
3 minute read
Bảng 1 Độ ẩm của dược liệu thô Linh chi
2.2.1.5. Tro không tan trong acid
Cho 25 ml dung dịch acid hydrochloric 2M (TT) vào tro toàn phần, đun sôi 5 min, lọc để tập trung những chất không tan vào một phễu thủy tinh xốp đã cân bì, hoặc vào một giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng rồi đem nung ở 500 °C đến khối lượng không đổi. Tính tỷ lệ phần trăm của tro không tan trong acid so với dược liệu đã làm khô trong không khí
Advertisement
❖ Hàm lương tro không tan trong acid theo %(Y) của cao dược liệu được tính theo công thức:
��2 −��1 �� ∗100(������)
❖ Trong đó: o M: khối lượng mẫu thử (g); o M1: khối lượng bì (g); o M2: khối lượng bì sau khi thêm acid và nung (g);
2.2.1.6. Định tính
Dùng các phản ứng hóa học đặc trưng để tịnh tính các thành phần có trong nấm Linh Chi Chiết xuất: Các thành phần trong dược liệu (thể quả) được tách ra từ các phân đoạn nhờ các dung môi có độ phân cực khác nhau như ether, cồn, nước… để có được dịch chiết phù hợp cho từng phản ứng hóa học đặc trưng trước khi tiến hành định tính.
a. Định tính Polysaccharide:
Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 96%, đun sôi hồi lưu 1h, lọc, lấy 1ml dung dịch làm mẫu thử để thử định tính. Có nhiều phương pháp để phát hiện polysaccharide chẳng hạn như: ❖ Nhận biết bằng anthrone: Cho 4-5 giọt acid sulfuric vào mẫu thử, để trong 5 phút. Thêm thuốc thử Arthrone vào, nếu có polysaccharide sẽ xuất hiện màu xanh ngọc.
❖ Nhận biết bằng phenol: Thêm 1ml phenol 5% vào ống nghiệm chứa mẫu thử, lắc đều sau đó dùng pipet cho 5ml dung dịch acid sulfuric đặc chảy nhanh vào ống nghiệm, lắc đều cho đồng nhất, nếu có polysaccharides sẽ xuất hiện màu vàng.
b. Định tính tritecpenoids
Chiết 2 gam bột nấm bằng 20ml diethyl ether trong bình hồi lưu. Lấy 5 ml dịch chiết cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa tan cắn với 0,5 ml acetic anhydride, thêm vào dung dịch 0,5 ml chloroform. Chu1yển dung dịch vào 1 ống nghiệm nhỏ khô, dùng pipet thêm 1 – 2 ml H2SO4 đậm đặc lên thành ống nghiệm để nghiêng cho acid chảy từ từ xuống đáy ống nghiệm. , lớp dung dịch phía trên dần chuyển thành màu xanh lục hay tím. Kết luận trong nấm Linh chi đỏ có chứa triterpenoids

c. Định tính alkaloid
Lấy 10g bột LC ngâm nguội trong dung dịch prollius trong 24 giờ, ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc trộn.Lọc và đun dung môi đến cạn, thu được cặn. Hòa tan cặn trong dung dịch HCl1% đun ấm cho dễ tan. Lọc và lấy dịch lọc để thử nghiệm với 2 loại thuốc thử: Mayervà Dragendorff Dung dịch prollius là hỗn hợp gồm: chloroform: ethanol 95o: NH4OH đậm đặc theo tỉ lệ là 8:8:1 (môi trường phải có tính base). ❖ Thử bằng thuốc thử Mayer Thuốc thử Mayer: hòa tan 1,36 gam HgCl2 trong 60 ml nước cất và 5g KI trong 10ml nước cất. Thu hỗn hợp 2 dung dịch này lại và thêm nước cất cho đủ 100 ml. Nhỏ vài giọt thuốc thử Mayer vào dung dịch acid loãng có chứa alkaloid, nếu có alkaloid sẽ xuất hiện tủa màu trắng hoặc vàng nhạt. ❖ Thử bằng thuốc thử Dragendorff Thuốc thử Dragendorff: hòa tan 8 gam Bi(NO3)3 trong 25 ml HNO3 30% (D = 1,18). Hòa tan 28g KI và 1ml HCl 6N trong 5ml nước cất. Hỗn hợp 2 dung dịch này lại để yên trong tủ lạnh 5oC sẽ thấy tủa màu sậm xuất hiện và tan trở lại, lọc và thêm nước cho đủ 100 ml. Dung dịch màu cam – đỏ được chứa trong chai màu nâu để che sáng, cất trong tủ lạnh, có thể giữ lâu vài tuần.