Héi nghÞ Khoa häc C«ng nghÖ §¹i häc X©y dùng lÇn thø 15
LOẠI BỎ NITƠ BẰNG QUÁ TRÌNH ANAMMOX SỬ DỤNG HẠT PVA-GEL LÀM VẬT LIỆU MANG TS. Trần Thị Hiền Hoa KS. Lương Ngọc Khánh, Trường Đại học Tổng hợp Kumamoto, Nhật Bản GS.TS. Kenji Furukawa, Trường Đại học Tổng hợp Kumamoto, Nhật Bản Tóm tắt: Sử dụng vật liệu mang cho việc nuôi cấy bùn ôxy hóa kỵ khí amôni hay còn gọi là bùn anammox (anaerobic ammonium oxidation) đang được quan tâm. Trong nghiên cứu này, các hạt PVA-gel được lựa chọn làm vật liệu mang cho bùn anammox và ứng dụng trong một cột phản ứng với tầng vật liệu mang lưu động hay được gọi là FBR (fluidized-bed reactor). Một bơm tuần hoàn được sử dụng với lưu lượng 6 - 7 L/phút nhằm duy trì điều kiện lưu động. Nồng độ NH4-N và NO2-N tại điểm vào cột phản ứng tăng dần đến 300 mg N/L. Với thời gian lưu nước từ 16 h đến 9 h trong pha 1, hiệu quả loại bỏ trung bình NH4-N và NO2-N lần lượt khoảng 81 % và 92 %. Với thời gian lưu nước từ 9 h đến 4 h trong pha 2, hiệu quả loại bỏ trung bình NH4-N là 77 % và NO2-N là 89 %. Tỷ lệ loại bỏ amôni và tổng nitơ trong pha 1 lần lượt tăng đến 0,71 và 1,35 kg N/m3/day. Tỷ lệ loại bỏ của amôni và tổng nitơ khá cao trong pha 2 lần lượt là 1,5 và 3,0 kg N/m3/day. Vi khuẩn anammox bám trên bề mặt và lớp mỏng phía trong hạt PVA-gel. Tuy nhiên, vi khuẩn anammox đã không bám được vào trong lõi của hạt PVAgel. B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
P
P
P
P
Từ khóa: anammox, amôni, tầng lưu động, FBR, nitrit, hạt PVA-gel
1. Giới thiệu Loại bỏ nitơ bằng quá trình sinh học truyền thống nitrat hóa tự dưỡng và khử nitrat dị dưỡng đã được áp dụng phổ biến. Tuy nhiên, một quá trình anammox (ôxy hóa kỵ khí amôni) mới đã được phát hiện cách đây hơn 10 năm1). Quá trình này dựa trên sự chuyển hóa năng lượng từ việc ôxy hóa kỵ khí amôni sử dụng nitrit làm chất nhận electron và sản phẩm chính tạo thành là khí nitơ dưới điều kiện tự dưỡng2). Trong quy trình chuyển hóa anammox, hydroxylamine (NH2OH) và hydrazine (N2H4) đóng vai trò là chất trung gian quan trọng3). Phản ứng hóa học lượng pháp của quá trình anammox được mô tả như sau4): NH4+ + 1.32 NO2- + 0.066 HCO3- + 0.13H+ → 1.02 N2 + 0.26 NO3- + 0.066 CH2O0.5N0.15 + 2.03 H2O P
P
P
B
P
P
B
PB
P
B
B
B
B
P
B
P
P
B
PB
P
B
B
B
PB
P
B
P
PB
P
P
B
B
B
B
B
B
B
B
Toàn bộ quá trình này chỉ cần 50% lượng ôxy so với phương pháp nitrat hóa – khử nitrat truyền thống, và không cần bổ sung nguồn cacbon hữu cơ. Đây là quá trình loại bỏ nitơ phù hợp với loại nước thải chứa ít cacbon5); hơn nữa, bùn sinh ra không đáng kể, vì vậy đây là sự lựa chọn có hiệu quả và kinh tế trong việc loại bỏ nitơ. P
P