3 minute read

DẠYKÈMQUYNHƠNOFFICIAL

B. PHÂN DẠNG BÀI TẬP, VÍ DỤ MINH HỌA VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Xác định nguyên tố, vị trí trong bảng tuần hoàn khi biết thông tin về số hạt cơ bản trong nguyên tử, hợp chất, ion

Ví dụ 1: Khí R2O được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1799 do nhà hóa học người Anh tên Humphry Davy. Mãi tới năm 1844, bác sỹ Horace Wells mới dùng khí R2O vào y học. Ông dùng khí này để gây tê giúp bệnh nhân giảm đau khi nhổ rang. Tuy nhiên, nếu lạm dụng R2O có thể dẫn tới co giật mất kiểm soát, trầm cảm, giảm nhận thức, tầm nhì và thính giác, gây ảo giác tương tự như ma túy tổng hợp và cũng gây nghiện. a. Cho biết tổng số proton trong R2O là 22. Xác định vị trí của R trong bảng tuần hoàn. b. Tính phần trăm khối lượng của R trong R2O. a. Hãy tính số electron phân lớp ngoài của nguyên tử nguyên tố A? b. Hãy cho biết nguyên tử nguyên tố B là kim loại, phi kim hay khí hiếm? Vì sao?

Advertisement

Ví dụ 2: AB2 là chất khí được sử dụng là chất làm lạnh quan trọng, nhất là với ngành công nghiệp thực phẩm để lưu giữ cho vận chuyển và bảo quản các sản phẩm đông lạnh, kem,…Tuy nhiên, khi hàm lượng khí này vượt quá mức cho phép, nó sẽ gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các sinh vật sống trên Trái Đất. Trong phân tử AB2 có tổng số hạt mang điện bằng 44. Số hạt mang điện của nguyên tử B nhiều hơn số hạt mang điện của nguyên tử A là 4.

Ví dụ 3: Nguyên tố X là nguyên tố thuộc chu kì 3 của bảng tuần hoàn, có công thức oxide cao nhất là X2O5.

Nguyên tố X tạo với kim loại M cho hợp chất có công thức M3X2, M3X2 được sử dụng làm thuốc diệt chuột. Trong công thức M3X2 có tổng số hạt proton, neutron, electron là 377 hạt, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 103 hạt. a. Xác định nguyên tố X và M. b. Viết công thức oxide cao nhất và công thức hydroxide của X và M.

Bài tập vận dụng

● Cấp độ vận dụng

Câu 1: Nguyên tử của một nguyên tố X có tổng số electron trong các phân lớp p là

8. Nguyên tử của nguyên tố Y có số hạt mang điện nhỏ hơn số hạt mang điện của X là 12. Các nguyên tố X, Y là:

A. Mg và Ca. B. Si và O. C. Al và Cl. D. Na và S.

Câu 2: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron trong các phân lớp p là 7. Nguyên tử của nguyên tố Y có tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt mang điện của X là 8. Vậy X và Y lần lượt là:

A. Al và Br. B. Al và Cl. C. Mg và Cl. D. Si và Br.

Câu 3: Trong bảng tuần hoàn, hai nguyên tố X và Y lần lượt ở chu kì 3 và 2. Tổng số electron lớp ngoài cùng của X và Y là 12. Ở trạng thái cơ bản, số electron ở phân lớp p của Y nhiều hơn của X là 8. Vậy X và Y thuộc nhóm nào sau đây?

A. X thuộc nhóm VA; Y thuộc nhóm IIIA.

B. X thuộc nhóm VIIA; Y thuộc nhóm VA.

C. X thuộc nhóm VIA; Y thuộc nhóm IIIA.

D. X thuộc nhóm IVA; Y thuộc nhóm VA.

Câu 4: Nguyên tố R có tổng số hạt mang điện và không mang điện là 34. Trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10 hạt. Kí hiệu và vị trí của R trong bảng tuần hoàn là:

A. Ne, chu kì 2, nhóm VIIIA.

C. Mg, chu kì 3, nhóm IIA.

B. Na, chu kì 3, nhóm IA.

D. F, chu kì 2, nhó VIIA.

Câu 5: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt proton, neutron, electron là 52. Trong hạt nhân nguyên tử X có số hạt không mang điện nhiều hơn số hạt mang điện là 1. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là:

A. chu kỳ 3, VA.

C. chu kỳ 2, VIIA.

B. chu kỳ 3, VIIA.

D. chu kỳ 2, VA.

Câu 6: Nguyên tố Y có tổng số hạt là 36, trong đó số hạt mang điện gấp 2 lần số hạt không mang điện. Vị trí của nguyên tố Y trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là

A. Ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.

C. Ô số 12, chu kì 3, nhóm IIB.

B. Ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.

This article is from: