2 minute read

BƯỚM CHAI XANH (Sarpedon/ Linnaeus)

Họ: Bướm phượng Papilionidae

Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera

Đặc điểm nhận dạng:

Mặt trên có một dải hẹp màu xanh lá cây nhạt rất đẹp ở cả hai cánh tạo thành hình tam giác (không chạm vào ô cánh). Gân 4,5,7,8 ở mặt trên của con cái màu đen, rộng. Mặt trên của con đực có 4 đốm màu xanh hình trăng khuyết ở mép ngoài cánh sau. Mặt dưới của con đực có 5 đốm to đỏ ở đĩa cánh sau: 4 đốm rải từ phía trước, qua trung tâm đến cuối cánh, đốm cuối cùng nằm ở gốc cánh. Rất dễ nhận diện.

Bướm đực và bướm cái giống nhau nhưng bướm cái thường to hơn , với các cánh rộng hơn . Sải cánh: 80-90mm. Sinh học sinh thái: Ở mọi độ cao trong rừng. Rất phổ biến, cả trong rừng lần thành thị. Thường gặp với số lượng lớn ven suối, vũng nước trong rừng. Sâu của giống Graphium ăn lá các loại cây thuộc họ Na (Annonaceae) . Sâu non màu nâu, sâu lớn màu xanh. Nhộng nguỵ trang dạng lá cây.

Đây là loài thường có trong vườn và công viên , ở đây chúng dinh dưỡng nhờ hoa và có thể gặp lẫn với các loài bướm khác dọc bờ sông và suối. Có nhiều loài cây vật chủ làm thức ăn cho sâu non thuộc họ Long não Lauraceae , các chi Long não, Màng Tang, Bơ.

Phân bố:

Đây là loài có vùng phân bố từ Ấn Độ qua Trung Quốc đến Đài Loan và Nam Nhật

Bản. Nam qua Đông Nam châu Á đến Australia và quần đảo Salomon. Là loài phổ biến khắp nơi và ở Việt

Nam. Tên loài được dịch nghĩa từ tiếng Anh. Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ: Là loài bướm thường gặp nhưng chúng đẹp nên thường bị bắt để làm bộ sưu tập. Cần bảo vệ chúng vì đây cũng là loài sinh vật hiền lành làm đẹp cho thiên nhiên và chúng không gây ra dịch hại cho cây trồng.

Nên nhân nuôi loài này trong trang trại.

BƯỚM NỮ THẦN VÀNG (Clerome amathusia Hewitson)

Họ: Bướm rừng Amathusiidae

Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera

Đặc điểm nhận dạng:

Mặt dưới 2 cánh có màu nâu nhạt, các gân 8,9,10 phát sinh từ gân 7 và gân 11, gân 12 nối nhau và hướng tới viền trên ở khoảng giữa. Đỉnh cánh trước nhọn và kéo dài. Mặt trên bướm có màu nâu đồng, chót cánh trước có mảng màu nâu đen. Khi đậu chúng thường khép cánh nên thường không nhìn thấy mặt cánh trên.

Phân bố:

Loài có vùng phân bố rộng từ Ấn Độ đến Bhutan, Assam, Manipur, Burma và Tây nam Trung Quốc. Ở

Việt Nam loài này sống ở các tỉnh phía Bắc.

Sinh học, sinh thái:

Loài này chỉ gặp sống trong các khu rừng tự nhiên. Không phổ biến. Sống ở độ cao dưới 1.200m, nhiều hơn khi xuống thấp ở các khu rừng nguyên sinh. Khi xuống thấp dưới 700m còn thấy chúng sinh sống ở các khu rừng thứ sinh. Đây là loài bướm rất hiếm gặp.

This article is from: