgNO3. Thiết kế và xác định qui trình TN: Phương án 1: Nhỏ vài giọt dd HCl vào giấy quỳ tím/giấy pH hoặc ống nghiệm chứa sẵn dd NaOH có tẩm phenolphtalein, nhỏ từ từ đến dư dd HCl vào ố
nghiệm1
ương án 2: Cho đá vôi hoặc sắt vào ống nghiệm, sau đó
ư
ống nghiệm 2.
ươ
án 3: Cho dd AgNO3 vào ống nghiệm 3 chứa sẵn dd HCl. HS tiến hành TN điều chế khí hiđro clorua và 3 phương án chứng minh khí X là khí hiđro clorua thông qua sử dụng các thiết bị
sẵn khí hiđro clorua, nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, NaOH, phenolphtalein. Cách tiến hành thí nghiệm như sau: + Dùng bình khí HCl có sẵn thay bằng nút cao su có cắm ống vuốt nhọn, đầu ống vuốt hướng vào trong bình. + Úp ngược bình vào trong cốc đựng dd NaOH loãng có vài giọt phenolphtalein. HS tiến hành thí nghiệm như hình ảnh dưới đây Hiện tượng: Nước phun vào bình tam giác thành tia và nước trong bình nhạt dần.
DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 43 Kết luận: Khí HCl tan rất nhiều trong nước. Câu 6. Cho 4 dd là NaCl, NaI, NaOH, HCl đựng trong mỗi lọ riêng biệt bị mất nhãn được đánh số bất kỳ 1; 2; 3; 4. a) Phương án nhận biết các lọ mất nhãn Nhận biết Thuốc thử NaCl NaI NaOH HCl Quì tím Không đổi màu quì tím Không đổi màu quì tím Quì tím chuyển sang màu xanh Quì tím chuyển sang màu đỏ Dd AgNO3 Xuất hiện kết tủa trắng Xuất hiện kết tủa vàng – –PTHH xảy ra: NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3 NaI + AgNO3 → AgI↓ + NaNO3 b) HS tiến hành TN c) Tên của dd được chứa trong mỗi ống nghiệm mất nhãn Ống nghiệm 1 chứa natri hiđroxit Ống nghiệm 2 chứa axit clohiđric Ống nghiệm 3 chứa natri clorua Ống nghiệm 4 chứa natri iotua. Câu7 a) Dụng cụ, hóa chất: Cốc thủy tinh, ống nhỏ giọt, đèn cồn, đũa thủy tinh, giấy lọc, chiếc phiễu, dd axit clohiđric, lá đồng. Đề xuất cách tiến hành: Chuẩn bị 50 ml dd axit clohiđric cho vào cốc thủy tinh. Sử dụng đũa thủy tinh có lá đồng quấn quanh đốt cẩn thận trên ngọn lửa đèn cồn khoảng 5 phút, sau đó nhúng cẩn thận vào cốc thủy tinh. Thực hiện thao tác đến khi dd thu được có màu xanh đậm màu thì ngừng lại. Sử dụng chiếc phiễu và giấy lọc để loại bỏ các tạp chất rắn có trong dd ta thu được dd đồng (II) clorua. Tiến hành thí nghiệm và viết PTHH 2Cu + O2 ot → 2CuO ; CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O b)

nghi

m, phi

u chiết, giấy lọc,

a thủy tinh, cốc thủy tinh.

chất: dd HCl, dd CuSO4, dd NaOH, dd AgNO3, dd BaCl2. Đề xuất cách tiến hành

Sử dụng pipet hoặc ống đong để đo thể tích cần lấy của các hóa chất: Lấy 10 ml dd CuSO4 cho vào ống nghiệm, tiếp tục cho 10 ml dd BaCl2 vào và khuấy đều bằng đũa thủy tinh thu được dd CuCl2 và kết tủa BaSO4. Lọc lấy dd bằng phiễu chiết và giấy lọc ta thu được dd CuCl2. Đo 10 ml dd NaOH vào ống nghiệm chứa CuCl2, khuấy đều và sử dụng phiễu chiết, giấy lọc để lọc lấy dd. Ta thu

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 44 Hiện tượng: Khi cho giấy nhôm vào cốc thủy tinh chứa hỗn hợp dd (HCl và CuCl2) thấy sủi bọt khí và trên giấy nhôm có chất rắn màu đỏ bám vào. Giải thích: Phản ứng giữa giấy nhôm với dd hỗn hợp axit và muối đồng tạo ra nhiều khí hiđro, đồng thời sinh ra đồng bám vào giấy nhôm Tiến hành thí nghiệm và viết PTHH xảy ra: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 ; 2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu. Câu8 c) PTHH xảy ra: (5) CuSO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + CuCl2 (6) CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + 2NaCl (7) NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3 (8) 2AgCl as → 2Ag + Cl2 d) Dụng cụ: Khay thí nghiệm, kẹp sắt, đèn cồn, ống
đũ
Hóa
được dd NaCl. Cho vài giọt dd AgNO3 vào ống nghiệm chứa dd NaCl, ta thu được kết tủa trắng AgCl. Lọc lấy kết tủa bằng phiễu chiết và giấy lọc, sau đó để kết tủa ngoài ánh sáng. Ta thu được Ag. HS tiến hành thí nghiệm Câu9 a) Mục đích thí nghiệm: Xác định nồng độ của axit clohiđric

buret.

