Tôi lại muốn bảo với các vị lời nói thật lòng liên quan đến Kinh Lăng Nghiêm. Kinh Lăng Nghiêm chính là một dạng xá lợi của Phật, chân thân của Phật. Kinh Lăng Nghiêm là một bộ Kinh đại diện cho toàn thể Phật Giáo, nếu không có Kinh Lăng Nghiêm thì sẽ không có Phật Giáo, cho nên Đức Phật mới tuyên nói trước là vào thời pháp diệt, thời Chánh pháp diệt tận, Kinh Lăng Nghiêm sẽ diệt trước, sau khi Kinh Lăng Nghiêm hoàn toàn diệt rồi, thì những Kinh khác mới lần lượt diệt theo. Cho nên những người đệ tử Phật chúng ta nếu muốn hộ trì Phật Giáo, trước phải hộ trì Kinh Lăng Nghiêm, đến khắp nơi giảng Kinh Lăng Nghiêm, thuyết Kinh Lăng Nghiêm, phiên dịch Kinh Lăng Nghiêm, đọc Kinh Lăng Nghiêm. Đồng thời, điều chánh yếu là phải trì tụng Chú Lăng Nghiêm.
(Pháp ngữ của Hòa Thượng Tuyên Hóa)
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
1
Nam mô Lăng Nghiêm Hội thượng Phật Bồ tát.(3x)
Kính lễ chư Phật chư Bồ tát trong pháp hội Thủ Lăng Nghiêm. (3x)
Diệu trạm tổng trì bất động tôn, Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hy hữu. Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng. Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp thân.
Kính lạy Pháp thân, Báo thân, Ứng thân Phật Thủ Lăng Nghiêm vương hiếm có trên đời. Tiêu trừ cho con các vọng tưởng điên đảo từ muôn ức kiếp Không cần trải qua vô số kiếp mà vẫn được Pháp thân.
Nguyện kim đắc quả thành Bảo Vương Hoàn độ như thị Hằng sa chúng. Tương thử thâm tâm phụng trần sát, Thị tắc danh vi báo Phật ân.
Nguyện nay đắc quả thành Bảo vương, Trở lại độ thoát chúng sanh nhiều như số cát sông Hằng. Nguyện đem thân tâm này phụng sự vô số cõi, Thế mới gọi là đền ơn chư Phật.
Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh, Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập. Như nhất chúng sanh vị thành Phật, Chung bất ư thử thủ Nê hoàn.
Cúi xin Ðức Thế Tôn chứng minh cho con, Trong đời ác ngũ trược con nguyện vào trước, Nếu một chúng sanh chưa thành Phật, Quyết không nơi đó tự mình chứng Niết Bàn.
Ðại hùng đại lực đại từ bi, Hy cánh thẩm trừ vi tế hoặc. Linh ngã tảo đăng Vô Thượng Giác, Ư thập phương giới tọa đạo tràng,
Ðức Phật là đấng đại hùng đại lực đại từ bi, Cúi xin Ngài dứt trừ các hoặc vi tế cho con. Khiến con mau đến Vô Thượng Giác, Mười phương thế giới ngồi cõi đạo tràng.
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
2
Thuấn-nhã-đa tánh khả tiêu vong, Thước-ca-ra tâm vô động chuyển.
Hư không kia còn có thể tiêu mất, Bổn tâm kiên cố không hề lay động.
Nam mô thường trụ thập phương Phật. Nam mô thường trụ thập phương Pháp. Nam mô thường trụ thập phương Tăng. Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật. Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm. Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát. Nam mô Kim Cang Tạng Bồ tát.
Nam mô thường trụ thập phương Phật. Nam mô thường trụ thập phương Pháp. Nam mô thường trụ thập phương Tăng. Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật. Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm. Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát. Nam mô Kim Cang Tạng Bồ tát.
Nhĩ thời Thế Tôn, tùng nhục kế trung, dõng bách bảo quang, quang trung dõng xuất thiên diệp bảo liên, hữu hóa Như Lai, tọa bảo hoa trung. Ðảnh phóng thập đạo bách bảo quang minh, nhất nhất quang minh, giai biến thị hiện thập Hằng Hà sa Kim cang mật tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới. Ðại chúng ngưỡng quán, úy ái kiêm bão, cầu Phật ai hựu, nhất tâm thính Phật vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như Lai tuyên thuyết thần chú.
Bấy giờ, Thế Tôn từ nơi nhục kế phóng ra hào quang trăm báu, trong hào quang phóng ra hoa sen báu ngàn cánh, có Hóa thân Như Lai ngồi trong hoa sen báu. Trên đảnh phóng mười đạo hào quang trăm báu, mỗi mỗi đạo hào quang đều thị hiện Kim Cang Mật Tích nhiều như số cát mười sông Hằng hà, tay đỡ núi, tay cầm chày, khắp cõi hư không. Ðại chúng ngước lên xem, vừa kính yêu vừa lo sợ, xin Phật thương xót che chở, nhất tâm lắng nghe đức Như Lai nơi Vô Kiến Ðảnh Tướng của Phật phóng ra hào quang tuyên thuyết Thần Chú.
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
3
ÐỆ NHẤT 01. Nam-mô tát đát tha 02. Tô già đa da 03. A ra ha đế 04. Tam-miệu tam bồ-đà tỏa 05. Nam mô tát đát tha 06. Phật đà cu tri sắc ni sam 07. Nam-mô tát bà 08. Bột đà bột địa 09. Tát đa bệ tệ 10. Nam-mô tát đa nẩm 11. Tam-miệu tam bồ đà 12. Cu tri nẩm
13. Ta xá ra bà ca 14. Tăng già nẩm 15. Nam-mô lô kê A-La-Hán đa nẩm. 16. Nam-mô tô lô đa ba na nẩm. 17. Nam-mô ta yết rị đà dà di nẩm. 18. Nam-mô lô kê tam-miệu dà đa nẩm. 19. Tam-miệu dà ba ra 20. Ðể ba đa na nẩm. 21. Nam-mô đề bà ly sắc nỏa. 22. Nam-mô tất đà da 23. Tỳ địa da 24. Ðà ra ly sắc nỏa. 25. Xá ba noa
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
4
26. Yết ra ha
39. Nam-mô bà dà bà đế
27. Ta ha ta ra ma tha nẩm
40. Ma ha ca ra da
28. Nam-mô bạt ra ha ma ni
41. Ðịa rị bác lặc na
29. Nam-mô nhơn dà ra da
42. Dà ra tỳ đà ra
30. Nam-mô bà dà bà đế
43. Ba noa ca ra da.
31. Lô đà ra da.
44. A địa mục đế
32. Ô ma bát đế
45. Thi ma xá na nê
33. Ta hê dạ da.
46. Bà tất nê
34. Nam-mô bà dà bà đế
47. Ma đát rị dà noa
35. Na ra dả
48. Nam-mô tất yết rị đa da
36. Noa da
49. Nam-mô bà dà bà đế
37. Bàn dá ma ha tam mộ đà da
50. Ða tha dà đa câu ra da
38. Nam-mô tất yết rị đa da
51. Nam-mô bát đầu ma câu ra da.
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
5
52. Nam-mô bạc xà ra câu ra da.
65. Nam-mô bà dà bà đế
53. Nam-mô ma ni câu ra da
66. A sô bệ da
54. Nam-mô dà xà câu ra da
67. Ða tha dà đa da
55. Nam-mô bà dà bà đế
68. A ra ha đế
56. Ðế rị trà
69. Tam-miệu tam-bồ đà da
57. Du ra tây na.
70. Nam-mô bà dà bà đế
58. Ba ra ha ra noa ra xà da
71. Bệ xa xà da
59. Ða tha dà đa da
72. Câu lô phệ trụ rị da
60. Nam-mô bà dà bà đế
73. Bác ra bà ra xà da
61. Nam-mô A di đa bà da
74. Ða tha dà đa da.
62. Ða tha dà đa da
75. Nam-mô bà dà bà đế
63. A ra ha đế.
76. Tam bổ sư bí đa
64. Tam-miệu tam bồ đà da
77. Tát lân nại ra lặc xà da
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
6
78. Ða tha dà đa da
91. Ðế biều
79. A ra ha đế
92. Nam-mô tát yết rị đa
80. Tam-miệu tam-bồ đà da
93. Ế đàm bà dà bà đa
81. Nam-mô bà dà bà đế
94. Tát đác tha dà đô sắc ni sam
82. Xá kê dã mẫu na duệ
95. Tát đác đa bát đác lam
83. Ða tha dà đa da
96. Nam-mô a bà ra thị đam
84. A ra ha đế
97. Bác ra đế
85. Tam-miệu tam-bồ đà da
98. Dương kỳ ra
86. Nam-mô bà dà bà đế
99. Tát ra bà
87. Lặc đát na kê đô ra xà da
100. Bộ đa yết ra ha
88. Ða tha dà đa da
101. Ni yết ra ha
89. A ra ha đế
102. Yết ca ra ha ni
90. Tam-miệu tam-bồ đà da
103. Bạt ra bí địa da
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
7
104. Sất đà nể
117. Giả đô ra
105. A ca ra
118. Thất đế nẩm
106. Mật rị trụ
119. Yết ra ha
107. Bát rị đác ra da
120. Ta ha tát ra nhã xà
108. Nảnh yết rị
121. Tỳ đa băng ta na yết rị
109. Tát ra bà
122. A sắc tra băng xá đế nẩm
110. Bàn đà na
123. Na xoa sát đác ra nhã xà
111. Mục xoa ni
124. Ba ra tát đà na yết rị
112. Tát ra bà
125. A sắc tra nẩm
113. Ðột sắc tra
126. Ma ha yết ra ha nhã xà
114. Ðột tất phạp
127. Tỳ đa băng tát na yết rị
115. Bát na nể
128. Tát bà xá đô lô
116. Phạt ra ni
129. Nể bà ra nhã xà
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
8
130. Hô lam đột tất phạp
143. A rị da đa ra
131. Nan giá na xá ni
144. Tỳ rị câu tri
132. Bí sa xá
145. Thệ bà tỳ xà da
133. Tất đác ra
146. Bạt xà ra ma lễ để
134. A kiết ni
147. Tỳ xá lô đa
135. Ô đà ca ra nhã xà
148. Bột đằng dõng ca
136. A bát ra thị đa câu ra
149. Bạt xà ra chế hắt na a giá
137. Ma ha bác ra chiến trì
150. Ma ra chế bà
138. Ma ha điệp đa
151. Bát ra chất đa
139. Ma ha đế xà
152. Bạt xà ra thiện trì
140 Ma ha thuế đa xà bà ra
153. Tỳ xá ra giá
141. Ma ha bạt ra bàn đà ra
154. Phiến đa xá
142. Bà tất nể
155. Bệ để bà
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
9
156. Bổ thị đa
169. Bà yết ra đá na
157. Tô ma lô ba
170. Bệ lô giá na
158. Ma ha thuế đa
171. Câu rị da
159. A rị da đa ra
172. Dạ ra thố
160. Ma ha bà ra a bác ra
173. Sắc ni sam
161. Bạt xà ra thương yết ra chế bà
174. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá.
162. Bạt xà ra câu ma rị
175. Bạt xà ra ca na ca ba ra bà.
163. Câu lam đà rị
176. Lồ xà na
164. Bạt xà ra hắt tát đa giá
177. Bạt xà ra đốn trỉ giá
165. Tỳ địa da
178. Thuế đa giá
166. Kiền dá na
179. Ca ma ra
167. Ma rị ca
180. Sát sa thi
168. Khuất tô mẫu
181. Ba ra bà.
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
10
182. Ế đế di đế
193. Hổ hồng đô lô ung
183. Mẫu đà ra
194. Chiêm bà na
184. Yết noa.
195. Hổ hồng đô lô ung
185. Ta bệ ra sám
196. Tất đam bà na
186. Quật phạm đô
197. Hổ hồng đô lô ung
187 Ấn thố na mạ mạ tỏa.
198. Ba ra sắc địa da 199. Tam bác xoa
ÐỆ NHỊ 188. Ô Hồng 189. Rị sắc yết noa 190. Bác lặc xá tất đa 191. Tát đác tha 192. Già đô sắc ni sam
200. Noa yết ra 201. Hổ hồng đô lô ung 202. Tát bà dược xoa 203. Hắt ra sát ta 204. Yết ra ha nhã xà 205. Tỳ đằng băng tát na yết ra
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
11
206. Hổ hồng đô lô ung
219. Ma ha ta ha tát ra
207. Giả đô ra
220. Bột thọ ta ha tát ra
208. Thi để nẩm
221. Thất rị sa
209. Yết ra ha
222. Câu tri ta ha tát nê
210. Ta ha tát ra nẩm
223. Ðế lệ a tệ đề thị bà rị đa
211. Tỳ đằng băng tát na ra
224. Tra tra anh ca
212. Hổ hồng đô lô ung
225. Ma ha bạt xà lô đà ra
213. Ra xoa
226. Ðế rị bồ bà na
214. Bà già phạm
227. Man trà ra
215. Tát đác tha
228. Ô hồng
216. Già đô sắc ni sam
229. Ta tất đế
217. Ba ra điểm
230. Bạt bà đô
218. Xà kiết rị
231. Mạ mạ
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
12
232. Ấn thố na mạ mạ tỏa.
