기본 문법 -나 보다/-(으)ㄴ가 보다 Đứng sau động từ, tính từ được dùng để suy đoán một việc dựa trên cơ sở một tình huống hay một sự việc nào đó.Nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “ trông có vẻ..., hình như là...., có vẻ như...’ Sau động từ hoặc động từ có 있다, 없다, 았/었다 thì dùng -나 보다, sau tính từ kết thúc bằng nguyên âm dùng -ㄴ 가 보다, sau tính từ kết thúc bằng phụ âm dùng -은가 보다.
현재 동사
-나 보다
형용사
-ㄴ가 보다 -은가 보다
이다
인가 보다
과거
미래
-(으)ㄹ건가 보다 -았/었나 보다
였나 보다 이었나 보다
—
요즘 피부 관리를 받는 사람들이 많은가 봐요. 흐엉 씨, 한국어 발음이 좋아진 걸 보니까 발음 연습을 열심히 하나 봐요. 올해도 미니스커트가 유행인가 봐요. A
머리했나 봐요. 스타일이 달라 보여요.
B
네, 조금 자르고 염색도 했어요.
A
루이엔 씨가 하는 이야기가 재미있나 봐요.
B
그런 것 같아요. 사람들이 계속 웃고 있네요.
Chú thích • So sánh
-나 보다/(으)ㄴ가 보다 và -(으)ㄴ/는 것 같다
-(으)ㄴ/는 것 같다 có thể sử dụng được khi người nói không trực tiếp trải nghiệm còn -나 보다/(으)ㄴ가 보다 không thể sử dụng
Cả hai cấu trúc đều có thể sử dụng được trong trường hợp thể hiện sự phỏng đoán của người nói. Nhưng
được với nội dung mà người nói không trực tiếp trải nghiệm. Nghĩa là cấu trúc này được sử dụng khi phỏng đoán trên cơ sở tình huống hoặc trạng thái mà người nói trực tiếp trải nghiệm, tức nội dung mà người nói nhìn thấy hoặc nghe được.
예) 제 생각에는 스카프가 유행인 것 같아요. (○)
제 생각에는 스카프가 유행인가 봐요. (×)
Bài 01
베트남인을 위한 종합한국어 4_내지(본책)2쇄.indb 19
19
2013-11-01 오후 2:44:06