NaOH

n khi m

Nên sử dụng tay trái để mở khóa buret để có thể dễ dàng kiểm soát được lượng dd NaOH nhiễu ra. Câu10

a) Mục đích của thí nghiệm là xác đị

ng

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 45 b) Lập công thức tính nồng độ axit clohiđric từ các dữ kiện trên theo thể tích natri hiđroxit 0,1M NaOH + HCl → NaCl + H2O Gọi V (ml) là thể tích của NaOH thu được Nồng độ của HCl (M) đã dùng là V x 0,1 10 = (*) e) Tiến hành thí nghiệm và thu thập số liệu Xử lý số liệu như sau: Lần 1: V1 = …… (ml); lần 2: V2 = …… (ml); lần 3: V3 = …… (ml) Thể tích trung bình: 123V V+V V =......(ml) 3 + = (*) => Nồng độ của HCl đã đùng = ….. (M) Các kĩ thuật cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm Dùng nước cất tráng sơ buret, sau đó mới cho dd NaOH vào
Khi
gần đến vạch trong buret, sử dụng ống nhỏ giọt cẩn thận nhỏ từ
giọt đế
ặt lõm chạm vạch bình định mức.
nh nồng độ của dd natri clorua. Thêm 1ml dd K2CrO4 vào dd nhằm khi chuẩn độ dd NaCl bằng dd AgNO3 đến khi xuất hiện màu đỏ gạch nhạt thì ta chắc chắn rằng muối clorua đã hết và kết tủa đỏ gạch đó là Ag2CrO4 b) Lập công thức tính nồng độ natri clorua từ các dữ kiện trên theo thể tích bạc nitrat 0,1M AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3 Gọi V (ml) là thể tích của dd AgNO3 thu được Nồng độ của NaCl (M) đã dùng là V x 0,1 10 = (*) c) + HS tiến hành thí nghiệm và thu thập số liệu như sau: Lần 1: V1 = …… (ml); lần 2: V2 = …… (ml); lần 3: V3 = …… (ml) Thể tích trung bình: 123V V+V V =......(ml) 3 + =

thí nghiệm theo cách nào của hình vẽ sau? Giải thích ?

Câu12: Trong phòng thí nghiệm, một HS tiến hành như sau: Chuẩn bị một cốc thủy tinh đựng một lượng đường trắng khoảng 1/4 thể tích cốc, sau đó nhỏ từ từ dung dịch axit sunfuric đặc vào cốc đường sao cho thấm ướt hết lớp đường. Gần như ngay lập tức thấy đường từ màu trắng ngả sang màu vàng sau đó thành đen, rồi tạo thành cột than đen bị thổi phồng lên và có mùi sốc rất khó chịu và độc.

1.1. Thí nghiệm trên chứng minh tính chất nào của axit axit sunfuric đặc?

1.2. Giải thích nguyên nhân các hiện tượng trên của thí nghiệ

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL 46 (*) => Nồng độ của NaCl đã đùng = ….. (M) + Các kĩ thuật cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm Dùng nước cất tráng sơ buret, sau đó mới cho dd AgNO3 vào buret. Khi dd AgNO3 gần đến vạch trong buret, sử dụng ống nhỏ giọt cẩn thận nhỏ từng giọt đến khi mặt lõm chạm vạch bình định mức. Nên sử dụng tay trái để mở khóa buret để có thể dễ dàng kiểm soát được lượng dd AgNO3 nhiễu ra. 2.4.2. Bài tập thực nghiệm chương 6: Oxi – Lưu huỳnh Câu11: Muốn pha loãng axit sunfuric đặc, ta tiến hành
m? Câu13. Cho biết các dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành một thí nghiệm như sau: Dụng cụ: Cốc thủy tinh, chén sứ, ống nhỏ giọt, đũa thủy tinh. Hóa chất: Trứng gà, H2SO4 đặc. a) Hãy đề xuất cách tiến hành thí nghiệm và những kĩ thuật cần lưu ý để làm “trứng chín” (đông tụ) với các dụng cụ, hóa chất có sẵn. b) Tiến hành thí nghiệm và quan sát, giải thích hiện tượng. Từ đó, hãy rút ra kết luận gì về tính chất của dd H2SO4 đặc. Câu14: Tiến hành thí nghiệm:

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.