243. Mật rị trụ bà dạ 244. Ðà ra ni bộ di kiếm
ÐỆ TAM 233. Ra xà bà dạ 234. Chủ ra bạt dạ 235. A kỳ ni bà dạ 236. Ô đà ca bà dạ 237. Tỳ xa bà dạ 238. Xá tát đa ra bà dạ 239. Bà ra chước yết ra bà dạ 240. Ðột sắc xoa bà dạ 241. A xá nể bà dạ 242. A ca ra
245. Ba già ba đà bà dạ 246. Ô ra ca bà đa bà dạ 247. Lặc xà đàn trà bà dạ 248. Na dà bà dạ 249. Tỳ điều đát bà dạ 250. Tô ba ra noa bà dạ 251. Dược xoa yết ra ha 252. Ra xoa tư yết ra ha 253. Tất rị đa yết ra ha 254. Tỳ xá giá yết ra ha 255. Bộ đa yết ra ha
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
13
256. Cưu bàn trà yết ra ha
269. Ma xà ha rị nẩm
257. Bổ đơn na yết ra ha
270. Xà đa ha rị nữ
258. Ca tra bổ đơn na yết ra ha
271. Thị tỷ đa ha rị nẩm
259. Tất kiền độ yết ra ha
272. Tỳ đa ha rị nẩm
260. A bá tất ma ra yết ra ha
273. Bà đa ha rị nẩm
261. Ô đàn ma đà yết ra ha
274. A du giá ha rị nữ
262. Xa dạ yết ra ha
275. Chất đa ha rị nữ
263. Hê rị bà đế yết ra ha
276. Ðế sam tát bệ sam
264. Xả đa ha rị nẩm
277. Tát bà yết ra ha nẩm
265. Yết bà ha rị nẩm
278. Tỳ đà dạ xà
266. Lô địa ra ha rị nẩm
279. Sân đà dạ di
267. Mang ta ha rị nẩm
280. Kê ra dạ di
268. Mê đà ha rị nẩm
281. Ba rị bạt ra giả ca
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
14
282. Hất rị đởm
295. Sân đà dạ di
283. Tỳ đà dạ xà
296. Kê ra dạ di
284. Sân đà dạ di
297. Na ra dạ noa
285. Kê ra dạ di
298. Hất rị đởm
286. Trà diễn ni
299. Tỳ đà dạ xà
287. Hất rị đởm
300. Sân đà dạ di
288. Tỳ đà dạ xà
301. Kê ra dạ di
289. Sân đà dạ di
302. Ðát đỏa dà lô trà tây
290. Kê ra dạ di
303. Hất rị đởm
291. Ma ha bát du bát đác dạ
304. Tỳ đà dạ xà
292. Lô đà ra
305. Sân đà dạ di
293. Hất rị đởm
306. Kê ra dạ di
294. Tỳ đà dạ xà
307. Ma ha ca ra
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
15
308. Ma đác rị già noa
321. Hất rị đởm
309. Hất rị đởm
322. Tỳ đà dạ xà
310. Tỳ đà dạ xà
323. sân đà dạ di
311. Sân đà dạ di
324. Kê ra dạ di
312. Kê ra dạ di
325. Giả đốt ra
313. Ca ba rị ca
326. Bà kỳ nể
314. Hất rị đởm
327. Hất rị đởm
315. Tỳ đà dạ xà
328. Tỳ đà dạ xà
316. Sân đà dạ di.
329. Sân đà dạ di
317. Kê ra dạ di
330. Kê ra dạ di
318. Xà dạ yết ra
331. Tỳ rị dương hất rị tri
319. Ma độ yết ra
332. Nan đà kê sa ra
320. Tát bà ra tha ta đạt na
333. Dà noa bác đế
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
16
334. Sách hê dạ
347. Sân đà dạ di
335. Hất rị đởm
348. Kê ra dạ di
336. Tỳ đà dạ xà
349. Tỳ đa ra dà
337. Sân đà dạ di
350. Hất rị đởm
338. Kê ra dạ di
351. Tỳ đà dạ xà
339. Na yết na xá ra bà noa
352. Sân đà dạ di
340. Hất rị đởm
353. Kê ra dạ di
341. Tỳ đà dạ xà
354. Bạt xà ra ba nể
342. Sân đà dạ di
355. Câu hê dạ câu hê dạ
343. Kê ra dạ di
356. Ca địa bát đế
344. A-la-hán
357. Hất rị đởm
345. Hất rị đởm
358. Tỳ đà dạ xà
346. Tỳ đà dạ xà
359. Sân đà dạ di
