Báo cáo thực hành phân tích I Nhóm 5 Bài 1 I.
KẾT QUẢ ➢ Đối với mẫu phân tích: (Các giá trị tính toán dựa vào bảng 2).
− Thể tích NaOH sử dụng trong 3 lần chuẩn độ: VNaOH trung bình = (VNaOH (1) + VNaOH (2) + VNaOH (3)) / 3 = (18.8 + 18.7 + 18.9) / 3 = 18.8 mL − Số mol NaOH sử dụng: nNaOH = CNaOH * VNaOH trung bình = 0.034 * (18.8 / 1000) = 6.392*10-4 mol − Số mol Acid citric trong mẫu nước chanh: nNaOH = 3*nAcid citric nAcid citric = nNaOH / 3 = 6.392*10-4 / 3 = 2.13 *10-4 mol − Khối lượng Acid citric trong mẫu nước chanh: mAcid citric = nAcid citric * MAcid citric = 2.13 *10-4 * 192 = 0.041g − % (m/V) Acid citric trong mẫu nước chanh: % Acid citric = (mAcid citric * 100) / Vnước chanh = ( 0.041 * 100) / 10) = 0.41% Nhận xét:
Hàm lượng Acid citric thu được trong mẫu nước chanh phụ thuộc nhiều vào thể tích nước thêm vào để pha loãng nước cốt chanh (sau khi vắt chanh và lọc bỏ phần hột và tép chanh thừa), khi thêm nước vào pha loãng làm cho nồng độ acid giảm, nên khi chuẩn độ lượng NaOH cũng sẽ giảm. Vì nhóm em pha loãng nước cốt chanh rất nhiều lần nên % Acid citric thu được trong mẫu chỉ có 0.41%. II.
CÂU HỎI CỦNG CỐ
1. Trình bày quy trình xác định hàm lượng acid citric trong mẫu nước trái cây? − Quy trình xác định acid citric trong mẫu nước trái cây dựa vào phương pháp chuẩn độ trực tiếp:
+ Hút Va (mL) chất cần phân tích (mẫu nước trái cây) cho vào erlen, thêm V b (mL) nước cất và vài giọt chất chỉ thị phenolphtalein, lắc đều dung dịch. Chất cần phân tích (mẫu nước trái cây) phản ứng trực tiếp với chất chuẩn (NaOH) có nồng độ xác định từ buret tạo thành muối. Điểm dừng chuẩn độ dựa vào sự thay đổi màu
1