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
17
360. Kê ra dạ di
371. Thập Phật ra thập Phật ra
361. Ra xoa vỏng
372. Ðà ra đà ra
362. Bà dà phạm
373. Tần đà ra tần đà ra
363. Ấn thố na mạ mạ tỏa
374. Sân đà sân đà 375. Hổ hồng hổ hồng.
ÐỆ TỨ 364. Bà dà phạm 365. Tát đác đa bát đác ra 366. Nam-mô tý đô đế 367. A tất đa na ra lặc ca 368. Ba ra bà 369. Tất phổ tra
376. Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra. 377. Ta ha 378. Hê hê phấn 379. A mâu ca da phấn 380. A ba ra đề ha da phấn 381. Ba ra bà ra đà phấn 382. A tố ra
370. Tỳ ca tát đác đa bát đế rị Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
18
383. Tỳ đà ra
396. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.
384. Ba ca phấn
397. Tát bà địa đế kê tệ phấn
385. Tát bà đề bệ tệ phấn
398. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn
386. Tát bà na dà tệ phấn
399. Tát bà tỳ đà da
387. Tát bà dược xoa tệ phấn
400. Ra thệ giá lê tệ phấn
388. Tát bà kiền thát bà tệ phấn
401. Xà dạ yết ra
389. Tát bà bổ đơn na tệ phấn
402. Ma độ yết ra
390. Ca tra bổ đơn na tệ phấn
403. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn.
391. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn.
404. Tỳ địa dạ
392. Tát bà đột sáp tỷ lê
405. Giá lê tệ phấn
393. Hất sắc đế tệ phấn
406. Giả đô ra
394. Tát bà thập bà lê tệ phấn
407. Phược kỳ nể tệ phấn
395. Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn
408. Bạt xà ra
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
19
409. Câu ma rị
422. Ma ha yết rị duệ phấn
410. Tỳ đà dạ
423. Yết ra đàn tri duệ phấn
411. La thệ tệ phấn
424. Miệc đát rị duệ phấn
412. Ma ha ba ra đinh dương
425. Lao đát rị duệ phấn
413. Xoa kỳ rị tệ phấn
426. Giá văn trà duệ phấn
414. Bạt xà ra thương yết ra dạ
427. Yết la ra đác rị duệ phấn.
415. Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn
428. Ca bát rị duệ phấn
416. Ma ha ca ra dạ
429. A địa mục chất đa
417. Ma ha mạt đát rị ca noa
430. Ca thi ma xá na
418. Nam-mô ta yết rị đa da phấn.
431. Bà tư nể duệ phấn
419. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn
432. Diễn kiết chất
420. Bột ra ha mâu ni duệ phấn
433. Tát đỏa bà tỏa
421. A kỳ ni duệ phấn
434. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
20
ÐỆ NGŨ 435. Ðột sắc tra chất đa 436. A mạt đác rị chất đa 437. Ô xà ha ra 438. Dà ba ha ra 439. Lô địa ra ha ra 440. Ta bà ha ra 441. Ma xà ha ra 442. Xà đa ha ra 443. Thị tỉ đa ha ra 444. Bạt lược dạ ha ra 445. Kiền đà ha ra 446. Bố sử ba ha ra
447. Phả ra ha ra 448. Bà tả ha ra 449. Bát ba chất đa 450. Ðột sắc tra chất đa. 451. Lao đà ra chất đa 452. Dược xoa yết ra ha 453. Ra sát ta yết ra ha 454. Bế lệ đa yết ra ha 455. Tỳ xá giá yết ra ha 456. Bộ đa yết ra ha 457. Cưu bàn trà yết ra ha 458. Tất kiền đà yết ra ha 459. Ô đát ma đà yết ra ha
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
21
460. Xa dạ yết ra ha
473. Trị đế dược ca
461. A bá tất ma ra yết ra ha.
474. Ðát lệ đế dược ca
462. Trạch khê cách
475. Giả đột thác ca
463. Trà kỳ ni yết ra ha
476. Ni đề thập phạt ra
464. Rị Phật đế yết ra ha
477. Tỉ sam ma thập phạt ra
465. Xà di ca yết ra ha
478. Bạt để ca
466. Xá câu ni yết ra ha
479. Tỷ để ca
467. Lao đà ra
480. Thất lệ sắc mật ca
468. Nan địa ca yết ra ha
481. Ta nể bát để ca
469. A lam bà yết ra ha
482. Tát bà thập phạt ra
470. Kiền độ ba ni yết ra ha
483. Thất lô kiết đế
471. Thập phạt ra
484. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm
472. Yên ca hê ca
485. A ỷ lô kiềm
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
22
486. Mục khê lô kiềm
499. Thường dà du lam
487. Yết rị đột lô kiềm
500. Hắc tất đa du lam
488. Yết ra ha
501. Bạt đà du lam
489. Yết lam yết noa du lam
502. Ta phòng án dà
490. Ðản đa du lam
503. Bát ra trượng dà du lam
491. Hất rị dạ du lam
504. Bộ đa tỷ đa trà
492. Mạt mạ du lam
505. Trà kỳ ni
493. Bạt rị thất bà du lam
506. Thập bà ra
494. Tỷ lật sắc tra du lam
507. Ðà đột lô ca
495. Ô đà ra du lam
508. Kiến đốt lô kiết tri
496. Yết tri du lam
509. Bà lộ đa tỳ
497. Bạt tất đế du lam
510. Tát bát lô
498. Ô lô du lam
511. Ha lăng già
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
23
512. Du sa đát ra
525. Tứ dẫn dà tệ
513. Ta na yết ra
526. Yết ra rị dược xoa
514. Tỳ sa dụ ca
527. Ðác ra sô
515. A kỳ ni
528. Mạt ra thị
516. Ô đà ca
529. Phệ đế sam
517. Mạt ra bệ ra
530. Ta bệ sam
518. Kiến đa ra
531. Tất đát đa bát đác ra
519. A ca ra
532. Ma ha bạt xà lô
520. Mật rị đốt
533. Sắc ni sam
521. Ðát liểm bộ ca
534. Ma ha bát lặc trượng kỳ lam
522. Ðịa lật lặc tra
535. Dạ ba đột đà
523. Tỷ rị sắc chất ca
536. Xá dụ xà na
524. Tát bà na câu ra
537. Biện đát lệ noa
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
24
538. Tỳ đà da
548. Bệ ra
539. Bàn đàm ca lô di
549. Bạt xà ra
540. Ðế thù
550. Ðà rị
541. Bàn đàm ca lô di
551. Bàn đà bàn đà nể
542. Bát ra tỳ đà
552. Bạt xà ra bán ni phấn
543. Bàn đàm ca lô di
553. Hổ hồng đô lô ung phấn
544. Ðát điệt tha
554. Ta bà ha.
545. Án 546. A na lệ 547. Tỳ xá đề
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
25
MA-HA BÁT-NHÃ BA-LA MẬT-ĐA TÂM-KINH
nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận, vô khổ tập diệt
Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm bát nhã ba la
đạo, vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ đề tát
mật đa thời chiếu kiến ngã uẩn giai không độ nhất
đỏa y bát nhã ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô
thiết khổ ách. Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không
quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo
bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thọ
mộng tưởng cứu cánh niết bàn, tam thế chư Phật y
tưởng hành thức diệc phục như thị.
bát nhã ba la cố đắc a nậu đa la tam miệu tam bồ
Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất
đề.
sanh bất diệt bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm, thị
Cố tri bát nhã ba la mật đa, thị đại thần chú,
cố không trung vô sắc, vô thọ tưởng hành thức, vô
thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng
nhãn nhĩ tỷ thiệt thân ý. Vô sắc thanh hương vị xúc
đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư,
pháp, vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô
cố thuyết bát nhã ba la mật đa chú, tức thuyết chú
minh diệc vô vô minh tận,
viết: “Yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha”. Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
26
TÁN PHẬT Thượng lai hiện tiền thanh-tịnh chúng, Phúng tụng Lăng-Nghiêm chư phẩm chú, Hồi-hướng Tam-Bảo chúng Long-Thiên, Thủ-hộ Già-lam chư Thánh-chúng, Tam đồ bát nạn cu ly khổ, Tứ ân, tam hữu tận triêm ân, Quốc giới an-ninh binh cách tiêu, Phong điều vũ thuận dân an lạc, Ðại-chúng huân tu hi thắng tấn, Thập địa đốn siêu vô nan sự, Tam-môn thanh-tịnh tuyệt phi ngu. Ðàn-tín quy-y tăng phước huệ,
Sát trần tâm niệm khả sổ tri, Ðại hải trung thủy khả ẩm tận, Hư-không khả lượng phong khả kế, Vô năng tận thuyết Phật công đức, Thiên thượng thiên hạ vô như Phật. Thập phương thế-giới diệc vô tỷ, Thế-gian sở hữu ngã tận kiến, Nhứt thiết vô hữu như Phật giả. Nam-mô Ta bà Thế-giới, tam giới đạo-sư, tứ sanh từ-phụ, nhơn thiên giáo-chủ, thiên bá ức hóa thân, Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật. Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật (3 lần) Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
27
VĂN TỤNG KINH SÁM HỐI HỒI HƯỚNG Đệ tử chúng con… Vì sức nghiệp ma, tâm thần rối loạn, căn tánh mê mờ, bỗng nhiên lại nghĩ, thay đổi lung tung, tráo trở chất chồng, xem văn mờ ý, nhầm chữ sai câu. Trái với chính âm trong đục, nệ vào tà kiến giãi bày. Hoặc vì việc đoạt mất chí tâm chẳng để vào Kinh, đương khi tụng niệm dậy ngồi bỏ dở câu cách quãng. Ngồi lâu trễ nải, nhân việc giận hờn, chốn nghiêm tịnh để vướng bụi nhơ, nơi kính cẩn hoặc làm cẩu thả. Thân, khẩu mặc dùng nhếch nhác, xiêm y, lễ mạo lôi thôi, cung chẳng như nghi, ngồi không đúng chỗ. Mở cuốn rối ren, rớt rơi dơ nát, pháp khí sử dụng không nhịp nhàng. Hết thảy chẳng chuyên chẳng thành, thật là đáng thẹn đáng sợ. Kính xin Chư Phật Bồ Tát, trong cõi pháp giới hư không, hết thảy Hiền Thánh, thiện Thần, Thiên, Long,
Hộ pháp, từ bi thương xót, Sám rửa lỗi lầm, khiến cho công đức tụng Kinh, đều được chu viên thành tựu. Đệ tử chúng con nguyện tâm hồi hướng, còn e hoặc khi dịch nhuận lỗi lầm, hoặc lúc giải chua thiếu sót, truyền thọ sai thù, âm thích lẫn lộn. Những lỗi so sánh đổi thay, những lầm cắt, in, viết chép, dù thầy dù thợ, đều xin Sám hối. Nhờ sức thần của chư Phật, khiến cho tội lỗi tiêu tan. Thường quay xe pháp, cứu vớt hàm linh. Nguyện đem công đức trì chú tụng Kinh, hồi hướng về Hộ Pháp, Long thiên, Thánh chúng, thần núi, sông linh thiêng trong Tam giới, vị chủ tể thủ hộ chốn Già lam, cầu mong được hưởng phước thiện bình an, trang nghiêm quả Vô thượng Bồ-đề. Nguyện cho khắp cả pháp giới chúng sanh, cùng được vào bể Như Lai pháp tánh... Nam Mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
28
Quy mạng lễ A Mi Đà Phật,
Nguyện ngày an lành đêm an lành, Đêm ngày sáu thời đều an lành, Tất cả các thời đều an lành, Xin nguyện Từ Bi thường gia hộ.
Ở Phương Tây thế giới an lành, Con nay xin phát nguyện vãng sanh, Cúi xin Đức Từ Bi tiếp độ. Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế giới Đại từ Đại bi tiếp dẫn đạo sư A Mi Đà Phật. Nam Mô A Mi Đà Phật (108 lần) Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát (3 lần) Nam Mô Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát (3 lần)
Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (3 lần)
Nguyện ngày an lành đêm an lành, Đêm ngày sáu thời đều an lành, Tất cả các thời đều an lành, Xin nguyện Tam Bảo thường gia hộ. Nguyện ngày an lành đêm an lành, Đêm ngày sáu thời đều an lành, Tất cả các thời đều an lành, Xin nguyện Hộ Pháp thường ủng hộ. Nam mô Tiêu Tai Giáng Kiết Tường Bồ Tát. (3 lần)
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
29
SÁM PHỔ HIỀN Đệ tử chúng đẳng, Tuỳ thuận tu tập Phổ Hiền Bồ-Tát, Thập chủng đại nguyện Nhứt giả lễ kính chư Phật Nhị giả xưng tán Như Lai Tam giả quảng tu cúng dường Tứ giả sám hối nghiệp chướng Ngũ giả tuỳ hỷ công đức Lục giả thỉnh chuyển Pháp luân
TÁN HỘ PHÁP Thiên A Tu La Dươ ̣c Xoa đẳ ng, Lai thính Pháp giả ứng chí tâm, Ủng hô ̣ Phâ ̣t pháp sử trường tồ n, Các các cầ n hành Thế Tôn giáo, Chư hữu tín đồ lai chí thử, Hoă ̣c ta ̣i điạ thươ ̣ng hoă ̣c hư không, Thường ư nhân thế khởi từ tâm, Trú da ̣ từ thân y pháp tru ̣, Nguyê ̣n chư thế giới thường an ổ n, Vô biên phước trí ích quầ n sanh,
Thất giả thỉnh Phật trụ thế
Sở hữu tô ̣i nghiê ̣p tinh ̣ tiêu trừ, Viễn ly chúng khổ quy viên tich, ̣
Bát giả thường tuỳ Phật học
Hằ ng du ̣ng giới hương đồ khuynh thể ,
Cửu giả hằng thuận chúng sinh
Thường trì đinh ̣ phu ̣c di ̃ tư thân,
Thập giả phổ giai hồi hướng. Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
30
Bồ đề diê ̣u hoa biế n trang nghiêm,
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.
Tùy sở tru ̣ xứ thường an la ̣c.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Nam mô Tồi Tà Phụ Chánh Hộ Pháp Chư Tôn Bồ-tát Ma-ha-tát. (3 lần)
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu, Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh. Bất thối Bồ tát vi bạn lữ, Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhứt thiết,
HỒI HƯỚNG
Ngã đẳng dữ chúng sanh, Giai cộng thành Phật đạo.
Tụng niệm công đức thù thắng hạnh, Vô biên thắng phước giai hồi hướng. Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh, Tốc vãng vô lượng quang Phật sát. Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu. Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
31
TAM QUY Y Chí tâm đảnh lễ: Tự quy y Phật, Ðương nguyện chúng sanh, Thể giải đại đạo, Phát Vô thượng tâm. (1 lạy) Tự quy y Pháp, Ðương nguyện chúng sanh, Thâm nhập kinh tạng, Trí huệ như hải. (1 lạy) Tự quy y Tăng, Ðương nguyện chúng sanh, Thống lý đại chúng, Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)
NGUYỆN A Di Đà Phật, Thường lai hộ trì, Linh ngã thiện căn, Hiện tiền tăng tấn, Bất thất tịnh nhơn. Lâm mạng chung thời, Thân tâm chánh niệm. Thị thính phân minh, Diện phụng Di Đà dữ chư thánh chúng, Thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã, Nhất sát na khoảnh, sanh tại Phật tiền. Cụ Bồ Tát đạo, Quảng độ chúng sanh. Đồng thành chủng trí.
Nam-mô Tây phương Cực lạc Thế giới Đại từ Đại bi tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật. (1 lạy) Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tây phương Cực lạc Thế giới Đại bi Quan Thế Âm Bồ Tát, Đại lực Đại Thế Chí Bồ Tát, Phước Trí nhị nghiêm thân Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy) Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tây phương Cực lạc Thế giới Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát, Nhất thiết Hiền Thánh Chúng, Chư Thượng Thiện Nhơn. (1 lạy)
Nghi thức Pháp Hội Lăng Nghiêm
32